1. Đã tổng hợp được 04 phức chất, gồm
02 phức chất 2-hiđroxynicotinat đất
hiếm Na[Ln(Nic)4].3H2O và 02 phức
chất hỗn hợp phối tử
Na[Ln(Nic)4.Phen] (Ln: Eu, Gd; Nic-: 2-
hiđroxynicotinat; Phen: o-phenantrolin)
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hồng ngoại, kết quả
xác nhận, trong phức chất 2-
hyđroxynicotinat, ion đất hiếm được
phối trí bởi oxi của nhóm –COO- và oxi
của OH-; trong phức chất hỗn hợp phối
tử, ion đất hiếm được phối trí bởi oxi
của nhóm –COO-, oxi của OH- và nitơ
của Phen.
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phân tích nhiệt, kết quả
cho thấy, các phức chất 2-
hyđroxynicotinat đều ở dạng hiđrat, các
phức chất hỗn hợp ở trạng thái khan,
chúng đều kém bền nhiệt, đã đưa ra sơ
đồ phân hủy nhiệt của chúng.
4. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ khối lượng, kết quả
cho thấy, pha hơi các phức chất 2-
hyđroxynicotinat chỉ gồm hai loại ion
mảnh [Ln(Nic)4]- và [Ln(Nic)3]; pha
hơi các phức chất hỗn hợp phối tử gồm
chủ yếu 3 loại ion mảnh [Ln(Nic)4Phen
]-, [Ln(Nic)4]- và [Ln(Nic)3], chúng đều
tồn tại ở dạng monome và rất bền trong
điều kiện ghi phổ.
5. Đã đưa ra công thức cấu tạo giả thiết
của các phức chất, trong đó ion đất
hiếm có số phối trí 8 trong phức chất 2-
hyđroxynicotinat và số phối trí 10 trong
phức chất hỗn hợp phối tử.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu tính chất phức chất 2- Hiđroxynicotinat của eu(III), gd(III) và phức chất hỗn hợp của chúng với o-phenantrolin - Vũ Thị Vân An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT PHỨC CHẤT 2-
HIĐROXYNICOTINAT CỦA Eu(III), Gd(III) VÀ PHỨC CHẤT HỖN HỢP
CỦA CHÚNG VỚI O-PHENANTROLIN
Đến tòa soạn 29 - 1 - 2016
Nguyễn Thị Hiền Lan, Vũ Thị Vân Anh
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESES AND STUDY ON CHARACTERIZATION OF
2-HIĐROXYNICOTINATE OF Eu (III), Gd (III) COMPLEXES
AND THEIR MIXED COMPLEXES WITH O-PHENANTROLIN
The 2-hyđroxynicotinat of Eu(III) and Gd(III) and their mixed complexes with o-
phenantrolin have been synthesized. The characteristics of these complexes have
been performed by IR, elemental analysis, thermal analysis and mass-spectroscopy
methods. The coordination modes of the ligands to Ln(III) centres (Ln(III): Eu(III),
Gd(III)) have been investigated by IR spectra. Mass-spectroscopy showed that the
complexes are monomes. TG- curves indicate that the complexes are less heatstable.
