Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 22 tín
hiệu cộng hƣởng ứng với bộ khung
cacbon của phân tử Y(TNB)3.Bpy-O1.
Hai tín hiệu ở 188,1ppm và 171,6ppm
đƣợc qui gán cho 2 nguyên tử C của
nhóm C=O. Tín hiệu quartet ở 118 ppm
ứng với C của nhóm C-F, tín hiệu đơn
bội ở 92,6ppm ứng với C của nhóm CH
vùng xeton. Các tín hiệu ở 124,3-153,2
ppm đặc trƣng cho cacbon vòng thơm
đƣợc qui gán cho 18 cacbon của vòng
thơm, trong đó 10 tín hiệu của C vòng
naphtalen và 8 tín hiệu của C vòng
bispyridin. Do việc qui gán từng tín
hiệu là phức tạp và không cần thiết nên
chúng tôi không qui gán cụ thể từng tín
hiệu cho C của vòng naphtalen và vòng
bispyridin.
Từ các kết quả thu đƣợc bằng phân tích
nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng
ngoại và phƣơng pháp cộng hƣởng từ
hạt nhân, chúng tôi đƣa ra giả thiết về
sự phối trí các phức chất (Hình 4).
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu phức chất hỗn hợp của một số đất hiếm với naphthoyltrifloaxeton và 2,2’-Dipyridin n-oxi - Đinh Thị Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
86
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT HỖN HỢP CỦA MỘT SỐ ĐẤT
HIẾM VỚI NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ 2,2
’
-DIPYRIDIN N-OXI.
Đến tòa soạn 8 - 4 – 2014
Đinh Thị Hiền
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy.
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
SUMMARY
SYNTHESIS AND CHARACTERISATION OF SOME TERNARY RARE EARTH
METAL COMPLEXES OF NAPHTHOYLTRIFLOACETONE AND 2,2
’
-
DIPYRIDYL N-OXI
Ternary complexes of rare earth metals Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho with naphthoyl
trifluoroaceton and 2,2
’
-dipyridyl N-oxi were prepared. IR and NMR spectroscopies
were utilized for structural characterizations of the complex. The results confirmed
that the coordinated water molecules were displaced by 2,2
’
-dipyridyl N-oxi and that
the coordination of the central metal ion is through oxygen atoms of β-diketone ligand
and nitrogen, oxygen atoms of 2,2
’
-dipyridyl N-oxi.
Keywords: Rare earth, β-dixetone, luminescent materials, complexes.
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, phức chất
của các nguyên tố đất hiếm rất đƣợc
quan tâm bởi khả năng phát quang của
chúng. Chúng đƣợc ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực nhƣ thiết bị quang học,
đầu dò phát quang trong phân tích sinh
y, cảm biến phát quang, diôt phát
quang, vật liệu phát quang. Các phức
chất đất hiếm có khả năng phát quang là
do sự chuyển năng lƣợng từ phối tử đến
ion trung tâm hay còn gọi là ―hiệu ứng
ăngten‖. Để tăng hiệu quả phát quang,
ion đất hiếm phải đƣợc phối trí bởi phối
tử thích hợp để bão hòa cầu phối trí của
chúng. β-dixeton là một trong những
phối tử thích hợp nhất để tổng hợp kiểu
phức chất này. Theo những nghiên cứu
gần đây, dao động liên kết C-H trong
phối tử có thể là nguyên nhân làm mất
năng lƣợng và do đó làm giảm khả năng
phát quang của ion đất hiếm. Do đó, khi
thay thế nhóm C-H trong phối tử β-
dixeton bằng nhóm C-F có năng lƣợng
87
thấp hơn là một cách hiệu quả để khắc
phục vấn đề này. Hơn nữa, tác nhân phụ
trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong
phức chất đất hiếm do chúng ngăn chặn
nƣớc phối trí với ion đất hiếm, dẫn đến
tăng khả năng phát quang của phức chất
[1, 2,3,4]. Vì vậy chúng tôi tiến hành
tổng hợp và nghiên cứu phức chất hỗn
hợp của một số nguyên tố đất hiếm (Y,
Pr, Sm, Eu, Tb, Ho) với
naphthoyltrifloaxeton và 2,2
’
-dipyridyl
N-oxi.
