Kết luận
Môi trường đầu tư vốn có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, kế thừa kinh nghiệm của các
nghiên cứu trước, tác giả chọn và phân loại
các yếu tố môi trường đầu tư thành năm yếu
tố chính là: chính trị - pháp luật, cơ sở hạ
tầng, chi phí, thị trường và yếu tố văn hóa xã
hội. Nhìn chung, khi môi trường chính trị -
pháp luật ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển, chi
phí đầu vào thấp, thị trường tăng trưởng tốt và
điều kiện văn hóa xã hội dễ thích nghi thì các
nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào địa phương.
Tác giả định hướng sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn
về thực trạng môi trường đầu tư của địa
phương mình và so sánh với những nghiên
cứu đã có để củng cố thêm cơ sở khoa học về
các yếu tố môi trường đầu tư và ảnh hưởng
của nó tới sự lựa chọn địa điểm đầu tư.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư tại các địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 153
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG
Cao Phƣơng Nga*, Hoàng Thị Thu
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, môi trường đầu tư tác động đến các quyết định
đầu tư và hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về môi trường đầu tư của các
địa phương có nhiều khía cạnh tiếp cận khác nhau. Khảo cứu các công trình khoa học liên quan
đến các yếu tố môi trường đầu tư của một quốc gia, một địa phương của các tác giả trong nước và
quốc tế, các kết quả thu được nhờ tổng hợp, khái quát các yếu tố môi trường đầu tư và sự tác động
của nó đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Đó là các yếu tố sau: Chính trị pháp lý, cơ sở
hạ tầng, lực lượng lao động, văn hóa xã hội, quy mô thị trường Nhìn chung, khi môi trường
chính trị - pháp luật ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển, chi phí đầu vào thấp, thị trường tăng trưởng
tốt và điều kiện văn hóa xã hội dễ thích nghi thì các nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào địa phương.
Qua đó, tác giả thấy được những khoảng trống tri thức trong các nghiên cứu, tạo nền tảng và cơ sở
để hoàn thiện các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: môi trường đầu tư; thể chế; chính sách; doanh nghiệp; cơ sở hạ tầng
Ngày nhận bài: 25/8/2020; Ngày hoàn thiện: 16/12/2020; Ngày đăng: 24/12/2020
REVIEW ABOUT INVESTMENT CLIMATE ACROSS LOCATIONS
Cao Phuong Nga*, Hoang Thi Thu
TNU - University of Economics and Business Administration
ABSTRACT
In the process of industrialization and modernization, the investment climate affects investment
decisions and production activities of enterprises. When studying the investment climate of
localities, there are many different approaches. By evaluating the extent of domestic and
international articles related to the investment climate of a country and a locality, this work gives
an overview of the factors of the investment climate, and its impact on the investment decisions of
businesses. These are the factors: Legal politics, infrastructure, workforce, social culture, market
size... In general, when the political-legal environment is stable, the infrastructure is developed,
the input costs are low, the market grows well and the socio-cultural conditions are suitable,
investors will investment in the place. Accordingly, the knowledge gaps in the previous studies are
highlighted, thus, the basis for the future research are evaluated.
Key words: investment climate; institutions; policies; firm; the infrastructure
Received: 25/8/2020; Revised: 16/12/2020; Published: 24/12/2020
* Corresponding author. Email: cpnga@tueba.edu.vn
Cao Phương Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 154
1. Đặt vấn đề
Đầu tư là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp đó là môi trường đầu
tư. Khi nghiên cứu về môi trường đầu tư của
các địa phương có nhiều khía cạnh tiếp cận
khác nhau. Tổng hợp các nghiên cứu về môi
trường đầu tư, khái quát về các yếu tố môi
trường đầu tư và sự tác động của nó đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp. Từ đó, chỉ
ra những khoảng trống tri thức trong các
nghiên cứu, tạo nền tảng và cơ sở để hoàn
thiện các công trình nghiên cứu tiếp theo.
2. Các yếu tố môi trƣờng đầu tƣ và tác
động của nó tới hoạt động đầu tƣ trong
một đất nƣớc hay một địa phƣơng
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được
đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và
quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế
giới. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy
thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng
nghiên cứu. Các tác giả trong và ngoài nước
có các công trình tiêu biểu sau:
Trong nghiên cứu của Dollar và cộng sự [1],
các tác giả dựa vào hàm sản xuất phân tích tác
động của nhân tố tổng hợp TFP tới năng suất
lao động và phân tích sự khác biệt về yếu tố
môi trường đầu tư đến năng suất tại các địa
phương nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy vai trò quan trọng của thể chế, chính
sách tới phát triển kinh tế. Nghiên cứu còn chỉ
ra yếu tố tiếp cận thị trường quốc tế và thời
gian làm việc với hải quan, hạ tầng cấp điện
là các yếu tố ảnh hưởng mạnh tới môi trường
đầu tư tại các các địa phương.
