Ảnh HR-TEM trên Hình 4 cho thấy các hạt
có kích thước khoảng 30 nm và có các sứa song
song, chứng tỏ đây là các tinh thể. Khoảng cách
giữa các sứa trung bình d = 0,23 nm tương ứng với
mặt (111) của tinh thể Ag, xấp xỉ với dhkl = 2,360 Å
tại góc 2θ = 38,1° trên giản đồ XRD của vật liệu
AgNPs, chứng tỏ các hạt tinh thể này chính là các
tinh thể Ag.
Hình 4. Ảnh HR-TEM của vật liệu AgNps
3.3 Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ AgNPs
đến sự sinh trưởng của nấm Pyricularia
oryzae
Ảnh hưởng của nồng độ AgNPs đến đường
kính tản nấm trong thí nghiệm được trình bày ở
Bảng 2. Kết quả cho thấy ở các nồng độ AgNPs
khác nhau, khả năng sinh trưởng và phát triển của
sợi nấm Pyricularia oryzae là khác nhau. Kích thước
tản nấm giảm dần theo chiều tăng nồng độ AgNPs.
Đường kính hệ sợi nấm ở 5 ngày sau cấy dao động
từ 1 đến 80 mm; các công thức có sự khác nhau ở
mức có ý nghĩa thống kê. Trong đó, công thức đối
chứng có đường kính tản nấm lớn nhất và công
thức nồng độ 100 ppm có đường kính tản nấm nhỏ
nhất. Như vậy có thể thấy, AgNPs có khả năng ức
chế sự phát triển của nấm P. oryzae. Khả năng ức
chế thể hiện tốt nhất ở môi trường PDA có bổ sung
100 ppm AgNPs.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp vật liệu nano bạc và đánh giá khả năng kháng nấm pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên cây lúa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
Tập 128, Số 1C, 69–76, 2019
pISSN 1859-1388
eISSN 2615-9678
DOI: 10.26459/hueuni-jns.v128i1C.5181 69
TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO BẠC
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM PYRICULARIA ORYZAE
GÂY BỆNH ĐẠO ÔN TRÊN CÂY LÚA
Nguyễn Thị Thanh Hải1*, Tôn Nữ Mỹ Phương1, Nguyễn Thị Thu Thủy2, Trần Thái Hòa1
1 Khoa Hóa, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam
2 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam
* Tác giả liên hệ Nguyễn Thị Thanh Hải
(Ngày nhận bài: 27-5-2019; Ngày chấp nhận đăng: 11-11-2019)
Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, vật liệu nano bạc (AgNPs) được tổng hợp bằng phương pháp khử hóa
học với chất khử là natri citrate và chất bảo vệ là alginate. Các thông số ảnh hưởng tới quá trình tổng
hợp nano bạc gồm nồng độ natri citrate, nồng độ bạc nitrate, nồng độ alginate và nhiệt độ của hệ phản
ứng đã được nghiên cứu. Sự hình thành AgNPs, hình thái và cấu trúc của vật liệu sau khi tổng hợp được
phân tích bằng quang phổ hấp thụ phân tử, hiển vi điện tử quét, hiển vi điện tử truyền qua và nhiễu xạ
tia X. AgNPs có hiệu lực ức chế cao đối với nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn trên cây lúa.
Từ khóa: alginate, hạt nano bạc, natri citrate, phương pháp khử hóa học, Pyricularia oryzae
Synthesis of silver nanoparticles and their fungal resistance against
Pyricularia oryzae causing blast disease in rice cultivation
Nguyen Thi Thanh Hai1*, Ton Nu My Phuong1, Nguyen Thi Thu Thuy2, Tran Thai Hoa1
1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam
2 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Nguyen Thi Thanh Hai
(Received: 27 May 2019; Accepted: 11 November 2019)
Abstract. In this study, silver nanoparticles (AgNPs) were synthesized using the chemical reduction
method with sodium citrate as a reducing agent and alginate as a protecting agent. The parameters
affecting the synthesis of silver nanoparticles, namely silver nitrate concentration, alginate concentration,
sodium citrate concentration, and temperature of the reaction, were studied. The formation of AgNPs,
morphology, and structure of the synthesized materials were analyzed using UV-Vis spectroscopy,
scanning electron microscopy, transmission electron microscopy, high-resolution transmission
microscopy, and X-ray diffraction. AgNPs products have a high inhibitory effect on Pyricularia oryeza,
causing rice blast.
