1. Đã tổng hợp được phức chất của
Yb3+ với hỗn hợp phối tử L- aspatic và
o-phenantrolin; Bằng các phương pháp
phân tích nguyên tố, phổ hấp thụ hồng104
ngoại, phương pháp phân tích nhiệt cho
phép kết luận phức chất có thành phần
là Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O.
2. Đã chỉ ra trong khoảng nồng độ 20
÷60µg/ml phức chất
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O có hoạt tính
sinh học đối với 4 loài khuẩn nghiên
cứu (E.coli, B. aureus, S.aureus,
S.macescen)
Đối với khuẩn E.coli: Phức chất ức
chế trong toàn khoảng nồng độ khảo sát
(từ 20-60 µg/ml) ; ức chế mạnh nhất ở
nồng độ 60 µg/ml (ức chế 34% ). Tác
dụng ức chế của phức chất tốt hơn so
với L-aspatic và kém o-phenantrolin.
Đối với khuẩn B.subtilis : Ở nồng độ
20 và 30 µg/ml phức chất kích thích
nhẹ; 40÷60 µg/ml ức chế, mức độ ức
chế tương đương O-phenantrolin và
kém hơn L-aspatic.
Đối với khẩn S. aureus và
S.macescen: Phức chất có tác dụng ức
chế trong toàn khoảng nồng độ khảo
sát, sự ức chế của phức chất tốt hơn Laspatic và o-phenantrolin.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 534 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học của phức chất ytecbi với hỗn hợp phối tử l-Aspatic và o-phenantrolin - Lê Hữu Thiềng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
99
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
TỔNG HỢP VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA PHỨC CHẤT
YTECBI VỚI HỖN HỢP PHỐI TỬ L-ASPATIC VÀ O-PHENANTROLIN
Đến tòa soạn 19 - 1 - 2016
Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Hữu Quân, Lê Thị Tuyết
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
SYNTHESIS CHARACTERIAL AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF THE
COMPLEX YTECBIUM WITH MIXED LIGAND L- ASPARTIC AND O-
PHENANTHROLINE
The complex of ytecbium with mixture ligand L-aspartice and o-phenanthroline was
separated from the solid. The element and structure of the complex have been
specified by elemental analysis method, thermal analysis method, infrared absorption
spectrum (IR). The researching of biological activity showed that the complex is able
to inhibit the growth of pathogenic bacteria species: Escheria coli, Bacillus subtilis,
Staphylococcus aureus, Seratia macescen in different concentrations from 20 to 60
μg/ml. The inhibition increases the following concentration.
Keywords: complex, ytecbium, L-aspartic, o-phenanthroline, biological activity.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, khả năng kháng kháng sinh
của một số loài vi sinh vật gây bệnh như
E.coli, B. subtilis, S.aureus,
S.macescen... là rất lớn. Vì vậy hướng
nghiên cứu các chất diệt khuẩn mới đã
và đang được các nhà khoa học quan
tâm. Nhiều công trình nghiên cứu đã
làm rõ hoạt tính sinh học của phức chất
đất hiếm đối với các loài vi khuẩn gây
bệnh. Phức chất của lantan với tyrosin
có khả năng ức chế sự phát triển vi
khuẩn Bacillus subtilis và Fuarium
solani được chỉ ra trong [3]. Phức chất
của một số nguyên tố đất hiếm (La, Y,
Eu) với hỗn hợp phối tử L-phenylalalin
và o- phenantrolin có khả năng ức chế
sự phát triển của các vi khuẩn E.coli, S.
aureus và C. albicans được chỉ ra trong
[2]. Hoạt tính kháng khuẩn của một số
100
phức chất đất hiếm với hỗn hợp các
phối tử hữu cơ khác cũng đã được chỉ ra
trong [4,5,6]...
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày
một số kết quả tổng hợp và thăm dò
hoạt tính sinh học của phức chất ytecbi
với hỗn hợp phối tử L-aspatic và o-
phenantrolin (Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O).
2. THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ
1. Tổng hợp phức chất
Chúng tôi tổng hợp phức chất theo [6],
phương trình phản ứng tạo phức:
Yb(H2O)xCl3 + 3Asp + Phen
ole
Co
tan
7060 Yb(Asp)3PhenCl3.xH2O
(Asp: L-aspatic; Phen: o-phenantrolin).
Phức chất thu được kết tinh màu hồng
nhạt, dễ hút ẩm khi để ngoài không khí,
tan tốt trong nước, ít tan trong các dung
môi hữu cơ như etanol, axeton...
2. Xác định thành phần và cấu trúc
của phức chất
2.1. Xác định thành phần của phức
chất
Bằng các phương pháp phân tích
nguyên tố, hàm lượng (%) của Yb, N,
Cl trong phức chất được chỉ ra ở bảng
1. Kết quả ở bảng 1 cho thấy phức chất
tổng hợp được tương đối tinh
khiết.Bảng 1. Hàm lượng (%) các
nguyên tố của phức chất
Công thức giả định %Yb %N %Cl
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O
LT TN LT TN LT TN
18,59 18,16 7,52 7,09 11,44 11,15
(LT: Lý thuyết, TN: Thực nghiệm)
2.2. Xác định cấu trúc của phức chất
Cấu trúc của phức chất được xác định theo
các phương pháp hóa lý, vật lý như tài liệu
tham khảo [6].
Phương pháp phân tích nhiệt (kết quả ở
bảng 2) cho thấy sự phân hủy phức chất
có một hiệu ứng thu nhiệt ở 100,12oC
và hai hiệu ứng tỏa nhiệt ở các nhiệt độ
457,35oC và 618,45oC. Ở hiệu ứng thu
nhiệt phức chất mất 3 phân tử nước kết
tinh, các hiệu ứng tỏa nhiệt tiếp theo
ứng với quá trình cháy và phân huỷ các
thành phần phức chất.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy các dải hấp
thụ đặc trưng của các nhóm NH3+,
COO-, C=C, C=N trên phổ hồng ngoại
(IR) của L-aspatic và o-
phenantrolin tự do có sự dịch chuyển
tương ứng trên phổ IR của phức chất,
chứng tỏ có sự phối trí của L-aspatic, o-
phenantrolin với ytecbi. Có dải hấp thụ
OH- cho thấy sự có mặt của nước trong
phức chất.
101
Bảng 2. Kết quả phân tích giản đồ phân tích nhiệt của phức chất
Phức chất Nhiệt độ
pic của
hiệu ứng
(oC)
Hiệu
ứng
nhiệt
Độ giảm
khối lượng
Dự đoán
cấu tử
tách ra
hoặc
phân huỷ
Dự đoán
sản
phẩm
cuối
cùng
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O
LT (%) TN (%)
100,12
Thu
nhiệt
5,801 5,426 3H2O
457,35
Tỏa
nhiệt
- 58,909 Phân huỷ
và cháy
618,45
- 15,563
21,165 20,102 Yb2O3
(-) Không xác định
Bảng 3. Các số sóng hấp thụ đặc trưng (cm-1) của các phối tử và phức chất
Hợp chất νOH- ν
3NH
as
ν
3NH
s ν
COO
as
ν
COO
s ν
C=C νC=N
L-aspatic - 3029,91 2743,77 1515,07 1397,34 - -
o-phenantrolin - - - - - 1642,38 1584,01
Phức chất 3427,64 3093,82 2784,91 1584,00 1344,33 1626,72 1516,53
3. Ảnh hưởng của phức chất đến một
số loài vi khuẩn gây bệnh
Để đánh giá đúng ảnh hưởng của phức
chất đến một số loài vi khuẩn gây bệnh
chúng tôi thăm dò ảnh hưởng cùng với các
cấu tử thành phần.
* Phương pháp thí nghiệm:
- Hoạt hóa các chủng vi khuẩn: Tế bào
vi khuẩn ở tủ -84oC được hoạt hóa trên
môi trường LB đặc (gồm pepton 1,0%;
cao nấm men 0,5%; NaCl 1,0%; 2,0%
thạch agar) ủ ở 37°C qua đêm. Một
khuẩn lạc trên đĩa thạch được nuôi vào
2ml môi trường LB lỏng (không bổ
sung thạch agar), lắc 200 vòng/phút ở
30°C qua đêm.
