Tổng hợp và nghiên cứu phức chất hỗn hợp của một số đất hiếm với naphthoyltrifloaxeton và 2,2’-Dipyridin n, n’-dioxi - Triệu Thị Nguyệt
Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 18 tín hiệu
cộng hưởng ứng với bộ khung cacbon
của phân tử Y(TNB)3.Bpy-O2. Hai tín
hiệu ở 187,4ppm và 171,6ppm được qui
gán cho 2 nguyên tử C của nhóm C=O.
Tín hiệu quartet ở 118 ppm ứng với C
của nhóm C-F, tín hiệu đơn bội ở
92,5ppm ứng với C của nhóm CH vùng
xeton. Các tín hiệu ở 124,6-142,58 ppm
đặc trưng cho cacbon vòng thơm được
qui gán cho 14 cacbon của vòng thơm,
trong đó 10 tín hiệu của C vòng
naphtalen và 4 tín hiệu của C vòng
bispyridin.
Do việc qui gán từng tín hiệu là phức
tạp và không cần thiết nên chúng tôi
không qui gán cụ thể từng tín hiệu cho C
của vòng naphtalen và vòn bispyridin.
Từ các kết quả thu được bằng phân
tích nguyên tố, phương pháp phổ hồng
ngoại và phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân, chúng tôi đưa ra giả thiết về sự
phối trí các phức chất (Hình 4).
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu phức chất hỗn hợp của một số đất hiếm với naphthoyltrifloaxeton và 2,2’-Dipyridin n, n’-dioxi - Triệu Thị Nguyệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT HỖN HỢP CỦA MỘT SỐ ĐẤT
HIẾM VỚI NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ 2,2’-DIPYRIDIN N, N’-DIOXI
Đến tòa soạn 6 - 9 - 2013
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đinh Thị Hiền
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
SUMMARY
SYNTHESIS AND CHARACTERISATION OF SOME TERNARY RARE EARTH
METAL COMPLEXES OF NAPHTHOYLTRIFLOACETONE AND
2,2
’
-DIPYRIDYL N,N
’
-DIOXIDE
Ternary complexes of rare earth metals Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho with naphthoyl
trifluoroaceton and 2,2
’
-dipyridyl N,N
’
-dioxide were prepared. IR and NMR
spectroscopies were utilized for structural characterizations of the complex. The results
confirmed that the coordinated water molecules were displaced by 2,2
’
-dipyridyl N,N
’
-
dioxide and that the coordination of the central metal ion is through oxygen atoms of β-
diketone ligand and oxygen atoms of 2,2
’
-dipyridyl N,N
’
-dioxide.
Keyword(s): Đất hiếm; β-dixeton; vật liệu phát quang; phức chất.
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, phức chất với
các nguyên tố đất hiếm rất được quan tâm
bởi khả năng phát quang của chúng.
Chúng được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực như thiết bị quang học, đầu dò phát
quang trong phân tích sinh y, cảm biến
phát quang, diốt phát quang, vật liệu phát
quang,. Các phức chất đất hiếm có khả
năng phát quang là do sự chuyển năng
lượng từ phối tử đến ion trung tâm hay
còn gọi là “hiệu ứng ăngten”. Để tăng
hiệu quả phát quang, ion đất hiếm phải
được phối trí bởi phối tử thích hợp để bão
hòa số phối trí của ion kim loại trung tâm
cũng như đóng vai trò làm ăngten. β-
dixeton là một trong những phối tử thích
hợp nhất cho ion đất hiếm. Theo những
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 1/2014
27
nghiên cứu gần đây, dao động liên kết C- H trong phối tử có thể là nguyên nhân
làm mất năng lượng và do đó làm giảm
khả năng phát quang của ion đất hiếm.
Việc thay thế liên kết C-H trong phối tử
β-dixeton bằng liên kết C-F với năng
lượng dao động thấp hơn là một cách
hiệu quả để khắc phục vấn đề này. Hơn
nữa, phối tử phụ cũng đóng vai trò quan
trọng trong phức chất đất hiếm do chúng
ngăn chặn nước phối trí với ion đất hiếm
nên làm tăng khả năng phát quang của
phức chất [2,3,4, 5]. Vì vậy chúng tôi tiến
hành tổng hợp và nghiên cứu phức chất
hỗn hợp của một số nguyên tố đất hiếm
(Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho) với
naphthoyltrifloaxeton và 2,2
’
-dipyridyl
N,N
’
-dioxi.
2. THỰC NGHIỆM
Chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào nói
về qui trình tổng hợp các phức chất hỗn
hợp của Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho với
naphthoyltrifloaxeton (TNB) và 2,2
’
-
dipyridyl N,N
’
-dioxi. (Bpy-O2). Việc
tổng hợp các phức chất này được mô
phỏng theo qui trình tổng hợp phức chất
hỗn hợp 2-(2,2,2-Trifloethyl)-1-indonat
của Eu, Sm với o-phenantrolin trong tài
liệu [1].