The thermal separation of the complexes were supposed as follows:
0 0128 C 315 512 C4 2 4 2Na[Eu(Nic) ].3H O Na[Eu(Nic) NaEuO
0 0135 C 488 526 C4 2 4 2Na[Gd(Nic) ].3H O Na[Gd(Nic) NaGdO
0209 656 C4 2Na[Eu(Nic) Phen] NaEuO
0209 532 C4 2Na[Gd(Nic) Phen] NaGdO
( Nic-: 2-hyđroxynicotinate; Phen: o-phenantroline )
Keywords: complex, rare earth, 2-hyđroxynicotinic acid, 2-hyđroxynicotinate, o-
phenantroline
1. MỞ ĐẦU
Các phức chất đất hiếm tạo bởi axit
cacboxylic thơm và tạo bởi hỗn hợp
phối tử là lĩnh vực nghiên cứu nhiều
hứa hẹn vì những giá trị của chúng
trong học thuật và trong nghiên cứu ứng
dụng [1, 2, 3]. Các phức chất này được
nghiên cứu nhiều vì các tính chất quý
2
báu của nó trong việc tìm ra ứng dụng
để đánh dấu huỳnh quang sinh y, chế
tạo điốt phát quang[5, 6]. Công trình
này trình bày kết quả tổng hợp và
nghiên cứu tính chất phức chất 2-
hidroxynicotinat của Eu(III), Gd(III) và
phức chất hỗn hợp của chúng với o-
phenantrolin.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng hợp các phức chất của
Eu(III), Gd(III) với axit 2-
hiđroxynicotinic
Các 2-hiđroxynicotinat đất hiếm được
tổng hợp mô phỏng theo tài liệu [2]. Cách
tiến hành cụ thể như sau:
Hoà tan 8.10-4 mol axit 2-
hiđroxynicotinic (HNic) trong dung dịch
NaOH 0,1M theo tỉ lệ mol HNic: NaOH
= 1:1, hỗn hợp được khuấy và đun nóng ở
600C cho đến khi thu được dung dịch
natri 2-hiđroxynicotinat (NaNic) trong
suốt (Nic-: hiđroxynicotinat). Thêm từ từ
2.10-4 mol LnCl3 (Ln: Eu, Gd) vào dung
dịch NaNic. Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt
độ phòng, pH ≈ 4- 5, khoảng 2,5-3 giờ
tinh thể phức chất từ từ tách ra. Lọc, rửa
phức chất bằng nước cất trên phễu lọc
thủy tinh xốp. Làm khô phức chất trong
bình hút ẩm đến khối lượng không đổi.
Hiệu suất tổng hợp đạt 80 ÷ 85%. Sản
phẩm có công thức chung
Na[Ln(Nic)4].3H2O. Các phức chất thu
được có màu đặc trưng của ion đất
hiếm.
2.2. Tổng hợp các phức chất hỗn hợp
phối tử của Eu(III), Gd(III) với 2-
hiđroxynicotinic và o-phenantrolin
Các phức chất hỗn hợp phối tử được tổng
hợp mô phỏng theo tài liệu [4]. Cách tiến
hành cụ thể như sau:
Hòa tan hoàn toàn 1.10-4 mol
Na[Ln(Nic)4].3H2O (Ln: Eu, Gd) trong
C2H5OH tuyệt đối, đun nóng ở 600C.
Dung dịch này được thêm từ từ bởi o-
phenantrolin đã hòa tan trongC2H5OH
tuyệt đối, tỉ lệ mol của
Na[Ln(Nic)4].3H2O và o- phenantrolin là
1:1. Hỗn hợp được đun hồi lưu trong
bình cầu chịu nhiệt đáy tròn trong 1,5 ÷
2 giờ. Để nguội, tinh thể phức chất từ từ
tách ra. Lọc, rửa kết tủa và làm khô các
sản phẩm trong bình hút ẩm đến khối
lượng không đổi. Hiệu suất tổng hợp
đạt 80-85 %. Sản phẩm có công thức
chung là Na[Ln(Nic)4.Phen] (Ln: Eu,
Gd; Nic:2-hidroxynicotinat; Phen: o-
phenantrolin).
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng đất hiếm được xác định bằng
phương pháp chuẩn độ complexon với
chất chỉ thị Arsenazo III.
Tính chất liên kết của phức chất được
xác định bởi phương pháp phổ hấp thụ
hồng ngoại. Phổ hấp thụ hồng ngoại
được ghi trên máy Impact 410 – Nicolet
(Mỹ), trong vùng 400÷4000 cm-1, thực
hiện tại Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm
KH và CN Việt Nam.
Độ bền nhiệt được xác định bởi giản đồ
phân tích nhiệt. Giản đồ phân tích nhiệt
được ghi trên máy SETARAM Labsys TG
trong môi trường không khí. Nhiệt độ
được nâng từ nhiệt độ phòng đến 8000C,
tốc độ đốt nóng 100C/phút, thực hiện tại
Khoa Hóa học, Trường ĐHKHTN-
ĐHQG Hà Nội.