Keywords: alginate, chemical reduction method, sodium citrate, silver nanoparticles, Pyricularia oryzae
Nguyễn Thị Thanh Hải và CS.
70
1 Mở đầu
Ngày nay, với sự tiến bộ trong công nghệ
nano, một số lượng lớn vật liệu nano đang xuất
hiện với các tính chất độc đáo và mở ra rất nhiều
ứng dụng và cơ hội nghiên cứu [1]. Vật liệu nano
bạc (AgNPs) có nhiều đặc điểm nổi bật đã khiến
chúng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
khác nhau như: y sinh [2], dẫn thuốc [3], xử lý nước
[4], nông nghiệp [5] AgNPs cũng được áp dụng
trong mực in, chất kết dính, thiết bị điện tử, bột
nhão do độ dẫn cao [6]. AgNPs thường được
tổng hợp bằng các kỹ thuật hóa lý như: khử hóa
học [7], bức xạ tia gamma [8], vi nhũ tương [9], điện
hóa [10], laser [11], thủy nhiệt [12], vi sóng [13] và
khử quang hóa [14].
Trong thời gian gần đây, nano bạc đã nhận
được sự chú ý rất lớn của các nhà nghiên cứu do
khả năng phòng vệ đặc biệt của chúng chống lại
nhiều loại vi sinh vật và cũng do sự xuất hiện của
thuốc chống lại các loại kháng sinh thường được
sử dụng [1]. Bạc được biết đến với đặc tính kháng
khuẩn và đã được sử dụng trong nhiều năm trong
lĩnh vực y tế cho các ứng dụng kháng khuẩn và
thậm chí đã cho thấy ngăn chặn sự liên kết của HIV
với tế bào chủ [15]. Ngoài ra, bạc đã được sử dụng
trong lọc nước và không khí để loại bỏ vi sinh vật
[16, 17].
Cơ chế tác dụng diệt khuẩn của AgNPs và
Ag+ vẫn còn chưa được hiểu biết một cách đầy đủ.
Một số nghiên cứu cho rằng AgNPs có thể bám vào
bề mặt của màng tế bào vi sinh vật làm xáo trộn
chức năng thẩm thấu và hô hấp của tế bào [18]. Các
hạt AgNPs kích thước nhỏ hơn có diện tích bề mặt
lớn sẽ mang lại hiệu quả diệt khuẩn cao hơn các hạt
AgNPs có kích thước lớn [18]. Ngoài ra, cũng có
thể AgNPs không chỉ tương tác với bề mặt của
màng, mà còn có thể xâm nhập vào bên trong vi
khuẩn [19]. Trong một số nghiên cứu khác, sự phá
hủy tế bào có thể do sự tương tác của AgNPs với
các hợp chất chứa phốt pho và lưu huỳnh như
DNA do bạc có xu hướng có ái lực cao với các hợp
chất như thế [20]. Ion Ag+ tương tác mạnh với các
nhóm –SH trong các phân tử sinh học để làm bất
hoạt vi khuẩn [21]. Các tương tác như vậy trong
màng tế bào sẽ ngăn chặn sự sao chép DNA dẫn
đến cái chết của vi khuẩn [22].
Bệnh đạo ôn, do nấm Pyricularia oryzae gây
ra, là một trong những nguyên nhân làm giảm
năng suất lúa nghiêm trọng nhất trên toàn thế giới
[23]. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ
bệnh đạo ôn thường không thành công và không
mang lại hiệu quả kinh tế vì loại nấm này thường
có khả năng biến dị cao và trở nên kháng thuốc
[24]. Ngày nay, năng suất và chất lượng nông sản
có thể được cải thiện bằng công nghệ hiện đại, vừa
có thể đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng
của thế giới, đồng thời vừa thân thiện với môi
trường [25]. Ứng dụng công nghệ nano trong sản
xuất nông nghiệp là một giải pháp mới đã được
nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nước
trên thế giới [26].
