1. Đã tổng hợp được 4 phức chất:
- 02 phức chất 2-phenoxybenzoat của
Tb(III) và Yb(III), có công thức phân
tử: Na[Tb(Pheb)4].2H2O;
Na[Yb(Pheb)4].
- 02 phức chất hỗn hợp phối tử của
Tb(III), Yb(III) với 2-
phenoxybenzoic và ophenantrolin, có công thức phân tử:
[Ln(Pheb)2(Phen)2]Cl (Ln: Tb, Yb;
Pheb-: 2-phenoxybenzoat; Phen: ophenantrolin )
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại,
kết quả đã xác nhận sự tạo thành liên
kết giữa phối tử và các ion đất hiếm:
qua nguyên tử oxi của nhóm COOtrong 2-phenoxybenzoat đối với phức
chất đơn phối tử; qua nguyên tử oxi
của COO- trong 2-phenoxybenzoat và
qua nguyên tử nitơ trong o-phenantrolin
đối với phức chất hỗn hợp phối tử.
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phân tích nhiệt, kết quả
cho thấy, nước có trong thành phần của
tecbi 2-phenoxybenzoat, ba phức chất
còn lại ở trạng thái khan; đã đưa ra sơ
đồ phân hủy nhiệt của chúng.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu tính chất phức chất 2- Phenoxybenzoat của tb(iii), yb(iii) và phức chất hỗn hợp của chúng với o-phenantrolin - Nguyễn Thị Hiền Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
112
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 1/2016
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT PHỨC CHẤT 2-
PHENOXYBENZOAT CỦA Tb(III), Yb(III) VÀ PHỨC CHẤT HỖN HỢP CỦA
CHÚNG VỚI O-PHENANTROLIN
Đến tòa soạn 24 - 11 - 2015
Nguyễn Thị Hiền Lan, Phạm Thị Nhung
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm - ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY ON CHARACTERIZATION OF 2-
PHENOXYBENZOATES OF Tb(III), Yb(III) AND THEIR MIXED
COMPLEXES WITH O-PHENANTROLINE
The 2-phenoxybenzoats of Tb(III) and Yb(III) and their mixed complexes with o-
phenantrolin have been synthesized, the characteristics of these complexes have
been performed by IR, elemental analysis, thermal analysis and mass-spectroscopy
methods. The coordination modes of the ligands to Ln(III) centres (Ln(III): Tb(III),
Yb(III)) have been investigated by IR spectra. Mass-spectroscopy showed that the
complexes are monomes. TG- curves indicate that the complexes are stable up to a
temperature of about 262-6100C. The thermal separation of the complexes were
supposed as follows:
Na[Tb(Pheb)4].2H2O C
0101 NaTb(Pheb)4 C
0522228 NaTbO2
Na[Yb(Pheb)4] C
0610262 NaYbO2
[Ln(Pheb)2(Phen)2]Cl C
0522230 Ln2O3
(Ln: Tb, Yb; Pheb-: 2-phenoxybenzoate; Phen: o-phenantroline )
Keywords: complex, rare earth, 2-phenoxybenzoic acid, 2-phenoxybenzoate, o-
phenantroline
1. MỞ ĐẦU
Các axit cacboxylic và các bazơ hữu cơ
dị vòng có khả năng cho electron rất
mạnh với các ion đất hiếm, chúng tạo
nên các phức chất vòng càng bền vững
[1, 2]. Các phức chất này có nhiều ứng
dụng trong khoa học vật liệu để tạo ra
các vật liệu từ, các đầu dò phát quang
113
trong y học, trong đánh dấu huỳnh
quang sinh y [3, 4]. Với mục đích đóng
góp vào lĩnh vực nghiên cứu các
cacboxylat thơm của đất hiếm, trong
công trình này chúng tôi tiến hành tổng
hợp, nghiên cứu tính chất phức chất 2-
phenoxybenzoat của Tb(III), Yb(III) và
phức chất hỗn hợp của chúng với o-
phenantrolin.