2. THỰC NGHIỆM
Chúng tôi chƣa tìm thấy tài liệu nào nói
về qui trình tổng hợp các phức chất hỗn
hợp của Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho với
naphthoyltrifloaxeton (TNB) và 2,2
’
-
dipyridyl N-oxi. (Bpy-O1). Việc tổng
hợp các phức chất này đƣợc mô phỏng
theo qui trình tổng hợp phức chất hỗn
hợp 2-(2,2,2-Trifloethyl)-1-indonat của
Eu, Sm với o-phenantrolin trong tài
liệu [5].
2.1. Tổng hợp các
naphthoyltrifloacetonat đất hiếm với
2,2
’
-dipyridyl N-oxi..
Hỗn hợp gồm 0,1 mmol
naphthoyltrifloacetonat đất hiếm (Ln-
TNB) và 0,2 mmol Bpy-O1 trong 30ml
methanol đƣợc khuấy đều trong 2h ở
50
0C. Khi dung dịch còn khoảng 5ml,
phức chất tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng
hỗn hợp dung môi rƣơụ - nƣớc tỉ lệ 1:3
và làm khô ở nhiệt độ phòng. Màu sắc
của các sản phẩm đƣợc mô tả trong
bảng 1. Hiệu suất 70~80%.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Hàm lƣợng ion đất hiếm trong các phức
chất đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
chuẩn độ complexon dựa trên phản ứng
tạo phức bền của ion đất hiếm với
EDTA ở pH 5 và chất chỉ thị là
asenazo III.
Phổ hồng ngoại đƣợc ghi trên máy
FTIR 8700, trong vùng 400-4000 cm
-1
,
theo phƣơng pháp ép viên KBr tại Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR
và
13
C-NMR của Y(TNB)3.Bpy-O1
đƣợc ghi trên máy Bruker-500MHZ ở
300k, dung môi CDCl3, tại Viện Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích hàm lƣợng kim loại
trong phức chất
Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lƣợng
kim loại tính theo công thức giả định
của các phức chất tƣơng đối phù hợp
với kết quả xác định bằng thực nghiệm.
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
STT
Công thức giả định của
phức chất
Màu sắc
của
Phức chất
Hàm lƣợng ion kim loại trong
phức chất (%)
Lý thuyết Thực nghiệm
1 Y(TNB)3. Bpy-O1 Trắng 8.40 8.38
2 Pr(TNB)3. Bpy-O1 Xanh nhạt 12.72 12.71
3 Sm(TNB)3. Bpy-O1 Vàng nhạt 13.43 13.40
4 Eu(TNB)3. Bpy-O1 Hồng nhạt 13.58 13.56
5 Tb(TNB)3. Bpy-O1 Vàng nhạt 14.12 14.10
6 Ho(TNB)3. Bpy-O1 Vàng nhạt 14.57 14.56
88
3.2. Phổ hồng ngoại
(a)
(b)
Hình 1: Phổ hồng ngoại: (a). Eu(TNB)3(H2O)2; ( b). Eu(TNB)3.Bpy-O1
Việc quy kết các dải hấp thụ trong
phổ hồng ngoại của các phức chất dựa
trên việc so sánh phổ của chúng với phổ
của phối tử tự do.
Bảng 2. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của
phức chất và phối tử (υ, cm-1).
STT Hợp chất υsO-H υsCH(OPPh3+TNB) υsC=O υs C-F υsN-O υsM-O
1 Bpy-O1 - 3054 - - 1252 -
2 Y(TNB)3. Bpy-
O1
- 3060 1613 1303 1190 576
3 Pr(TNB)3. Bpy-
O1
- 3065 1617 1295 1191 574
4 Sm(TNB)3.
Bpy-O1
- 3065 1616 1299 1197 575
5 Eu(TNB)3.
Bpy-O1
- 3055 1614 1297 1199 573
6 Tb(TNB)3.
Bpy-O1
- 3060 1615 1298 1192 577
7 Ho(TNB)3.
Bpy-O1
- 3065 1617 1302 1193 578
Trong phổ hồng ngoại của các phức chất
hỗn hợp không xuất hiện các dải hấp thụ
đặc trƣng cho dao động hóa trị của
nhóm OH trong vùng 30003500 cm-1,
trong khi các dải này thể hiện rất rõ
trong các phức chất bậc hai tƣơng ứng
[6], chứng tỏ nƣớc đã bị đẩy ra khỏi cầu
phối trí. Các dải trong vùng 30553065
cm
-1
thuộc về dao động hóa trị của nhóm
=CH của vòng thơm naphtalen của phối
tử TNB và Bpy-O1. Dải hấp thụ tại
16131617 cm-1 đặc trƣng cho dao động
89
của nhóm C=O của TNB phối trí. Các
dải trong vùng 12951303 cm-1 thuộc về
dao động hóa trị của nhóm C-F. Dải
trong vùng 573577 cm-1 đƣợc qui gán
cho dao động hóa trị của liên kết M-O.
