Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 19 tín hiệu
cộng hƣởng ứng với bộ khung cacbon của
phân tử Y(TNB)3.Bpy. Hai tín hiệu ở
188,1ppm và 171,6ppm đƣợc qui gán cho
2 nguyên tử C của nhóm C=O. Tín hiệu
quartet ở 118 ppm ứng với C của nhóm
C-F, tín hiệu đơn bội ở 92,5ppm ứng với
C của nhóm CH vùng xeton. Các tín hiệu
ở 120,6-153,2 ppm đặc trƣng cho cacbon
vòng thơm đƣợc qui gán cho 15 cacbon
của vòng thơm, trong đó 10 tín hiệu của
C vòng naphtalen và 5 tín hiệu của C
vòng Bpy.Do việc qui gán từng tín hiệu là
phức tạp và không cần thiết nên chúng tôi
không qui gán cụ thể từng tín hiệu cho C
của vòng naphtalen và vòng Bpy.
Từ các kết quả thu đƣợc bằng phân tích
nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng ngoại
và phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt nhân,
chúng tôi đƣa ra giả thiết về công thức
cấu tạo của các phức chất (Hình 4).
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu phức chất hốn hợp của một số đất hiếm với naphthoyltrifloaxeton và bis-Pyridin - Triệu Thị Nguyệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT HỐN HỢP CỦA MỘT SỐ ĐẤT
HIẾM VỚI NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ BIS-PYRIDIN
Đến tòa soạn 27 - 5 - 2013
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đinh Thị Hiền
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
SUMMARY
SYNTHESES AND CHARACTREIZATIONS OF SOME TERNARY RARE
EARTH METAL COMPLEXES OF NAPHTHOYL TRIFLUOROACETONE AND
BIS-PYRIDINE
Ternary complexes of rare earth metals Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho with naphthoyl
trifluoroacetone and bis-pyridine were prepared. IR and NMR spectroscopies were
utilized for structural characterizations of the complexes. The results confirmed that the
coordinated water molecules were displaced by bis-pyridine and that the coordination
of the central metal ion is through oxygen atoms of β-diketone ligand and nitrogen
atoms of bis-pyridine.
Keyword(s): Đất hiếm; β-dixeton; vật liệu phát quang; phức chất.
1. MỞ ĐẦU
Các β-dixeton đƣợc ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Chúng đƣợc sử
dụng để xác định các ion kim loại trong
dung dịch loãng bằng phƣơng pháp trắc
quang và trong phân tách sắc kí. Một số
β-dixetonat đất hiếm đóng vai trò quan
trọng là tác nhân dịch chuyển trong phổ
cộng hƣởng từ, trong y học , đƣợc ứng
dụng để chế tạo diôt phát quang cho các
loại màn hình phẳng đa màu với giá
thành thấp [2,3,4]. Các β-dixetonat đất
hiếm thƣờng đƣợc phân lập với hai phân
tử nƣớc phối trí với nguyên tử trung tâm.
Sự có mặt của phân tử nƣớc làm giảm
khả năng phát quang của ion đất hiếm do
sự chuyển năng lƣợng của ion kim loại ở
trạng thái kích thích đến liên kết OH của
nƣớc có tần số dao động cao. Một cách
hiệu quả để giải quyết vấn đề này là thay
thế các phân tử nƣớc này bằng các phổi
tử phụ trợ có hiệu ứng ăngten. Vì vậy,
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014
4
chúng tôi tiến hành tổng hợp và nghiên
cứu phức chất hỗn hợp của một số đất
hiếm (Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho) với
naphthoyltrifloaxeton (TNB) và bis-
pyridin.
2. THỰC NGHIỆM
Chúng tôi chƣa tìm thấy tài liệu nào nói
về qui trình tổng hợp các phức chất hỗn
hợp của Y, Pr, Sm, Eu, Tb, Ho với
naphthoyltrifloaxeton và bis-pyridin.
Việc tổng hợp các phức chất này đƣợc
mô phỏng theo qui trình tổng hợp phức
chất hỗn hợp 2-(2,2,2-Trifloethyl)-1-
indonat của Eu, Sm với phen trong tài
liệu [1].
2.1. Tổng hợp các naphthoyltrifloace -
tonat đất hiếm
Hỗn hợp gồm 0,1 mmol
naphthoyltrifloaxetonat đất hiếm
(LnTNB) và 0,1 mmol bis-pyridin (Bpy)
trong 30 ml metanol đƣợc khuấy đều
trong 2h ở 500C. Khi dung dịch còn
khoảng 5ml, phức chất đƣợc tách ra.
Lọc, rửa kết tủa bằng metanol và làm
khô ở nhiệt độ phòng. Màu sắc của các
sản phẩm đƣợc mô tả trong bảng 1. Hiệu
suất 70~80%.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Hàm lƣợng ion đất hiếm trong các phức
chất đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
chuẩn độ complexon dựa trên phản ứng
tạo phức bền của ion đất hiếm với EDTA
ở pH 5 và chất chỉ thị asenazo III.