2. THỰC NGHIỆM
1. Tổng hợp các phức chất của
Tb(III), Yb(III) với axit 2-
phenoxybenzoic
Các 2-phenoxybenzoat của Tb(III) và
Yb(III) được tổng hợp mô phỏng theo
tài liệu [5]: Hòa tan một lượng xác định
axit 2-phenoxybenzoic (HPheb) trong
dung dịch NaOH 0,1M theo tỉ lệ mol
HPheb : NaOH = 1:1, hỗn hợp được
đun và khuấy trên máy khuấy từ ở
700C, trong 1,5 giờ, cho đến khi thu
được dung dịch natri 2-phenoxybenzoat
(NaPheb) trong suốt. Thêm từ từ một
lượng dung dịch LnCl3 0,1M (Ln: Tb,
Yb) vào dung dịch natri 2-
phenoxybenzoat theo tỉ lệ mol LnCl3 :
NaPheb = 1 : 3. Hỗn hợp được khuấy
tại 600C, pH ≈ 5, trong khoảng 2 giờ,
tinh thể phức chất từ từ tách ra. Lọc, rửa
và làm khô phức chất trong bình hút ẩm
đến khối lượng không đổi. Hiệu suất
tổng hợp đạt 80-85 %. Các phức chất
có mầu đặc trưng của ion đất hiếm.
2. Tổng hợp các phức chất hỗn hợp
phối tử của Tb(III), Yb(III) với 2-
phenoxybenzoic và o-phenantrolin
Các phức chất hỗn hợp phối tử được
tổng hợp theo quy trình ở tài liệu [5].
Cách tiến hành như sau:
Hòa tan hai phối tử axit 2-
phenoxybenzoic và o-phenantrolin trong
C2H5OH tuyệt đối cho đến khi thu được
dung dịch trong suốt. Đổ từ từ dung dịch
chứa 2.10-4 mol LnCl3 (Ln: Tb; Yb) vào
dung dịch hỗn hợp phối tử trên. Tỉ lệ mol
giữa muối LnCl3 : 2-phenoxybenzoic : o-
phenantrolin là 1 : 3 : 2. Khuấy hỗn hợp
trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng
khoảng 2,5-3 giờ thấy có kết tủa tách ra.
Lọc, rửa phức chất bằng nước cất trên
phễu lọc thủy tinh xốp. Làm khô phức
chất đến khối lượng không đổi. Hiệu suất
tổng hợp đạt 80%. Các phức chất có
mầu đặc trưng của ion đất hiếm.
3. Các phương pháp nghiên cứu
Hàm lượng đất hiếm được xác định
bằng phương pháp chuẩn độ complexon
với chất chỉ thị arsenazo III.
Phổ hấp thụ hồng ngoại được ghi trên
máy Impact 410 – Nicolet (Mỹ), trong
vùng 400÷4000 cm-1. Mẫu được chế
tạo bằng cách ép viên với KBr, thực
hiện tại Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm
KH và CN Việt Nam.
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trên
máy SETARAM Labsys TG trong môi
trường không khí. Nhiệt độ được nâng
từ nhiệt độ phòng đến 8000C, tốc độ đốt
nóng 100C/phút, thực hiện tại Khoa Hóa
học, Trường ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội.
Phổ khối lượng ESI-MS được ghi trên
máy LC/MS – Xevo TQMS, hãng
114
Water (Mỹ), bằng phương pháp nguồn
ion: ESI, nhiệt độ khí làm khô 3250C,
áp suất khí phun: 30 psi, thực hiện tại
Viện Hóa học – Viện Hàn Lâm KH và
CN Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích nguyên tố, phổ hấp
thụ hồng ngoại và phân tích nhiệt của
các phức chất được trình bày ở các bảng
1, 2 và 3 và tương ứng. Hình 1 là phổ
hấp thụ hồng ngoại của HPheb và
Na[Tb(Pheb)4].2H2O, hình 2 là giản đồ
phân tích nhiệt của
Na[Tb(Pheb)4].2H2O và
[Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl, hình 3 là phổ
khối lượng của Na[Tb(Pheb)4].2H2O
và [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl.
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
stt Công thức giả định
của các phức chất
Hàm lượng ion kim loại
trong các phức chất
Lý thuyết (%) Thực nghiệm (%)
1 Na[Tb(Pheb)4].2H2O 16,51 16,42
2 Na[Yb(Pheb)4] 14,86 14,67
3 [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl 16,22 16,14
4 [Yb(Pheb)2(Phen)2]Cl 17,40 17,31
Các kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lượng đất hiếm trong các phức chất xác định bằng
thực nghiệm tương đối phù hợp với công thức giả định.