- Nuôi khảo sát: Hút 50µl dịch tế bào
của mỗi loài vi khuẩn sau khi được nuôi
hoạt hóa vào 5ml môi trường LB lỏng
có chứa phức chất
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O hoặc o-
phenantrolin hoặc L-aspatic ở các nồng
độ 20; 30; 40; 50; 60 µg/ml (mẫu đối
chứng thay bằng nước). Sau 24 giờ nuôi
ở 37°C, dịch tế bào được đo ở bước
sóng 600nm để xác định độ đục tế bào
[1].
* Kết quả được nêu ra ở bảng 4 và các
hình 1÷4
102
Bảng 4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phức chất, L-aspatic và o-
phenantrolin tới các khuẩn thử nghiệm
Chất nghiên cứu
Nồng độ
(µg/ml)
Ảnh hưởng của phức chất và phối tử tới sự sinh
trưởng của các loài vi khuẩn khảo sát so với đối
chứng (%)
E. coli B. subtilis S. aureus S. macescen
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O
ĐC 100 100 100 100
20 90 109 92,3 74,2
30 78 105 84,8 61,0
40 74 95 56,3 60,4
50 69 78 35,6 56,5
60 66 76 25,0 33,8
L- aspatic
ĐC 100 100 100 100
20 69 54 97,0 100
30 68 49 97,2 100
40 67 44 98,4 99
50 67 41 98,8 99
60 66 37 102,2 99
O- phenantrolin
ĐC 100 100 100 100
20 73 108 100,6 96,8
30 70 104 100,3 95,5
40 56 82 100,0 90,1
50 55 81 99,6 86,3
60 52 76 99,7 76,8
Hình 1. Ảnh hưởng của phức chất và các
phối tử tới khả năng sinh trưởng và phát
triển của E.coli
Hình 2. Ảnh hưởng của phức chất và các
phối tử tới khả năng sinh trưởng và phát
triển của B. subtilis
103
Hình 3. Ảnh hưởng của phức chất và các
phối tử tới khả năng sinh trưởng và phát
triển của S. aureus
Hình 4. Ảnh hưởng của phức chất và các
phối tử tới khả năng sinh trưởng và phát
triển của S. macescen
(ĐC: đối chứng; Yb: Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O; L: L- aspatic; O: o- phenantrolin)
Kết quả ở bảng 4 cho thấy trong khoảng
nồng độ khảo sát từ 20÷60 µg/ml của
phức chất và các phối tử:
- Đối với khuẩn E. coli: Phức chất, L-
aspatic và o-phenantrolin có tác dụng
ức chế (làm giảm sự sinh trưởng) trong
toàn khoảng nồng độ khảo sát; khả năng
ức chế tăng dần theo nồng độ, ở nồng
độ 60 µg/ml sự ức chế của phức chất,
L-aspatic và o-phenantrolin lần lượt là
34%, 34% và 48% (Hình 1).
- Đối với khuẩn B. subtilis: Ở nồng độ
20 và 30 µg/ml, phức chất và o-
phenantrolin, đều kích thích nhẹ (tăng
4÷9%) còn ở nồng độ cao 40÷60µg/ml
thì ức chế, mức độ ức chế tăng theo
nồng độ. Ở nồng độ 60µg/ml, phức chất
ức chế 24%, o-phenantrolin ức chế
24%. L-aspatic có tác dụng ức chế trong
toàn khoảng nồng độ khảo sát, mức độ
ức chế tăng theo nồng độ, ở nồng độ
60µg/ml ức chế 63% (Hình 2) .
- Đối với khuẩn S. aureus: Phức chất có
tác dụng ức chế trong toàn khoảng
nồng độ khảo sát, sự ức chế tăng theo
nồng độ, ở nồng độ 60 µg/ml ức chế
75%. Trong khi đó L-aspatic ở nồng độ
20-30 µg/ml có tác dụng kích thích nhẹ,
ở nồng độ 40µg/ml không ảnh hưởng gì
đến khuẩn; ở nồng độ 50-60µg/ml ức
chế 3%. Phối tử o-phenantrolin không
ảnh hưởng nhiều đến S. aureus, sự sinh
trưởng đạt 99,6-100,6% so với đối
chứng (Hình 3).