Phổ hồng ngoại đƣợc ghi trên máy FTIR
8700, trong vùng 400-4000 cm
-1
, theo
phƣơng pháp ép viên KBr tại Viện Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR và
13
C-NMR của Y(TNB)3.Bpy đƣợc ghi
trên máy Bruker -500MHZ ở 300K, dung
môi CDCl3, tại Viện Hóa học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim
loại trong phức chất
Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lƣợng
kim loại tính theo công thức giả định của
các phức chất tƣơng đối phù hợp với kết
quả xác định bằng thực nghiệm.
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
STT
Công thức giả định của phức
chất
Màu sắc
của phức
chất
Hàm lƣợng ion kim loại
trong phức chất (%)
Lý thuyết Thực nghiệm
1 Y(TNB)3.Bpy Trắng 8,56 8,54
2 Pr(TNB)3.Bpy Xanh 12,91 12,90
3 Sm(TNB)3.Bpy Vàng nhạt 13,62 13,59
4 Eu(TNB)3.Bpy Hồng nhạt 13,78 13,76
5 Tb(TNB)3.Bpy Vàng nhạt 14,32 14,30
6 Ho(TNB)3.Bpy Vàng nhạt 14,69 14,68
5
3.2. Phổ hồng ngoại
(a)
Hình 1: Phổ hồng ngoại: a. Eu(TNB)3(H2O)2
(b)
b. Eu(TNB)3.Bpy.
Bảng 2. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất
và phối tử ( υ, cm-1)
STT Hợp chất νsO-H ν sCH(Bpy+TNB) ʋ C=O νsC-F νsM-O νs M-N
1 Bis-pyridin - 3045 - - - -
2 Y(TNB)3.Bpy -
3067 1615 1304 581 463
3 Pr(TNB)3.Bpy -
3058 1612 1298 570 477
4 Sm(TNB)3.Bpy -
3055 1611 1295 574 478
5 Eu(TNB)3.Bpy -
3065 1613 1296 577 471
6 Tb(TNB)3.Bpy -
3058 1615 1298 568 428
7 Ho(TNB)3.Bpy -
3062 1614 1296 575 475
Trong phổ hồng ngoại của các phức chất
hỗn hợp không xuất hiện các dải hấp thụ
đặc trƣng cho dao động hóa trị của nhóm
OH trong vùng 3000÷3500 cm
-1
, trong
khi các dải này thể hiện rất rõ trong các
phức chất bậc hai tƣơng ứng, chứng tỏ
nƣớc đã bị đẩy ra khỏi cầu phối trí. Các
dải trong vùng 3060-3109 cm-1 thuộc về
dao động hóa trị của nhóm =CH của
vòng thơm napthalen của phối tử TNB
và bis-pyridin. Dải hấp thụ tại
1610÷1615 cm
-1
đặc trƣng cho dao động
của nhóm C=O của TNB phối trí. Các
dải trong vùng 568÷581 đƣợc qui gán
6
cho dao động hóa trị của liên kết M-O.
Sự xuất hiện của dải ʋ M-N ở vùng
428÷478 cm
-1
chứng tỏ bis-pyridin đã
tham gia phối trí với nguyên tử trung tâm
qua N.
3.3. Cộng hƣởng từ hạt nhân
Để nghiên cứu kĩ hơn cấu trúc của phức
chất, chúng tôi chọn một phức chất đại
diện là phức chất của Y(III) để nghiên
cứu bằng phƣơng pháp phổ cộng hƣởng
từ hạt nhân 1H và 13C.
Hình 2 là phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H
của phức chất Y(TNB)3.Bpy, sự qui gán
các tín hiệu đƣợc trình bày ở bảng 3. Số
thứ tự, kí hiệu các H của naphtalen và
phen đƣợc chỉ ra trong hình 4.
Hình 2. Phổ 1H-NMR của Y(TNB)3.Bpy
Bảng 3. Sự qui gán các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của Y(TNB)3.Bpy
STT
Vị trí
(ppm)
Đặc điểm Tích phân Qui gán
1 8.40 singlet 3,0 3H của 3C1
2 7.93 doublet 3,0 3H của 3C5
3 9.48 doublet 2,0 2H của 2Cd
4 7.76 7.88 multriplet 13,0
9H của 3C8, 3C4,
3 C3 và 4H của
2Ca, 2Cb
5 7.51 triplet 3,0 3H của 3C7
6 7.44 trip
et 5,0
3H của C6 và 2H
của Cc
7 6
47 singlet 3,0 3H của 3 nhóm C-H
Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H của
Y(TNB)3.Bpy, tín hiệu singlet ở 6,47ppm
với tỉ lệ tích phân 3,0 đặc trƣng cho
proton của dixeton đƣợc qui gán cho 3H
của CH trong 3 phối tử TNB. Các tín
hiệu ở 7,76 ÷ 7,88 đặc trƣng cho proton
vòng thơm, chúng tôi qui gán cho các H
của vòng naphtalen và vòng Bpy. Ở đây
có sự xen phủ giữa các tín hiệu proton
của vòng naphtalen và vòng Bpy.