Dải hấp thụ tại 1252 cm-1 đặc trƣng cho
dao động của nhóm N-O trong phối tử
Bpy-O1 đã dịch chuyển về vùng có số
sóng thấp hơn trong phổ của các phức
chất (1190-1199cm-1). Điều đó chứng tỏ
trong các phức chất, liên kết kim loại –
phối tử đã đƣợc hình thành qua nguyên
tử oxi của nhóm –N-O làm cho liên kết
N-O trong phối tử bị yếu đi.
3.3.Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Để xác định chính xác hơn cấu trúc
của phức chất, chúng tôi chọn một phức
chất đại diện là phức chất Y(III) để
nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C.
Hình 2 là phổ cộng hƣởng từ hạt
nhân
1
H của phức Y(TNB)3.Bpy-O1. Sự
qui gán các tín hiệu đƣợc trình bày ở
bảng 3. Số thứ tự các H của naphtalen
đƣợc chỉ ra trong hình 4.
Hình 2: Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của
Y(TNB)3.Bpy-O1
Bảng 3. Sự qui gán các tín hiệu trên phổ 1H-NMR
của Y(TNB)3.Bpy-O1
STT Vị trí
(ppm)
Đặc điểm Tích
phân
Qui gán
1 9.58 doublet 1,0 1H của Ca
2 8.89 doublet 1,0 1H của Ca’
3 8.3 singlet 3,0 3H của C1
4 7.74
7.86
multriplet 7,0 6H của C3,
C4, 1H của
Cb
5 7.66÷7.69 doublet+
doublet
6,0 6H của C5,
C8
6 7.37÷7.61 multriplet 11,0 5H của Cd,
Cc, Cd’, Cb’,
Cc’. 6H của
C7, C6
7 6.42 singlet 3,0 3H của CH
xeton
Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H của
Y(TNB)3.Bpy-O1, tín hiệu singlet ở
6.42ppm với tỉ lệ tích phân 3.0 đặc trƣng
cho proton của dixeton đƣợc qui gán cho
3H của CH trong 3 phối tử TNB. Các tín
hiệu ở 7.37÷9.58ppm đặc trƣng cho proton
của vòng thơm, chúng tôi qui gán cho các H
của vòng naphtalen và vòng bispyridin.
Việc qui gán chủ yếu dựa trên sự phân tách
của các tín hiệu và tỉ lệ tích phân thu đƣợc.
Nhƣ vậy, trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H của Y(TNB)3.Bpy-O1 ngoài các tín hiệu
cộng hƣởng xuất hiện nhƣ trong phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân 1H của Y(TNB)3(H2O)2
[6] còn có thêm các tín hiệu cộng hƣởng của
các nguyên tử H của phối tử Bpy-O1.
Để khẳng định thêm về cấu trúc của
Y(TNB)3.Bpy-O1, chúng tôi sử dụng
phƣơng pháp cộng hƣởng từ 13C (Hình 3,
bảng 4).
90
Hình 3:Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR
của Y(TNB)3.Bpy-O1
Bảng 4:Các tín hiệu trên phổ 13C-NMR của
Y(TNB). Bpy-O1
STT Vị trí
(ppm)
Đặc
điểm
Qui gán
1 188,1 singlet 2C của C=O
nhóm xeton 2 171,6 Quartet
3 118,0 Quartet C của nhóm
CF3
4 92,6 singlet C của C-H của
xeton
5 124,3
153,2
singlet 10 C của vòng
naphtalen, 8C
của vòng Bpy
Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 22 tín
hiệu cộng hƣởng ứng với bộ khung
cacbon của phân tử Y(TNB)3.Bpy-O1.