- Đối với khuẩn S. macescen: Phức chất
và o-phenantrolin đều có tác dụng ức
chế trong toàn khoảng nồng độ khảo
sát, sự ức chế tăng theo nồng độ, ở nồng
độ 60 µg/ml phức chất ức chế 66,2% và
o-phenantrolin 23,2%. Trong khi đó L-
aspatic ở nồng độ 20 và 30 µg/ml không
ảnh hưởng nhiều; Nồng độ 40, 50, 60
µg/ml lại ức chế nhẹ (1,0%) (Hình 4).
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được phức chất của
Yb3+ với hỗn hợp phối tử L- aspatic và
o-phenantrolin; Bằng các phương pháp
phân tích nguyên tố, phổ hấp thụ hồng
104
ngoại, phương pháp phân tích nhiệt cho
phép kết luận phức chất có thành phần
là Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O.
2. Đã chỉ ra trong khoảng nồng độ 20
÷60µg/ml phức chất
Yb(Asp)3PhenCl3.3H2O có hoạt tính
sinh học đối với 4 loài khuẩn nghiên
cứu (E.coli, B. aureus, S.aureus,
S.macescen)
Đối với khuẩn E.coli: Phức chất ức
chế trong toàn khoảng nồng độ khảo sát
(từ 20-60 µg/ml) ; ức chế mạnh nhất ở
nồng độ 60 µg/ml (ức chế 34% ). Tác
dụng ức chế của phức chất tốt hơn so
với L-aspatic và kém o-phenantrolin.
Đối với khuẩn B.subtilis : Ở nồng độ
20 và 30 µg/ml phức chất kích thích
nhẹ; 40÷60 µg/ml ức chế, mức độ ức
chế tương đương O-phenantrolin và
kém hơn L-aspatic.
Đối với khẩn S. aureus và
S.macescen: Phức chất có tác dụng ức
chế trong toàn khoảng nồng độ khảo
sát, sự ức chế của phức chất tốt hơn L-
aspatic và o-phenantrolin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang
Thuật, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị
Ngọc Duyên (2015), khả năng kháng
khuẩn của tinh dầu lá tía tô, tạp chí
Khoa học và Phát triển, tập 13 (2),
tr.245-250.
2. He Qizhuang, Yang Jing, Min Hui,
Li Hexing (2006), Studies on the
spectra and antibacterial properties of
rare earth dinuclear complexes wih L-
phenylalanine and O- phenanthroline,
Materials letters, Vol 60 (3), pp.317-
320
3. Moamen S. Refat, Sabry A. El-
Korashy, Ahmed S. Ahmed (2008),
Preparation, strucrual characterization
and biological evaluation of L-
tyrosinate metal ion complexs, Journal
of Moleccular Structure 881, pp.28-45.
4. Shang Yan-fang, GE Cun- Wang,
Wu Chang- Yue, Shen Yue-Jia (2009),
Synthesis, characterization and
antibacterialactivity of rare eath
complex with L- methionine and O-
phenanthroline, Chemical Reagents,
Vol 32 (12), pp.971-973
5. Yan-fang Shang, Cun- Wang GE,
Ke-Fei You, Yu-e Fan and Hui Cao
(2011), Synthesis, characterization, and
antibacterrial activity of RE (III)
complex with L- isoleucine and 1,10-
phenanthroline, Spectroscopy letters
Vol 44 (6), pp.375-380.
6. Yu Hui, He Qizhuang, Yang Jing,
Zheng Wenjie (2006), Synthesis,
Characterization and Antibacterial
properties of rare earth (Ce3+,
Pr3+,Nd3+, Sm3+, Er3+) complexes with
L-aspartic acid and O- phenanthroline,
Journal of rare earths, Vol 24(1), pp.4-
8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26447_88910_1_pb_2457_2096847.pdf