2.1. Tổng hợp các naphthoyltrifloaceto-
nat đất hiếm với 2,2’-dipyridyl N,N’-
dioxi.
Hỗn hợp gồm 0,1 mmol
naphthoyltrifloacetonat đất hiếm (Ln-
TNB) và 0,2 mmol Bpy-O2 trong 30ml
methanol được khuấy đều trong 2h ở
50
0C. Khi dung dịch còn khoảng 5ml,
phức chất tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng
hỗn hợp dung môi rươụ - nước tỉ lệ 1:3 và
làm khô ở nhiệt độ phòng. Màu sắc của
các sản phẩm được mô tả trong bảng 1.
Hiệu suất 70~80%.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng ion đất hiếm trong các phức
chất được xác định bằng phương pháp
chuẩn độ complexon dựa trên phản ứng
tạo phức bền của ion đất hiếm với EDTA
ở pH 5 và chất chỉ thị là asenazo III.
Phổ hồng ngoại được ghi trên máy FTIR
8700, trong vùng 400-4000 cm
-1
, theo
phương pháp ép viên KBr tại Viện Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và
13
C-NMR của Y(TNB)3.Bpy-O2 được ghi
trên máy Bruker-500MHZ ở 300k, dung
môi CDCl3, tại Viện Hóa học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích hàm lượng kim loại
trong phức chất
Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lượng
kim loại tính theo công thức giả định của
các phức chất tương đối phù hợp với kết
quả xác định bằng thực nghiệm.
28
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất.
STT
Công thức giả định của phức
chất
Màu sắc
của
Phức chất
Hàm lượng ion kim loại trong phức
chất (%)
Lý thuyết Thực nghiệm
1 Y(TNB)3. Bpy-O2 Trắng 8.30 8.28
2 Pr(TNB)3. Bpy-O2 Xanh nhạt 12.54 12.52
3 Sm(TNB)3. Bpy-O2 Vàng nhạt 13.24 13.23
4 Eu(TNB)3. Bpy-O2 Hồng nhạt 13.39 13.38
5 Tb(TNB)3. Bpy-O2 Vàng nhạt 13.92 13.90
6 Ho(TNB)3. Bpy-O2 Vàng nhạt 14.37 14.35
3.2. Phổ hồng ngoại
(a)
(b)
Hình 1: Phổ hồng ngoại:
a. Eu(TNB)3(H2O)2 b. Eu(TNB)3.Bpy-O2
Việc quy kết các dải hấp thụ trong phổ
hồng ngoại của các phức chất dựa trên
việc so sánh phổ của chúng với phổ của
phối tử tự do.
29
Bảng 2. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất và phối tử (υ, cm-1).
STT Hợp chất υsO-H υsCH(OPPh3+TNB) υsC=O υs C-F υsN-O υsM-O
1 Bpy-O2 - 3064 - - 1261 -
2 Y(TNB)3. Bpy-O2 - 3058 1621 1299 1191 572
3 Pr(TNB)3. Bpy-O2 - 3053 1612 1296 1187 571
4 Sm(TNB)3. Bpy-O2 - 3058 1615 1297 1192 578
5 Eu(TNB)3. Bpy-O2 - 3062 1611 1298 1196 575
6 Tb(TNB)3. Bpy-O2 - 3051 1620 1300 1194 571
7 Ho(TNB)3. Bpy-O2 - 3062 1616 1300 1189 569
Trong phổ hồng ngoại của các phức chất
hỗn hợp không xuất hiện các dải hấp thụ
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm
OH trong vùng 30003500 cm-1, trong khi
các dải này thể hiện rất rõ trong các phức
chất bậc hai tương ứng, chứng tỏ nước đã
bị đẩy ra khỏi cầu phối trí. Các dải trong
vùng 30513064 cm-1 thuộc về dao động
hóa trị của nhóm =CH của vòng thơm
naphtalen của phối tử TNB và Bpy-O2.
Dải hấp thụ tại 16111621 cm-1 đặc trưng
cho dao động của nhóm C=O của TNB
phối trí. Các dải trong vùng
12961300cm-1 thuộc về dao động hóa trị
của nhóm C-F. Dải trong vùng 571578
cm
-1
được qui gán cho dao động hóa trị
của liên kết M-O. Dải hấp thụ tại 1261
cm
-1
đặc trưng cho dao động của nhóm N-
O trong phối tử Bpy-O2 dịch chuyển về
vùng có số sóng thấp hơn trong các phức
chất (1191-1196cm-1). Điều này chứng tỏ
trong các phức chất, liên kết kim loại –
phối tử đã được hình thành qua nguyên tử
oxi của nhóm –N-O làm cho liên kết N-O
trong phối tử bị yếu đi.