3
Công thức phân tử và công thức cấu tạo
giả thiết cũng như độ bền ion mảnh của
các phức chất được xác định bởi
phương pháp phổ khối lượng. Phổ khối
lượng được ghi trên máy LC/MS –
Xevo TQMS, hãng Water (Mỹ), nguồn
ion: ESI, nhiệt độ khí làm khô 3250C,
áp suất khí phun: 30 psi, thực hiện tại
Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm KH và
CN Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích nguyên tố, phổ hấp
thụ hồng ngoại, phân tích nhiệt và phổ
khối lượng của các phức chất được trình
bày ở các bảng 1, 2, 3 và 4 tương ứng.
Hình 1 là phổ hấp thụ hồng ngoại của
HNic và Na[Eu(Nic)4].3H2O, hình 2 là
giản đồ phân tích nhiệt của
Na[Eu(Nic)4].3H2O và
Na[Eu(Nic)4.Phen], hình 3 là phổ khối
lượng của Na[Eu(Nic)4].3H2O và
Na[Eu(Nic)4.Phen].
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
stt Công thức giả định
của các phức chất
Hàm lượng ion kim loại
trong các phức chất
Lý thuyết (%) Thực nghiệm (%)
1 Na[Eu(Nic)4].3H2O 19,46 19,34
2 Na[Gd(Nic)4].3H2O 19,97 19,86
3 Na[Eu(Nic)4.Phen] 16,75 16,67
4 Na[Gd(Nic)4.Phen] 17,21 17,11
Các kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm
lượng đất hiếm trong các phức chất xác
định bằng thực nghiệm tương đối phù
hợp với công thức giả định của phức
chất.
Bảng 2. Các số sóng hấp thụ đặc trưng trong phổ hấp thụ hồng ngoại
của các hợp chất (cm-1)
STT Hợp chất v(COOH) νas(COO-) νs(COO-) v(OH) v CN v(C=C) v(CH)
1 HNic 1743 - 1408 3069 1544 1619 2991
Phen - - - 3418
1558
3069
Na[Eu(Nic)4].3
H2O
- 1637 1468 3430 - 1599 2999
Na[Gd(Nic)4].3
H2O
- 1640 1462 3436 - 1594 2923
Na[Eu(Nic)4.Ph
en]
- 1666 1467 - 1549 1595 2976
Na[Gd(Nic)4.Ph
en]
- 1668 1465 - 1550 1591 2980
4
Hình 1a: Phổ hấp thụ hồng ngoại của
HNic
Hình 1b: Phổ hồng ngoại của
Na[Eu(Nic)4].3H2O
Việc quy kết các dải hấp thụ trong phổ
hồng ngoại của các sản phẩm dựa trên
việc so sánh phổ của các phức chất với
phổ của phối tử tự do.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất 2-hyđroxynicotinat xuất hiện
các dải có cường độ mạnh ở vùng 1637
-1640 cm-1 được quy cho dao động hóa
trị bất đối xứng của nhóm -COO-. Các
dải này đã dịch chuyển về vùng có số
sóng thấp hơn so với vị trí tương ứng
của nó trong phổ hấp thụ hồng ngoại
của axit HNic (1743 cm-1), chứng tỏ
trong các phức chất không còn nhóm -
COOH tự do mà đã hình thành sự phối
trí của phối tử với ion đất hiếm qua
nguyên tử oxi của nhóm –COO- làm
cho liên kết C=O trong phức chất bị yếu
đi.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất 2-hyđroxynicotinat đều có
các dải hấp thụ rộng trong vùng 3430 ÷
3436 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị của nhóm OH trong phân tử nước,
chứng tỏ các phức chất này đều có nước
trong phân tử.
Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức
chất hỗn hợp phối tử của Eu(III), Gd(III)
với 2-hyđroxynicotinic và o-
phenantrolin đều xuất hiện các dải có
cường độ mạnh ở vùng (1666 ÷ 1668)
cm-1, được quy gán cho dao động hóa trị
bất đối xứng của nhóm -COO-. Các dải
này đã dịch chuyển về vùng có số sóng
thấp hơn so với vị trí tương ứng của nó
trong phổ hấp thụ hồng ngoại của axit
HNic (1688 cm-1), nhưng lại cao hơn vị
trí tương ứng của nó trong phổ hấp thụ
hồng ngoại của các phức chất 2-
hyđroxynicotinat đất hiếm, chứng tỏ
trong các phức chất hỗn hợp phối tử,
Phen đã đẩy nước ra khỏi phức chất bậc
hai ban đầu và tham gia phối trí với ion
đất hiếm qua nguyên tử N của vòng
thơm. Sự phối trí này đã làm cho dao
động của nhóm -CN xuất hiện ở 1558
cm-1 trong Phen bị dịch chuyển về vùng
có số sóng thấp hơn (1549-1550 cm-1)
trong các phức chất hỗn hợp. Như vậy
trong phức chất hỗn hợp phối tử, ion đất
hiếm được phối trí bởi hai nguyên tử
oxi trong 2-hyđroxynicotinat và bởi hai
nguyên tử N trong o-phenantrolin.
5
Hình 2a: Giản đồ phân tích nhiệt của
Na[Eu(Nic)4].3H2O
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
HeatFlow/µV
-50
-30
-10
10
30
d TG/% /min
-25
-20
-15
-10
-5
Mass variation: -43.55 %
Mass variation: -19.72 %
Mass variati on: -11.33 %
Peak :203.65 °C
Peak :309.11 °C
Peak :469.91 °C
Peak :384.80 °C Peak :656.30 °C
Peak :209.67 °CPeak :309.62 °C
Peak :455.16 °C
Figure:
16/11/2015 Mass (mg): 18.87
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment: Phuc bac 3 Eu
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Hình 2b: Giản đồ phân tích nhiệt của
Na[Eu(Nic)4Phen]
Bảng 3. Kết quả phân tích nhiệt của các phức chất
STT Phức chất Nhiệt
độ tách
cấu tử
(0C)
Hiệu
ứng
nhiệt
Cấu
tử
tách
Phần còn lại Khốí lượng mất
(%)
Lý
thuyết
Thực
nghiệm
1 Na[Eu(Nic)4].3H2O
128 Thu
nhiệt
H2O Na[Eu(Nic)4]
6,91 7,6
315 Thu
nhiệt
Phân
hủy
NaEuO2
66,59 63,5
477 Thu
nhiệt
512 Tỏa
nhiệt
Cháy
2 Na[Gd(Nic)4].3H2O
135 Thu
nhiệt
H2O Na[Gd(Nic)4] 6,87 7,16
488 Tỏa
nhiệt
Cháy NaGdO2
66,15 64,09
526
3 Na[Eu(Nic)4.Phen]
209 Thu
nhiệt
Phân
hủy
NaEuO2 77,18 74,60
309
545 Tỏa
nhiệt
Cháy
656
4 Na[Gd(Nic)4.Phen] 209 Thu
nhiệt
Phân
hủy
NaGdO2
76,75 76,86
532 Tỏa
nhiệt
Cháy
6
Trên giản đồ phân tích nhiệt của các
phức chất 2-hyđroxynicotinat đều xuất
hiện hiệu ứng thu nhiệt và hiệu ứng mất
khối lượng ở khoảng (128 - 135)0C ,
chứng tỏ rằng các phức chất đều chứa
nước hiđrat. Đối với phức chất hỗn hợp
phối tử ở dưới 2090C không xuất hiện
các hiệu ứng này, chứng tỏ các phức
chất hỗn hợp phối tử ở trạng thái khan.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với dữ
liệu phổ hồng ngoại của các phức chất.
Trên đường DTA của giản đồ phân tích
nhiệt của các phức chất phức chất
2-hiđroxynicotinat, sau hiệu ứng thu
nhiệt của quá trình mất nước, xuất hiện
các hiệu ứng thu nhiệt và tỏa nhiệt xen
kẽ trong khoảng (3150C – 5260C). Đối
với phức chất hỗn hợp phối tử, các
hiệu ứng nhiệt này xuất hiện trong
khoảng (2090C – 6560C). Tương ứng
với các hiệu ứng nhiệt trên đường
DTA là các hiệu ứng mất khối lượng
trên đường TGA. Chúng tôi giả thiết,
ở khoảng (3150C – 5260C) đối với
phức chất bậc hai và ở khoảng (2090C
– 6560C) đối với phức chất hỗn hợp
phối tử, đã xảy ra quá trình phân hủy và
cháy các phức chất tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các muối NaLnO2 (Ln: Eu, Gd).