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tổng
hợp dung dịch keo nano bạc bằng phương pháp
khử hóa học. Quá trình được thực hiện bằng phản
ứng khử AgNO3 trong dung môi nước với chất khử
là natri citrate và chất bảo vệ là alginate. Phương
pháp này có ưu điểm là phản ứng diễn ra nhanh,
dễ thực hiện và dễ dàng điều chỉnh kích thước và
hình dạng của hạt nano bạc. Kích thước hạt nano
bạc được điều chỉnh bởi các thông số như nhiệt độ,
nồng độ chất khử và hàm lượng alginate. Vật liệu
AgNPs đã tổng hợp được sử dụng để đánh giá khả
năng kháng nấm Pyricularia oryzae gây bệnh đạo ôn
trên cây lúa.
2 Phương pháp
2.1 Hóa chất và vật liệu
Bạc nitrate tinh thể (AgNO3, 100%), natri
citrate (C6H5Na3O7.2H2O, 99,5%) có nguồn gốc từ
hãng Merck (Đức), alginate của hãng Kimica (Nhật
Bản), hóa chất dùng làm môi trường nuôi cấy vi
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
Tập 128, Số 1C, 69–76, 2019
pISSN 1859-1388
eISSN 2615-9678
DOI: 10.26459/hueuni-jns.v128i1C.5181 71
khuẩn: agar, peptone và cao thịt của hãng Angel
(Hàn Quốc), nước cất 2 lần.
Nguồn Pyricularia oryzae được phân lập từ
cây lúa bị bệnh đạo ôn tại Thừa Thiên Huế và được
bảo quản ở phòng nghiên cứu bệnh cây, Bộ môn
Bảo vệ thực vật, Trường đại học Nông Lâm, Đại
học Huế.
2.2 Đặc trưng vật liệu
Phổ UV-Vis xác định đỉnh hấp thụ cực đại.
Từ đỉnh hấp thụ đặc trưng có thể khẳng định dung
dịch điều chế được là dung dịch nano bạc. Từ độ
dịch chuyển của các đỉnh hấp thụ cực đại, có thể
dự đoán được sự tăng hoặc giảm kích thước hạt
nano bạc trong dung dịch sau quá trình tổng hợp
[27]. Giản đồ nhiễu xạ XRD xác định cấu trúc tinh
thể của nano bạc thu được. Ảnh SEM, TEM và
HRTEM xác định hình thái cấu trúc và kích thước
của vật liệu.
2.3 Tổng hợp vật liệu
Cân 0,3 g alginate cho vào bình tam giác
chứa 50 mL nước cất. Hỗn hợp được khuấy cho tới
đồng nhất trên máy khuấy từ gia nhiệt. Sau đó,
thêm dung dịch 0,5 mL AgNO3 50 mM vào dung
dịch alginate để tạo hỗn hợp. Gia nhiệt và khuấy
từ mạnh hỗn hợp đến nhiệt độ phản ứng, sau đó
nhỏ từ từ 0,5 mL dung dịch natri citrate để thực
hiện phản ứng. Khi phản ứng kết thúc, nhận biết
sự tạo thành dung dịch keo nano bạc thu được có
màu nâu đặc trưng được kiểm chứng bằng quang
phổ hấp thụ phân tử UV-Vis và giản đồ nhiễu xạ
XRD.
2.4 Đánh giá khả năng kháng nấm
Chúng tôi đánh giá khả năng kháng nấm
bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
AgNPs đến sự sinh trưởng của nấm Pyricularia
oryzae.
Môi trường Potato Dextro Agar (PDA) có bổ
sung dung dịch AgNPs với các nồng độ 50, 70 và
100 ppm. Các khoanh nấm 7 ngày tuổi có đường
kính 6 mm được cấy vào trung tâm đĩa Petri (Ø = 9
cm) chứa môi trường, nuôi cấy ở 28 °C. Theo dõi
đường kính tản nấm P. oryzea sau 5 ngày nuôi cấy
[28]. Khả năng kháng nấm của AgNps được xác
định như sau:
HLUC (%) =
(𝐷−𝑑)
𝐷
× 100
trong đó HLUC là hiệu lực ức chế; D (mm) là
đường kính khuẩn lạc nấm trên môi trường PDA (
không bổ sung AgNPs (đối chứng); d là đường
kính khuẩn lạc nấm trên môi trường PDA có bổ
sung AgNPs với các nồng độ khác nhau.