3.3. Cộng hưởng từ hạt nhân
Để xác định chính xác hơn cấu trúc của
phức chất, chúng tôi chọn một phức chất
đại diện là phức chất Y(III) để nghiên cứu
bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
1
H và
13
C.
Hình 2 là phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H
của phức Y(TNB)3.Bpy-O2, sự qui gán
các tín hiệu được trình bày ở bảng 3. Số
thứ tự các H của naphtalen được chỉ ra
trong hình 4.
30
Hình 2: Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của Bpy-O2
Bảng 3. Sự qui gán các tín hiệu trên phổ 1H-
NMR của Y(TNB)3.Bpy-O2
STT
Vị trí
(ppm)
Đặc điểm
Tích
phân
Qui gán
1 8.83 doublet 2,0 2H của Cd
2 8.37 singlet 3,0 3H của C1
3
7.53
7.92
multriplet 8,0
6H của C3, C4,
2H của Ca
4
7.35÷7
.69
multriplet 16,0
12H của C5,
C8, C7, C6, 4H
của Cb, Cc
5 6.45 singlet 3,0
3H của CH
xeton
Trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H của
Y(TNB)3.Bpy-O2, tín hiệu singlet ở
6.45ppm với tỉ lệ tích phân 3.0 đặc trưng
cho proton của dixeton được qui gán cho
3H của CH trong 3 phối tử TNB. Các tín
hiệu ở 7.35÷8.83ppm đặc trưng cho
proton của vòng thơm, chúng tôi qui gán
cho các H của vòng naphtalen và vòng
bispyridin. Việc qui gán chủ yếu dựa trên
sự phân tách của các tín hiệu và tỉ lệ tích
phân thu được. Như vậy, trên phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1H của Y(TNB)3.Bpy-
O2 ngoài các tín hiệu cộng hưởng xuất
hiện như trong phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
1H của Y(TNB)3(H2O)2 còn có thêm
các tín hiệu cộng hưởng của các nguyên
tử H của phối tử Bpy-O2.
Để khẳng định thêm về cấu trúc của
Y(TNB)3.Bpy-O2, chúng tôi sử dụng
phương pháp cộng hưởng từ 13C (Hình 3,
bảng 4).
Hình 3: Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của
Bpy-O2
Bảng 4: Các tín hiệu trên phổ 13C-NMR của
Y(TNB). Bpy-O2
STT Vị trí (ppm) Đặc điểm Qui gán
1 187,4 singlet 2C của C=O
nhóm xeton 2 171,6 Quartet
3 118,0 Quartet C của nhóm CF3
4 92,5 singlet
C của C-H của
xeton
5 124,6 142,58 singlet
10 C của vòng
naphtalen, 4C
của vòng Bpy
31
Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 18 tín hiệu
cộng hưởng ứng với bộ khung cacbon
của phân tử Y(TNB)3.Bpy-O2. Hai tín
hiệu ở 187,4ppm và 171,6ppm được qui
gán cho 2 nguyên tử C của nhóm C=O.
Tín hiệu quartet ở 118 ppm ứng với C
của nhóm C-F, tín hiệu đơn bội ở
92,5ppm ứng với C của nhóm CH vùng
xeton. Các tín hiệu ở 124,6-142,58 ppm
đặc trưng cho cacbon vòng thơm được
qui gán cho 14 cacbon của vòng thơm,
trong đó 10 tín hiệu của C vòng
naphtalen và 4 tín hiệu của C vòng
bispyridin.
Do việc qui gán từng tín hiệu là phức
tạp và không cần thiết nên chúng tôi
không qui gán cụ thể từng tín hiệu cho C
của vòng naphtalen và vòn bispyridin.
Từ các kết quả thu được bằng phân
tích nguyên tố, phương pháp phổ hồng
ngoại và phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân, chúng tôi đưa ra giả thiết về sự
phối trí các phức chất (Hình 4).
(a) (b)
Hình 4: Phức chất (a); Phối tử (b)
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được 6 phức chất
Ln(TNB)3.Bpy-O2(Ln =Y, Pr, Sm, Eu,
Tb, Ho), và nghiên cứu các sản phẩm thu
được bằng phương pháp phổ hồng ngoại.
Đã nghiên cứu phức chất Y(TNB)3.Bpy-
O2 bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt
nhân
1
H và
13C. Kết quả cho thấy có sự
phối trí giữa phối tử và các ion kim loại
qua các nguyên tử oxi của xeton và qua
các nguyên tử oxi của Bpy-O2.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ
bởi Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia (NAOFOSTED) trong đề
tài, mã số 104.02-2011.31.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jingya Li, Hongfeng Li, Pengfei Yan,
Peng Chen, Guangfeng Hou, and
Guangming Li Synthesis, Crystal
Structure, and Luminescent Properties of
2-(2,2,2-Trifluoroethyl)-1-indone
(xem tiếp tr.55)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15793_54559_1_pb_6953_2096700.pdf