Trong báo cáo phát triển toàn cầu năm 2005
của Ngân hàng thế giới (WB) [2], môi trường
đầu tư được nói đến gồm các chính sách và
ứng xử của Chính phủ và các yếu tố khác
gồm: điều kiện tự nhiên, quy mô thị trường và
lựa chọn của người tiêu dùng. Các yếu tố này
gây ra chi phí, rủi ro và rào cản thị trường cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên báo cáo này mang
tính tổng hợp các nhân tố tác động đến môi
trường đầu tư tới các quốc gia trên toàn thế
giới, không đi vào phân tích chi tiết của từng
yếu tố ở một quốc gia hay một khu vực.
Nghiên cứu của Andrew H. W. Stone, Daniel
Kaufmann và Geeta Batra [3] đã khảo sát môi
trường kinh doanh thế giới, cung cấp cái nhìn
độc đáo về tác động của môi trường đầu tư
đối với hoạt động của doanh nghiệp. Cuốn
sách này trình bày dữ liệu doanh nghiệp từ
hơn 10.000 công ty ở 80 quốc gia đã được
thực hiện từ cuối năm 1998 đến giữa năm
2000. Trong nghiên cứu cho thấy các điều
kiện của quốc gia liên quan đến thuế và các
quy định, tài chính, quản trị và các ràng buộc
kinh doanh khác có ý nghĩa quan trọng trong
việc giải thích hoạt động và hành vi của một
công ty. Lắng nghe các công ty đóng góp
đáng kể vào việc đánh giá môi trường đầu tư
kinh doanh và quản trị ở một quốc gia. Tuy
nhiên cũng giống như báo cáo phát triển toàn
cầu của WB, các tác giả không phân tích cụ
thể các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của
một quốc gia.
Gallan và cộng sự [4] đã xem xét lựa chọn địa
điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia.
Nhóm nghiên cứu phân tích 5 nhóm yếu tố
cấu thành môi trường đầu tư với gồm 20 yếu
tố thành phần như Bảng 1.
Các yếu tố môi trường đầu tư được quan tâm
trong báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB) về môi trường đầu tư tại Indonesia [5].
Trong báo cáo này, bộ ba các yếu tố tạo nên
môi trường đầu tư bao gồm: các vấn đề kinh tế
vĩ mô cơ bản - bao gồm ổn định kinh tế vĩ mô,
sự cởi mở về kinh tế; thị trường cạnh tranh, và
ổn định xã hội và chính trị; quản trị và thể chế
- tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý,
thuế, và hệ thống pháp luật; một khu vực tài
chính mạnh và hoạt động tốt; thị trường lao
động mềm dẻo; và lực lượng lao động có kỹ
năng; và yếu tố cuối cùng là cơ sở hạ tầng -
giao thông (đường xá và bến cảng), viễn thông
và cung cấp điện, nước.
Cao Phương Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 155
Bảng 1. Nhóm yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Các biến số môi trƣờng đầu tƣ Các quan sát
Chính trị
- Ổn định chính trị
- Thương mại quốc tế phát triển
- Chính sách ưu đãi
- Pháp luật về môi trường
- Thuế và trợ cấp của nước chủ nhà
Hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng tốt
- Công nghệ phát triển
- Sự sẵn có của lực lượng lao động
- Tập trung sản xuất cao
- Dễ tiếp cận các nhà cung cấp
Chi phí
- Chi phí tiếp cận đất đai thấp
- Chi phí lao động
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng
- Chi phí vận chuyển
Thị trường
- Quy mô thị trường nước chủ nhà
- Tăng trưởng cầu tại nước chủ nhà
- Sự cạnh tranh trên thị trường
Văn hóa xã hội
- Tiêu chuẩn cuộc sống và dịch vụ công
- Thái độ của cộng đồng với doanh nghiệp
- Sự tương đồng về văn hóa
Nguồn: Tổng hợp theo Jose I. Gallan và cộng sự [4]
Báo cáo này xem xét môi trường đầu tư ở
Indonesia và cố gắng tìm ra các hiệu ứng đối
với các doanh nghiệp có các biện pháp chính
sách khác nhau, nhiều trong số đó đã được
đưa ra trong thời gian gần đây. Báo cáo này
được phân tích dựa trên số liệu điều tra thu
được thông qua một cuộc khảo sát cấp độ
công ty. Cuộc điều tra là một phần của Dự án
nghiên cứu Môi trường đầu tư và Năng suất,
được tiến hành năm 2003 bởi Dự án Ngân
hàng phát triển chấu Á (ADB) và Ngân hàng
Thế giới (WB) phối hợp với Bộ Quốc phòng
(CMEA) và Ban Thống kê Trung ương
Indonesia (BPS). Cuộc khảo sát mức độ hài
lòng của các công ty đã thu thập thông tin về
những khó khăn mà các doanh nghiệp phải
đối mặt trong kinh doanh. Những hạn chế
liên quan đến cơ sở hạ tầng vật chất và tài
chính, vấn đề lao động, và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến năng suất của công ty. Cuộc
điều tra đã khảo sát 713 công ty ở 11 khu vực
của Indonesia và 10 tiểu ngành.