Hình 1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của:
a) Axit HPheb
b) Na[Tb(Pheb)4].2H2O
(b) (a)
115
Bảng 2. Các số sóng hấp thụ đặc trưng trong phổ hấp thụ hồng ngoại
của phối tử và phức chất (cm-1)
Stt Hợp chất v(COOH) νas(COO-) νs(COO-) v(OH) v (C-N) v(CH)
1 HPheb 1686 _
1480 3063 _
_
2 Phen 3418 1558 3069
3
Na[Tb(Pheb)4].2H2O _
1579
1541
1409
3310 3059
4
Na[Yb(Pheb)4] _
1582
1541
1417 3068
5 [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl 1610 1481 1540 3059
6 [Yb(Pheb)2(Phen)2]Cl 1626 1484 1544 3063
Việc quy kết các dải hấp thụ trong phổ
hồng ngoại của các sản phẩm dựa trên
việc so sánh phổ của các phức chất với
phổ của phối tử tự do.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất 2-phenoxybenzoat xuất hiện
các dải có cường độ mạnh ở vùng 1541
-1582 cm-1 được quy cho dao động hóa
trị bất đối xứng của nhóm -COO-. Các
dải này đã dịch chuyển về vùng có số
sóng thấp hơn so với vị trí tương ứng
trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
HPheb (1686 cm-1), chứng tỏ trong các
phức chất không còn nhóm -COOH tự
do mà đã hình thành sự phối trí của phối
tử tới ion đất hiếm qua nguyên tử oxi
của nhóm –COO- làm cho liên kết C=O
trong phức chất bị yếu đi.
Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức
chất hỗn hợp phối tử của Tb(III), Yb(III)
với 2-phenoxybenzoic và
o-phenantrolin đều xuất hiện các dải có
cường độ mạnh ở vùng (1610 ÷ 1626)
cm-1, được quy gán cho dao động hóa trị
bất đối xứng của nhóm -COO-. Các dải
này đã dịch chuyển về vùng có số sóng
thấp hơn so với vị trí tương ứng của nó
trong phổ hấp thụ hồng ngoại của axit 2-
phenoxybenzoic (1688 cm-1), nhưng lại
cao hơn vị trí tương ứng của nó trong phổ
hấp thụ hồng ngoại của các phức chất
2-phenoxybenzoat đất hiếm, chứng tỏ
trong các phức chất hỗn hợp phối tử
không còn nhóm -COOH tự do mà đã
hình thành sự phối trí của ion đất hiếm
qua nguyên tử oxi của nhóm -COO-.
Đồng thời trong phức chất hỗn hợp phối
tử đều xuất hiện dải ở vùng (1540 ÷
1544) cm-1 đặc trưng cho dao động của
nhóm –CN, dải này đã bị dịch chuyển
về vùng có số sóng thấp hơn so với vị trí
tương ứng của nó trong phổ hấp thụ hồng
ngoại của o-phenantrolin (1558 cm-1),
điều này chứng tỏ o-phenantrolin đã tham
gia phối trí với ion đất hiếm qua hai
nguyên tử N và việc phối trí của o-
116
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của:
a) Na[Tb(Pheb)4].2H2O
b) [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl
phenantrolin đã làm thay đổi mật độ
electron trong cầu nội phối trí. Như vậy
trong phức chất hỗn hợp phối tử, ion đất
hiếm được phối trí với phối tử bởi hai
nguyên tử oxi trong 2-phenoxybenzoat và
bởi hai nguyên tử N trong o-phenantrolin.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
ytecbi 2-phenoxybenzoat xuất hiện dải
ở 3310 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị của nhóm OH trong phân tử H2O,
chứng tỏ phức chất này chứa nước; các
phức chất còn lại đều ở trạng thái khan,
không chứa nước.