3 Kết quả và thảo luận
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng
hợp vật liệu AgNps
Hình 1 là kết quả UV-Vis của keo nano bạc
sau 75 phút phản ứng khi thay đổi các thông số:
nồng độ natri citrate (a), nồng độ bạc nitrate (b),
nồng độ alginate (c) và nhiệt độ (d). Hình 1 cho
thấy các phổ đều có bước sóng hấp thụ cực đại nằm
trong khoảng từ 420 nm đến 440 nm, là bước sóng
hấp thụ đặc trưng của dung dịch nano bạc. Điều
này chứng tỏ đã có sự tạo thành nano bạc trong
dung dịch phản ứng [29].
Sau 75 phút phản ứng, chúng tôi thấy phổ
UV-Vis của mẫu có nồng độ natri citrate 1 mM
(Hình 1a) và nồng độ bạc nitrate 1 mM (Hình 1b)
có cực đại hấp thụ lớn nhất đồng thời peak hấp thụ
nhọn hơn và đỉnh hấp thụ nằm ở bước sóng ngắn
hơn so với các mẫu khác. Điều này có nghĩa là các
hạt nano bạc tạo ra trong mẫu này có kích thước
nhỏ hơn và đồng đều hơn so với các mẫu khác [27].
Từ đó chúng tôi kết luận nồng độ natri citrate 1
mM và nồng độ bạc nitrate 1 mM là nồng độ tối ưu.
Tương tự, Hình 1c và 1d cho thấy nồng độ alginate
0,3% và nhiệt độ 90 °C là điều kiện phản ứng tối
ưu. Trong phản ứng tổng hợp AgNPs này thì
alginate đóng vai trò là chất bảo vệ. Nếu nồng độ
alginate nhỏ thì sẽ không đủ bọc các hạt AgNPs
mới tạo thành, do đó chúng có xu hướng kết tụ lại
Nguyễn Thị Thanh Hải và CS.
72
với nhau tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn.
Ngược lại, nếu nồng độ alginate lớn quá sẽ làm độ
nhớt của dung dịch phản ứng lớn, do đó làm cản
trở phản ứng khử Ag+ thành AgNPs.
Từ những kết quả thu được trong quá trình
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng
hợp keo bạc nano chúng tôi rút ra điều kiện tối ưu
để tổng hợp vật liệu AgNPs (Bảng 1).
Bảng 1. Điều kiện được lựa chọn để tổng hợp
vật liệu AgNPs
Thông số Điều kiện tối ưu
Nồng độ bạc nitrate 1 mM
Nồng độ alginate 0,3%
Nồng độ natri citrate 1 mM
Nhiệt độ phản ứng 90 °C
3.2 Đặc trưng vật liệu
Hình 2 trình bày giản đồ nhiễu xạ XRD của
vật liệu AgNPs. Chúng tôi nhận thấy khi đo XRD
ở các góc rộng (20÷80°), xuất hiện 4 peak tinh thể ở
các góc 2θ = 38,1° (dhkl = 2,360 Å); 44,2° (dhkl = 2,044
Å); 64,2° (dhkl = 1,444 Å) và 77,2° (dhkl = 1,232 Å),
tương ứng với các mặt (111), (200), (220) và (311)
trong cấu trúc lập phương tâm mặt (FCC) của kim
loại Ag (JCPDSCardnumber, 4-783) [30]. Điều này
cho phép khẳng đã có sự hình thành tinh thể bạc
trong dung dịch sau phản ứng. Ngoài ra, còn xuất
hiện 1 peak tù trong khoảng 2θ = 20÷30°; đây là
peak của alginate vô định hình.
Kết quả SEM và TEM trên Hình 3 cho thấy
các hạt AgNPs có kích thước khá đồng đều trong
khoảng 20–40 nm.