Kết quả ở bảng 3 cho thấy phần trăm
mất khối lượng theo thực nghiệm khá
phù hợp với kết quả tính toán lý thuyết.
Trên cơ sở đó sơ đồ phân hủy nhiệt của
các phức chất được giả thiết như sau:
0 0128 C 315 512 C4 2 4 2Na[Eu(Nic) ].3H O Na[Eu(Nic) NaEuO
0 0135 C 488 526 C4 2 4 2Na[Gd(Nic) ].3H O Na[Gd(Nic) NaGdO
0209 656 C
4 2Na[Eu(Nic) Phen] NaEuO
0209 532 C4 2Na[Gd(Nic) Phen] NaGdO
(Nic-: 2-hyđroxynicotinat; Phen: o-phenantrolin)
Trong phổ khối lượng, giả thiết về các
mảnh ion được tạo ra trong quá trình
bắn phá dựa trên quy luật chung về quá
trình phân mảnh của các cacboxylat đất
hiếm [7].
Trên phổ khối lượng của bốn phức chất
đều xuất hiện pic có m/z lớn nhất lần
lượt bằng 704; 710; 884 và 889. Các giá
trị này ứng đúng với khối lượng các ion
phân tử của các phức chất: [Eu(Nic)4]-;
[Gd(Nic)4]-; [Eu(Nic)4Phen ]- và
[Gd(Nic)4Phen ]-. Điều đó chứng tỏ,
trong điều kiện ghi phổ bốn phức chất
này đều tồn tại ở trạng thái monome
[Ln(Nic)4]- và [Ln(Nic)4Phen ]- (Ln:
Eu, Gd), các ion phân tử này bền trong
điều kiện ghi phổ.
7
Bảng 4: Các mảnh ion giả thiết trong phổ khối lượng của các phức chất
STT Phức chất m/z Mảnh ion Tần suất (%)
1 Na[Eu(Nic)4].3H2O
704 [Eu(Nic)4]- 100
566 [Eu(Nic)3 ] 82
2
Na[Gd(Nic)4].3H2O
710 [Gd(Nic)4 ]- 100
571 [Gd(Nic)3 ] 65
3 Na[Eu(Nic)4.Phen]
884 [Eu(Nic)4Phen ]- 40
704 [Eu(Nic)4]- 80
566 [Eu(Nic)3 ] 100
4 Na[Gd(Nic)4.Phen]
889 [Gd(Nic)4Phen ]- 35
710 [Gd(Nic)4 ]- 100
571 [Gd(Nic)3 ] 44
Thành phần pha hơi của hai phức chất
2-hyđroxynicotinat là tương tự nhau,
tương đối đơn giản, đều gồm chủ yếu
hai dạng ion mảnh [Ln(Nic)4]- và
[Ln(Nic)3] (Ln: Eu, Gd). Thành phần
pha hơi của hai phức chất hỗn hợp
phối tử cũng tương tự nhau, đều gồm
chủ yếu ba dạng ion mảnh
[Ln(Nic)4Phen ]-[Ln(Nic)4]- và
[Ln(Nic)3] (Ln: Eu, Gd).
Trên cơ sở này chúng tôi giả thiết sơ đồ
phân mảnh của các phức chất như sau:
- Đối với phức chất 2-hyđroxynicotinat: Nic4 3[Ln(Nic) ] Ln(Nic)
- Đối với phức chất hỗn hợp phối tử:
Phen Nic
4 4 3[Ln(Nic) Phen] [Ln(Nic) ] Ln(Nic)
(Ln: Eu, Gd; Nic-: 2-hyđroxynicotinat; Phen: o-phenantrolin)
Hình 3a: Phổ khối lượng của
Na[Eu(Nic)4].3H2O
Hình 3b: Phổ khối lượng của
Na[Eu(Nic)4Phen]
8
Từ kết quả phổ khối lượng, kết hợp với
các dữ kiện của phổ hấp thụ hồng ngoại
chúng tôi giả thiết rằng hai phức chất
đơn phối tử có số phối trí 8, hai phức
chất hỗn hợp phối tử có số phối trí 10,
chúng có công thức cấu tạo giả thiết
như sau:
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được 04 phức chất, gồm
02 phức chất 2-hiđroxynicotinat đất
hiếm Na[Ln(Nic)4].3H2O và 02 phức
chất hỗn hợp phối tử
Na[Ln(Nic)4.Phen] (Ln: Eu, Gd; Nic-: 2-
hiđroxynicotinat; Phen: o-phenantrolin)
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hồng ngoại, kết quả
xác nhận, trong phức chất 2-
hyđroxynicotinat, ion đất hiếm được
phối trí bởi oxi của nhóm –COO- và oxi
của OH-; trong phức chất hỗn hợp phối
tử, ion đất hiếm được phối trí bởi oxi
của nhóm –COO-, oxi của OH- và nitơ
của Phen.