Việc qui gán chủ yếu dựa trên sự phân
tách của các tín hiệu và tỉ lệ tích phân thu
đƣợc. Nhƣ vậy, trên phổ cộng hƣởng từ
hạt nhân 1H của Y(TNB)3.Bpy ngoài các
7
tín hiệu cộng hƣởng xuất hiện nhƣ trong
phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H của
Y(TNB)3(H2O)2 còn có thêm các tín hiệu
cộng hƣởng của các nguyên tử H của
phối tử Bpy.
Để khẳng định thêm về cấu trúc của
Y(TNB)3.Bpy, chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp cộng hƣởng từ 13C (Hình 3, bảng 4).
Hình 3: Phổ 13C-NMR của Y(TNB)3.Bpy
Bảng 4: Các tín hiệu trên phổ 13C-NMR của Y(TNB)3.Bpy
Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 19 tín hiệu
cộng hƣởng ứng với bộ khung cacbon của
phân tử Y(TNB)3.Bpy. Hai tín hiệu ở
188,1ppm và 171,6ppm đƣợc qui gán cho
2 nguyên tử C của nhóm C=O. Tín hiệu
quartet ở 118 ppm ứng với C của nhóm
C-F, tín hiệu đơn bội ở 92,5ppm ứng với
C của nhóm CH vùng xeton. Các tín hiệu
ở 120,6-153,2 ppm đặc trƣng cho cacbon
vòng thơm đƣợc qui gán cho 15 cacbon
của vòng thơm, trong đó 10 tín hiệu của
C vòng naphtalen và 5 tín hiệu của C
vòng Bpy.Do việc qui gán từng tín hiệu là
phức tạp và không cần thiết nên chúng tôi
không qui gán cụ thể từng tín hiệu cho C
của vòng naphtalen và vòng Bpy.
Từ các kết quả thu đƣợc bằng phân tích
nguyên tố, phƣơng pháp phổ hồng ngoại
và phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt nhân,
chúng tôi đƣa ra giả thiết về công thức
cấu tạo của các phức chất (Hình 4).
(a) (b) (c)
Hình 4. Phức chất (a), Bpy (b), TNB (c)
STT Vị trí (ppm) Đặc điểm Qui gán
1 18
,1 Singlet
2C của C=O nhóm xeton
2 171,6 Quartet
3 118,0 Quartet C của CF3
4 92,5 singlet C 11 của C-H của xeton
5 120,6 153,2 singlet 10C của vòng naphtalen,
5C của vòng phen
8
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp đƣợc 6 phức chất
Ln(TNB)3.Bpy (Ln =Y, Pr, Sm, Eu, Tb,
Ho), và nghiên cứu các sản phẩm thu
đƣợc bằng phƣơng pháp phổ hồng ngoại.
Đã nghiên cứu phức chất Y(TNB)3.Bpy
bằng phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt
nhân
1
H và
13C. Kết quả cho thấy có sự
phối trí giữa phối tử và các ion kim loại
qua các nguyên tử oxi của xeton và qua
hai nguyên tử nitơ của Bpy, phân tử Bpy
đã đẩy các phân tử H2O ra khỏi cầu phối
trí của các phức chất bậc hai.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ
bởi Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài,
mã số 104.02-2011.31.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jingya Li, Hongfeng Li, Pengfei Yan,
Peng Chen, Guangfeng Hou, and
Guangming Li, Synthesis, Crystal
Structure, and Luminescent Properties of
2-(2,2,2-Trifluoroethyl)-1-indone
Lanthanide Complexes, Inorganic
Chemistry ( 2011).
2. D. B. Ambili Raj, Biju Francis, M. L.
P. Reddy, Rachel R. Butorac, Vincent M.
Lynch, and Alan H. Cowley, Highly
Luminescent Poly(Methyl Methacrylate)
–Incorporated Europium Complex
Supported by a Carbazole-Based
Fluorinated β-Diketonate Ligand and a
4,5-Bis(diphenylphosphino)-9,9-
dimethylxanthene Oxide Co-Ligand
.Inorganic Chemistry 49 (19), 9055-9063
(2010)
3. Wilkinson, G., Gillard, R. D.,
McCleverty, J. A., Eds.; Siedle, A. R.
Diketones and Related Ligands. In
Comprehensive Coordination Chemistry;
Pergamon: Oxford, UK, pp 365–412
(1987).
4. Duarte, Adriana P.; Gressier, Marie;
Menu, Marie-Joelle; Dexpert-Ghys,
eannette; Caiut, Jose Mauricio A.;
Ribeiro, Sidney J. L. Structural and
Luminescence Properties of Silica-Based
Hybrids Containing New Silylated-
Diketonato Europium(III) Complex
Journal of Physical Chemistry C, 116(1),
505-515 (2012).
5. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp
phân tích vật lý và hóa học – tập 1 và tập
2, NXB khoa học và kỹ thuật (2001).
6. Vũ Đăng Độ, các phương pháp vật lý
trong hóa học, NXB ĐHQGHN (2006)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15772_54483_1_pb_6439_2096686.pdf