Hình 1. Phổ UV-Vis của keo nano bạc sau 75 phút phản ứng khi thay đổi các thông số: (a) nồng độ natri citrate:
0,25–1,25 mM (nồng độ bạc nitrate: 1 mM; nồng độ alginate: 0,6%; nhiệt độ: 100 °C ), (b) nồng độ bạc nitrate: 0,8–
1,6 mM (nồng độ natri citrate: 1 mM; nồng độ alginate: 0,6%; nhiệt độ: 100 °C), (c) nồng độ alginate (nồng độ natri
citrate: 1 mM; nồng độ bạc nitrate: 1 mM; nhiệt độ: 100 °C) và (d) nhiệt độ (nồng độ natri citrate: 1 mM; nồng độ
bạc nitrate: 1 mM; nồng độ alginate: 0,6%)
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
Tập 128, Số 1C, 69–76, 2019
pISSN 1859-1388
eISSN 2615-9678
DOI: 10.26459/hueuni-jns.v128i1C.5181 73
Hình 2. Giản đồ nhiễu xạ XRD của vật liệu AgNPs
Hình 3. Ảnh SEM và ảnh TEM của vật liệu AgNPs
Ảnh HR-TEM trên Hình 4 cho thấy các hạt
có kích thước khoảng 30 nm và có các sứa song
song, chứng tỏ đây là các tinh thể. Khoảng cách
giữa các sứa trung bình d = 0,23 nm tương ứng với
mặt (111) của tinh thể Ag, xấp xỉ với dhkl = 2,360 Å
tại góc 2θ = 38,1° trên giản đồ XRD của vật liệu
AgNPs, chứng tỏ các hạt tinh thể này chính là các
tinh thể Ag.
Hình 4. Ảnh HR-TEM của vật liệu AgNps
3.3 Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ AgNPs
đến sự sinh trưởng của nấm Pyricularia
oryzae
Ảnh hưởng của nồng độ AgNPs đến đường
kính tản nấm trong thí nghiệm được trình bày ở
Bảng 2. Kết quả cho thấy ở các nồng độ AgNPs
khác nhau, khả năng sinh trưởng và phát triển của
sợi nấm Pyricularia oryzae là khác nhau. Kích thước
tản nấm giảm dần theo chiều tăng nồng độ AgNPs.
Đường kính hệ sợi nấm ở 5 ngày sau cấy dao động
từ 1 đến 80 mm; các công thức có sự khác nhau ở
mức có ý nghĩa thống kê. Trong đó, công thức đối
chứng có đường kính tản nấm lớn nhất và công
thức nồng độ 100 ppm có đường kính tản nấm nhỏ
nhất. Như vậy có thể thấy, AgNPs có khả năng ức
chế sự phát triển của nấm P. oryzae. Khả năng ức
chế thể hiện tốt nhất ở môi trường PDA có bổ sung
100 ppm AgNPs.
Nguyễn Thị Thanh Hải và CS.
74
Bảng 2. Hiệu lực ức chế của AgNPs đến sinh trưởng của nấm P. oryzae nuôi cấy trên môi trường PDA sau 5 ngày cấy
Nồng độ AgNps (ppm) Đường kính tản nấm (mm) Hiệu lực ức chế (%)
0 80,0 0,00
50 36,5 54,38
70 29,3 63,38
100 17,9 77,63
Hình 5. Ảnh hưởng của AgNPs đến sinh trưởng P. oryzae sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường PDA
4 Kết luận
Chúng tôi đã tổng hợp được dung dịch keo
nano bạc với chất khử là natri citrate và chất bảo vệ
là alginate. Chúng tôi cũng đã khảo khát các yếu tố
ảnh hưởng gồm nồng độ natri citrate, nồng độ bạc
nitrate, nồng độ alginate và nhiệt độ để đưa ra
được điều kiện tối ưu của phản ứng. Cấu trúc FCC
của dung dịch keo nano bạc, xác định bằng giản đồ
nhiễu xạ XRD và phổ UV-Vis cho thấy các hạt nano
bạc tạo ra có kích thước khác nhau cho các đỉnh hấp
thu cực đại khác nhau từ 420 đến 440 nm. Hạt nano
bạc được tổng hợp với các thông số tốt nhất có kích
thước trung bình trong khoảng 20–40 nm. Vật liệu
AgNPs tổng hợp được có khả năng ức chế sự phát
triển của nấm P. Oryzae với nồng độ tối ưu là
100 ppm trong môi trường PDA.