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phân tích nhiệt, kết quả
cho thấy, các phức chất 2-
hyđroxynicotinat đều ở dạng hiđrat, các
phức chất hỗn hợp ở trạng thái khan,
chúng đều kém bền nhiệt, đã đưa ra sơ
đồ phân hủy nhiệt của chúng.
4. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ khối lượng, kết quả
cho thấy, pha hơi các phức chất 2-
hyđroxynicotinat chỉ gồm hai loại ion
mảnh [Ln(Nic)4]- và [Ln(Nic)3]; pha
hơi các phức chất hỗn hợp phối tử gồm
chủ yếu 3 loại ion mảnh [Ln(Nic)4Phen
]-, [Ln(Nic)4]- và [Ln(Nic)3], chúng đều
tồn tại ở dạng monome và rất bền trong
điều kiện ghi phổ.
5. Đã đưa ra công thức cấu tạo giả thiết
của các phức chất, trong đó ion đất
hiếm có số phối trí 8 trong phức chất 2-
hyđroxynicotinat và số phối trí 10 trong
phức chất hỗn hợp phối tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Fernandes, J. Jaud, J. Dexpert-Ghys,
C. Brouca-Cabarrecq, (2003) ''Study of
Ln
(Ln: Eu, Gd)
9
new lanthannide complexes of 2,6-
pyridinedicarboxylate: synthesis,
crystal structure of Ln(Hdipic)(dipic)
with Ln = Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Yb,
luminescence properties of
Eu(Hdipic)(dipic)'', Polyhedron,
Vol. 20, pp. 2385-2391.
2. Paula C. R. Soares-Santos, Helena
I. S. Nogueira, et. al. (2006),
''Lanthanide complexes of 2-
hydroxynicotinic acid: synthesis,
luminnescence properties and the
crystal structures of
[Ln(HnicO)2(-HnicO)(H2O)].
nH2O (Ln = Tb, Eu)'', Polyhedron,
Vol. 22, pp. 3529-3539.
3. Sun Wujuan, Yang Xuwu, et. al.
(2006), ''Thermochemical
Properties of the Complexes
RE(HSal)3.2H2O (RE = La, Ce, Pr,
Nd, Sm)'', Journal of Rare Earths,
Vol. 24, pp. 423-428.
4. Xiang-Jun Zheng, Lin-Pei Jin, Zhe-
Ming Wang, Chun-Hua Yan, Shao-
Zhe Lu, (2003) ''Structure and
photophysical properties of
europium complexes of succinamic
acid and 1,10-Phenanthroline'',
Polyhedron, Vol. 22, pp. 323-33.
5. Cunjin Xu, (2006)''Luminescent
and thermal properties of Sm3+
complex with salicylate and o-
Phenantroline incorporated in
Silica Matric'', Journal of Rare
Earths, Vol. 24, pp. 429-433.
6. Ling Lui, Zheng Xu, Zhindong
Lou, et. al. (2006), ''Luminnescent
properties of a novel terbium
complex Tb(o-BBA)3(phen)'',
Journal of Rare Earths, Vol. 24, pp.
253-256 .
7. Kotova O. V., Eliseeva S. V.,
Lobodin V. V., Lebedev A. T.,
Kuzmina N. P. (2008), ''Direct laser
desorption/ionization mass
spectrometry characterization of
some aromantic lathanide
carboxylates", Journal of Alloys and
Compound, Vol. 451, pp. 410-413.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26285_88334_1_pb_2742_2096834.pdf