Bảng 3. Kết quả phân tích nhiệt của các phức chất
stt Phức chất
Nhiệt
độ
(0C)
Hiệu ứng
nhiệt Phần còn lại
% mất khối lượng
Lý
thuyết
Thực
nghiệm
1 Na[Tb(Pheb)4].2H2O
101 Thu nhiệt NaTb(Pheb)4 3,36 3,61
228 Thu nhiệt
NaTbO2 74,66 73,49 440 Tỏa nhiệt
522 Tỏa nhiệt
2 Na[Yb(Pheb)4]
262 Thu nhiệt
NaSmO2
6,96 6,70
457 Tỏa nhiệt 73,54 71,16 610 Tỏa nhiệt
3 [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl
247 Thu nhiệt
Tb2O3 81,32 77,15 478 Tỏa nhiệt
522 Tỏa nhiệt
4 [Yb(Pheb)2(Phen)2]Cl
230 Thu nhiệt
Yb2O3 81,38 81,35 442 Tỏa nhiệt
470 Tỏa nhiệt
(a) (b)
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-60
-30
0
30
60
HeatFlow/µ V
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
d TG/% /min
-120
-100
-80
-60
-40
-20
Mass variation : -3.61 %
Mass variation : -56.66 %
Mass variation : -16.83 %
Peak :100.27 °C
Peak :434.95 °C
Peak :522.15 °C
Peak :101.00 °C Peak :228.87 °C
Peak :440.74 °C
Peak :522.82 °C
Figure:
24/08/2015 Mass (mg): 8.01
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:Ai rExperiment:Tb-2Pheb
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600 700
TG/%
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
HeatFlow/µV
-60
-40
-20
0
20
40
d TG/%/min
-25
-20
-15
-10
-5
Mass variation: -77.15 %
Peak 1 :349.87 °C
Peak 2 :382.78 °C
Peak :247.02 °C
Peak 1 :478.17 °C
Peak 2 :522.77 °C
Figure:
24/09/2015 Mass (mg): 9.69
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:AirExperiment:Tb3+ hon hop
Procedure: RT ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
117
Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất
tecbi 2-phenoxybenzoat xuất hiện hiệu
ứng thu nhiệt và hiệu ứng giảm khối
lượng ở 1010C, tương ứng là quá trình
tách 2 phân tử nước kết tinh ra khỏi
phân tử phức chất. Ba phức chất còn lại
đều không có các hiệu ứng nhiệt và hiệu
ứng mất khối lượng trong khoảng nhiệt
độ này. Kết quả này hoàn toàn phù hợp
với dữ liệu phổ hấp thụ hồng ngoại rằng
ba phức chất đều ở trạng thái khan, chỉ
có phức chất tecbi 2-phenoxybenzoat có
chứa nước. Các hiệu ứng thu nhiệt và
tỏa nhiệt còn lại ứng với quá trình phân
hủy và cháy của các phức chất tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các muối đất
hiếm NaLnO2 đối với 2-
phenoxybenzoat đất hiếm và các oxit
đất hiếm Ln2O3 đối với phức chất hỗn
hợp phối tử (Ln: Tb, Yb). Từ bảng 3
cho thấy phần trăm mất khối lượng tính
theo lý thuyết phù hợp với kết quả thực
nghiệm. Từ đó có thể giả thiết sơ đồ
phân hủy nhiệt của các phức chất như
sau:
NaTb(Pheb)4.2H2O C
0101 NaTb(Pheb)4 C
0522228 NaTbO2
NaYb(Pheb)4 C
0610262 NaYbO2
[Ln(Pheb)2(Phen)2]Cl C
0522230 Ln2O3
(Ln: Tb, Yb; Pheb-: 2-phenoxybenzoat; Phen:o-phenantrolin )
Giả thiết về các mảnh ion được tạo ra
trong quá trình bắn phá dựa trên quy
luật chung về quá trình phân mảnh của
các cacboxylat đất hiếm [6].
Trên phổ khối lượng của phức chất 2-
phenoxybenzoat của Tb(III) và Yb(III)
đều xuất hiện pic có cường độ rất mạnh
đồng thời có m/z lớn nhất đạt giá trị lần
lượt là 1011 và 1026, các giá trị này
ứng đúng với khối lượng của các ion
(b) (a
) Hình 3. Phổ khối lượng của:
a) Na[Tb(Pheb)4].2H2O
b) [Tb(Pheb)2(Phen)2]Cl
118
phân tử [Tb(Pheb)4]- và [Yb(Pheb)4]-.
Điều đó chứng tỏ, trong điều kiện ghi
phổ 2 phức chất này đều tồn tại ở trạng
thái monome [Ln(Pheb)4]- và các ion
phân tử này rất bền trong điều kiện
ghi phổ.
Trên phổ khối lượng các phức chất hỗn
hợp phối tử của Tb(III), Yb(III) với 2-
phenoxybenzoic và o-phenantrolin đều
xuất hiện pic có cường độ rất mạnh
đồng thời có m/z lớn nhất đạt giá trị lần
lượt là 945 và 960 ứng đúng với khối
lượng của các ion phân tử
[Tb(Pheb)2(Phen)2]+ và
[Yb(Pheb)2(Phen)2]+. Điều đó chứng
tỏ, trong điều kiện ghi phổ 2 phức chất
này đều tồn tại ở trạng thái monome
[Ln(Pheb)2(Phen)2]+ và các ion phân
tử này rất bền trong điều kiện ghi
phổ.