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
Tập 128, Số 1C, 69–76, 2019
pISSN 1859-1388
eISSN 2615-9678
DOI: 10.26459/hueuni-jns.v128i1C.5181 75
Lời cám ơn
Các kết quả của bài báo này được nghiên
cứu dựa trên sự tài trợ chính của đề tài khoa học và
công nghệ cấp Đại học Huế (Mã số: DHH2019-01-
148). Tác giả cảm ơn sự hỗ trợ một phần kinh phí
của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 104.06-
2017.311.
Tài liệu tham khảo
1. Sharma VK, Yngard RA, Lin Y. Silver nanoparticles:
Green synthesis and their antimicrobial activities.
Advances in Colloid and Interface Science.
2009;145(1-2):83-96.
2. Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM. Nanosilver as a
new generation of nanoproduct in biomedical
applications. Trends Biotechnol. 2010;28(11):580-588.
3. Prow TW, Grice JE, Lin LL, Faye R, Butler M, Becker
W, Wurm EM, Yoong C, Robertson TA, Soyer HP,
Roberts MS. Nanoparticles and microparticles for
skin drug delivery. Advanced Drug Delivery
Reviews. 2011;63(6):470-491.
4. Dankovich TA, Gray DG. Bactericidal Paper
Impregnated with Silver Nanoparticles for Point-of-
Use Water Treatment. Environmental Science &
Technology. 2011;45(5):1992-1998.
5. Nair R, Varghese SH, Nair BG, Maekawa T, Yoshida
Y, Kumar DS. Nanoparticulate material delivery to
plants. Plant Science. 2010;179(3):154-163.
6. Park K, Seo D, Lee J. Conductivity of silver paste
prepared from nanoparticles. Colloids and Surfaces
A: Physicochemical and Engineering Aspects. 2008;
313-314:351-354.
7. Khan Z, Al-Thabaiti SA, Obaid AY, Al-Youbi A.
Preparation and characterization of silver
nanoparticles by chemical reduction method.
Colloids and Surfaces B: Biointerfaces. 2011;82(2):
513-517.
8. Chen P, Song L, Liu Y, Fang Y. Synthesis of silver
nanoparticles by γ-ray irradiation in acetic water
solution containing chitosan. Radiation Physics and
Chemistry. 2007;76(7):1165-1168.
9. Zhang W, Qiao X, Chen J. Synthesis and
characterization of silver nanoparticles in AOT
microemulsion system. Chemical Physics. 2006;
330(3):495-500.
10. Reicha FM, Sarhan A, Abdel-Hamid MI, El-Sherbiny
IM. Preparation of silver nanoparticles in the
presence of chitosan by electrochemical method.
Carbohydrate Polymers. 2012;89(1):236-244.
11. Abid JP, Wark AW, Brevet PF, Girault HH.
Preparation of silver nanoparticles in solution from
a silver salt by laser irradiation. Chemical
Communications. 2002;(7):792-793.
12. Yang J, Pan J. Hydrothermal synthesis of silver
nanoparticles by sodium alginate and their
applications in surface-enhanced Raman scattering
and catalysis. Acta Materialia. 2012;60(12):4753-
4758.
13. Khan A, El-Toni AM, Alrokayan S, Alsalhi M,
Alhoshan M, Aldwayyan AS. Microwave-assisted
synthesis of silver nanoparticles using poly-N-
isopropylacrylamide/acrylic acid microgel particles.
Colloids and Surfaces A: Physicochemical and
Engineering Aspects. 2011;377(1-3):356-360.
14. Alarcon EI, Udekwu K, Skog M, Pacioni NL,
Stamplecoskie KG, González-Béjar M, Polisetti N,
Wickham A, Richter-Dahlfors A, Griffith M, Scaiano JC.
The biocompatibility and antibacterial properties of
collagen-stabilized, photochemically prepared silver
nanoparticles. Biomaterials. 2012;33(19):4947-4956.