Hai tín hiệu ở 188,1ppm và 171,6ppm
đƣợc qui gán cho 2 nguyên tử C của
nhóm C=O. Tín hiệu quartet ở 118 ppm
ứng với C của nhóm C-F, tín hiệu đơn
bội ở 92,6ppm ứng với C của nhóm CH
vùng xeton. Các tín hiệu ở 124,3-153,2
ppm đặc trƣng cho cacbon vòng thơm
đƣợc qui gán cho 18 cacbon của vòng
thơm, trong đó 10 tín hiệu của C vòng
naphtalen và 8 tín hiệu của C vòng
bispyridin. Do việc qui gán từng tín
hiệu là phức tạp và không cần thiết nên
chúng tôi không qui gán cụ thể từng tín
hiệu cho C của vòng naphtalen và vòng
bispyridin.
Từ các kết quả thu đƣợc bằng phân tích
nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng
ngoại và phƣơng pháp cộng hƣởng từ
hạt nhân, chúng tôi đƣa ra giả thiết về
sự phối trí các phức chất (Hình 4).
(a)
(b)
Hình 4: Phức chất (a); Phối tử (b)
91
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp đƣợc 6 phức chất
Ln(TNB)3.Bpy-O1(Ln =Y, Pr, Sm, Eu,
Tb, Ho), và nghiên cứu các sản phẩm
thu đƣợc bằng phƣơng pháp phổ hồng
ngoại. Đã nghiên cứu phức chất
Y(TNB)3.Bpy-O1 bằng phƣơng pháp
cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C. Kết
quả cho thấy có sự phối trí giữa phối tử
và các ion kim loại qua các nguyên tử
oxi của xeton và qua nguyên tử nitơ và
oxi của Bpy-O1, phân tử Bpy-O1 đã đẩy
nƣớc ra khỏi cầu phối trí của các phức
chất bậc hai.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài
trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia (NAOFOSTED) trong đề
tài, mã số 104.02-2011.31.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jangbo Yu, Hongjie Zhang, Lianshe
Fu, Ruiping Deng, Liang Zhou,
Huarong Li, Fengyi Liu, Huili Fu,
Synthesis, strcture and luminescent
properties of a new praseodymium(III)
complex with β-diketone, Inorganic
chemistry communication(6), 852-854
(2003).
2. Jing Wu, Hong-Yan Li, Qui-Lei Xu,
Yu-Cheng Zhu, Yun-Mei Tao, Huan-
Rong Li, You-Xuan Zheng, Jing-Lin
Zuo, Xiao-Zeng You, Synthesis and
photoluminescent properties ternary
lanthanide (Eu(III), Sm(III), Nd(III),
Er(III), Yb(III)) complexes containing
4,4,4-trifluoro-1-(-2-naphthyl)-1,3-
butanedionate and carbazole-
functionalized ligand, Inorganica
Chimica Acta, 2394-2400(2010).
3. Jose A. Fernandes, Rute A. Sá
Fereira, Martyn Pillinger, Luis D.
Carlos, Josua Jepsen, Alan Hazell,
Paulo Ribeiro-Claro, Isabel
S.Goncalves, Investigation of
europium(III) and gadolium(III)
complexes with
naphthoytrifluoroacetone and bidentate
heterocyclic amines, Journal of
Luminescence 113, 50-63(2005).
4. Duarte, Adriana P.; Gressier, Marie;
Menu, Marie-Joelle; Dexpert-Ghys,
Jeannette; Caiut, Jose Mauricio A.;
Ribeiro, Sidney J. L.Structural and
Luminescence Properties of Silica-
Based Hybrids Containing New
Silylated-Diketonato Europium(III)
Complex Journal of Physical Chemistry
C, 116(1), 505-515 (2012).
5. Jingya Li, Hongfeng Li, Pengfei Yan,
Peng Chen, Guangfeng Hou, and
Guangming Li, Synthesis, Crystal
Structure, and Luminescent Properties
of 2-(2,2,2-Trifluoroethyl)-1-indone
Lanthanide Complexes, Inorganic
Chemistry(2011).
6. Triệu Thị Nguyệt, Đinh Thị Hiền,
Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy,
Cao Thị Ly. Tổng hợp và nghiên cứu
phức chấtnaphthoyltrifloaxetonat của
một số nguyên tố đất hiếm. Tạp chí hóa
học, T51(3AB/2013), tr369-372(2013).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17475_59914_1_pb_7911_2096721.pdf