Từ kết quả phổ khối lượng, kết hợp với
các dữ kiện của phổ hấp thụ hồng
ngoại chúng tôi giả thiết rằng bốn
phức chất nghiên cứu đều có số phối
trí 8. Trên cơ sở này chúng tôi giả
thiết công thức cấu tạo của phức chất
như sau:
(Ln: Tb, Yb)
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được 4 phức chất:
- 02 phức chất 2-phenoxybenzoat của
Tb(III) và Yb(III), có công thức phân
tử: Na[Tb(Pheb)4].2H2O;
Na[Yb(Pheb)4].
- 02 phức chất hỗn hợp phối tử của
Tb(III), Yb(III) với 2-
phenoxybenzoic và o-
phenantrolin, có công thức phân tử:
[Ln(Pheb)2(Phen)2]Cl (Ln: Tb, Yb;
Pheb-: 2-phenoxybenzoat; Phen: o-
phenantrolin )
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại,
kết quả đã xác nhận sự tạo thành liên
kết giữa phối tử và các ion đất hiếm:
qua nguyên tử oxi của nhóm COO-
trong 2-phenoxybenzoat đối với phức
chất đơn phối tử; qua nguyên tử oxi
của COO- trong 2-phenoxybenzoat và
qua nguyên tử nitơ trong o-phenantrolin
đối với phức chất hỗn hợp phối tử.
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phân tích nhiệt, kết quả
cho thấy, nước có trong thành phần của
tecbi 2-phenoxybenzoat, ba phức chất
còn lại ở trạng thái khan; đã đưa ra sơ
đồ phân hủy nhiệt của chúng.
119
4. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phương pháp phổ khối lượng, kết quả
cho thấy, các phức chất tồn tại ở dạng
monome [Ln(Pheb)4]- và
[Ln(Pheb)2(Phen)2]+ (Ln: Tb, Yb;
Pheb-: 2-phenoxybenzoat; Phen: o-
phenantrolin); Đã đưa ra công thức cấu
tạo giả thiết của 4 phức chất, trong phức
chất đơn phối tử và hỗn hợp phối tử, ion
đất hiếm đều có số phối trí 8 và các
phức chất đều là phức chất hai càng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xianju Zhou, Wing-Tak Wong, Sam
C.K. Hau, Peter A. Tanner (2015),
“Structural variations of
praseodymium(III) benzoate
derivative complexes with
dimethylformamide”,
Polyhedron, Vol. 88, pp. 138-148.
2. Ponnuchamy Pitchaimani, Kong Mun
Lo, Kuppanagounder P. Elango
(2015), “Synthesis, crystal
structures, luminescence properties
and catalytic application of
lanthanide(III) piperidine
dithiocarbamate complexes”,
Polyhedron, Vol. 93, pp. 8-16.
3. Burak Ay, Nurhayat Doğan, Emel
Yildiz, İbrahim Kani (2015), “A
novel three dimensional
samarium(III) coordination polymer
with an unprecedented coordination
mode of the 2,5-pyridinedicarboxylic
acid ligand: Hydrothermal synthesis,
crystal structure and luminescence
property”, Polyhedron, Vol. 88, pp.
176-181.
4. Seira Shintoyo, Takeshi Fujinami,
Naohide Matsumoto, Masanobu
Tsuchimoto, Marek Weselski, Alina
Bieńko, Jerzy Mrozinski (2015),
“Synthesis, crystal structure,
luminescent and magnetic properties
of europium(III) and terbium(III)
complexes with a bidentate benzoate
and a tripod N7 ligand containing
three imidazole,
[LnIII(H3L)benzoate](ClO4)2·H2O·2M
eOH (LnIII = EuIII and TbIII; H3L:
tris[2-(((imidazol-4-
yl)methylidene)amino)ethyl]amine))
”, Polyhedron, Vol. 91, pp. 28-34.
5. Na Zhao, Shu-Ping Wang, Rui-Xia
Ma, et. al, (2008), ''Synthesis, crystal
structure and properties of two
ternary rare earth complexes with
aromatic acid and 1,10-
phenanthroline'', Journal of Alloys
and Compounds, Vol. 463, pp. 338-
342.
6. Kotova O. V., Eliseeva S. V.,
Lobodin V. V., Lebedev A. T.,
Kuzmina N. P. (2008), ''Direct laser
desorption/ionization mass
spectrometry characterization of
some aromantic lathanide
carboxylates", Journal of Alloys and
Compound, Vol. 451, pp. 410-413.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26275_88306_1_pb_1676_2096827.pdf