15. Niño-Martínez N, Martínez-Castañón GA, Aragón-Piña
A, Martínez-Gutierrez F, Martínez-Mendoza JR, Ruiz F.
Characterization of silver nanoparticles synthesized on
titanium dioxide fine particles. Nanotechnology.
2008;19(6):065711.
16. Chou W, Yu D, Yang M. The preparation and
characterization of silver-loading cellulose acetate
hollow fiber membrane for water treatment. Polymers
for Advanced Technologies. 2005;16(8):600-607.
17. Chen Q, Yue L, Xie F, Zhou M, Fu Y, Zhang Y, Weng
J. Preferential Facet of Nanocrystalline Silver
Embedded in Polyethylene Oxide Nanocomposite
and Its Antibiotic Behaviors. The Journal of Physical
Chemistry C. 2008;112(27):10004-10007.
18. Kvítek L, Panáček A, Soukupová J, Kolář M,
Večeřová R, Prucek R, Holecová M, Zbořil R. Effect
of Surfactants and Polymers on Stability and
Antibacterial Activity of Silver Nanoparticles (NPs).
The Journal of Physical Chemistry C. 2008;112(15):
5825-5834.
19. Morones JR, Elechiguerra JL, Camacho A, Holt K,
Kouri JB, Ramírez JT, Yacaman MJ. The bactericidal
effect of silver nanoparticles. Nanotechnology. 2005;
16(10):2346-2353.
20. Basu S, Jana S, Pande S, Pal T. Interaction of DNA
bases with silver nanoparticles: Assembly
Nguyễn Thị Thanh Hải và CS.
76
quantified through SPRS and SERS. Journal of
Colloid and Interface Science. 2008;321(2):288-293.
21. Gupta A, Maynes M, Silver S. Effects of Halides on
Plasmid-Mediated Silver Resistance in Escherichia
coli. Applied and Environmental Microbiology.
1998;64(12):5042-5045.
22. Melaiye A, Sun Z, Hindi K, Milsted A, Ely D, Reneker
DH, Tessier CA, Youngs WJ. Silver(I)−Imidazole
Cyclophanegem-Diol Complexes Encapsulated by
Electrospun Tecophilic Nanofibers: Formation of
Nanosilver Particles and Antimicrobial Activity. Journal
of the American Chemical Society. 2005;127(7):2285-
2291.
23. Ou SH. Pathogen Variability and Host Resistance in
Rice Blast Disease. Annual Review of
Phytopathology. 1980;18(1):167-187.
24. Le MT, Arie T, Teraoka T. Population dynamics and
pathogenic races of rice blast fungus, Magnaporthe
oryzae in the Mekong Delta in Vietnam. Journal of
General Plant Pathology. 2010;76(3):177-182.
25. Giovannucci D, Scherr SJ, Nierenberg D, Hebebrand
C, Shapiro J, Milder J, Wheeler K. Food and
Agriculture: The Future of Sustainability. SSRN
Electronic Journal. 2012.
26. Singh S, Singh BK, Yadav S, Gupta A. Applications
of Nanotechnology in Agricultural and their Role in
Disease Management. Research Journal of
Nanoscience and Nanotechnology. 2015;5(1):1-5.
27. Xu G, Huang C, Tazawa M, Jin P, Chen D. Nano-Ag
on vanadium dioxide. II. Thermal tuning of surface
plasmon resonance. Journal of Applied Physics.
2008;104(5):053102.
28. Elshafey R, Elamawi R. Inhibition Effects of Silver
Nanoparticles Against Rice Blast Disease Caused By
Magnaporthe Grisea. Egyptian Journal of
Agricultural Research. 2013;91(4):1271-1283.
29. Zain NM, Stapley A, Shama G. Green synthesis of
silver and copper nanoparticles using ascorbic acid
and chitosan for antimicrobial applications.
Carbohydrate Polymers. 2014 Nov;112:195-202.
30. Jiang ZY. Thiol-Frozen Shape Evolution of
Triangular Silver Nanoplates. Langmuir. 2007;23(4):
2218-2223.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_hop_vat_lieu_nano_bac_va_danh_gia_kha_nang_khang_nam_py.pdf