Nghiên cứu của Christian M. Rogerson và
Jayne M. Rogerson [6] được thực hiện tại
Johannesburg, Nam Phi. Bài viết phân tích
kết quả từ các cuộc phỏng vấn gần đây được
thực hiện với 100 nhà đầu tư nước ngoài và
10 chuyên gia về môi trường kinh doanh của
Johannesburg đối với đầu tư tư nhân. Các tác
giả kết luận rằng chính quyền thành phố phải
giải quyết một loạt các vấn đề để nâng cao
môi trường kinh doanh tại địa phương như:
tội phạm và an toàn và an ninh, cơ sở hạ tầng,
chi phí kinh doanh tăng cao, thiếu hụt kỹ năng
và sự hợp tác lỏng lẻo giữa chính quyền và
các nhà đầu tư.
Nina Ershova có nghiên cứu trường hợp các
nhà đầu tư Nhật Bản ở Nga [7]. Bài viết dựa
trên kết quả một cuộc khảo sát các công ty
Nhật Bản đang kinh doanh tại Nga (thành
viên của Câu lạc bộ Kinh doanh Nhật Bản
Moscow) và phân tích nội dung của một bộ
câu hỏi phỏng vấn với các đại diện của cộng
đồng kinh doanh và cộng đồng hàn lâm Nhật
Bản cũng như các tổ chức phi chính phủ.
Nhóm tác giả xác định những yếu tố nào thu
hút vốn của Nhật Bản sang Nga (yếu tố quan
trọng nhất là thị trường tiềm năng rộng lớn
của nước Nga) và yếu tố cản trở các hoạt động
đầu tư (quy định pháp luật, cơ sở hạ tầng,
Cao Phương Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 156
tham nhũng). Nghiên cứu đầu tư của Nhật
Bản vào Nga cho thấy những thách thức cụ thể
và những trở ngại khiến các công ty Nhật Bản
không muốn tham gia vào các hoạt động kinh
doanh tại Nga. Nghiên cứu chỉ ra và hệ thống
hoá các yếu tố hạn chế sự phát triển hợp tác
đầu tư và nguồn gốc của nó và xác định những
cách có thể vượt qua được thách thức.
Trong phạm vi quốc gia, vùng kinh tế và ở
một số tỉnh cũng đã có rất nhiều những
nghiên cứu về môi trường đầu tư, thu hút đầu
tư ở các khu công nghiệp (KCN), khu chế
xuất và trên địa bàn tỉnh, thành phố với những
góc nhìn và cách tiếp cận khác nhau và cũng
đã thu được những kết quả nhất định.
Nguyễn Trọng Hoài nghiên cứu Các nhân tố
cơ sở hạ tầng mềm tác động đến việc thu hút
vốn đầu tư địa phương kiểm định bằng mô
hình hồi quy [8]. Tác giả cho rằng môi trường
đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa
phương đang định hình cho các cơ hội và
động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả,
tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Đó là chính
sách của địa phương - cơ sở hạ tầng mềm - và
các nhân tố khác liên quan đến quy mô thị
trường và ưu thế địa lý - cơ sở hạ tầng cứng.
Hai thành phần này sẽ tác động đến chi phí cơ
hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư
và những rào cản về cạnh tranh trong quá
trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía
cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định lựa chọn đầu
tư vào một địa phương.
Nguyễn Đình Thọ và cộng sự đã thực hiện đề
tài khoa học đánh giá thực trạng môi trường
đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải
pháp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát
triển [9]. Nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết
tiếp thị địa phương và phương pháp phân tích
nhân tố khám phá, phân tích hồi quy để nhận
dạng, ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến độ
thỏa mãn của nhà đầu tư và phương pháp
phân tích vị trí đa hướng để xác định vị trí
cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang trong khu vực.
Nghiên cứu 3 yếu tố môi trường đầu tư cơ
bản là hạ tầng đầu tư; chế độ, chính sách đầu
tư; và môi trường sống và làm việc thể hiện
qua 9 nhân tố lý thuyết tác động đến độ thỏa
mãn của nhà đầu tư gồm các yếu tố: hạ tầng
cơ bản, mặt bằng, chính quyền - luật pháp,
dịch vụ kinh doanh, chính sách đầu tư, văn
hóa, đào tạo kỹ năng, môi trường sống, và 4
yếu tố kiểm soát là: ngành nghề kinh doanh,
thời gian kinh doanh, quy mô doanh nghiệp
(DN) và loại hình DN. Nghiên cứu đã đánh
giá được các yếu tố làm thỏa mãn nhà đầu tư
là chính quyền - luật pháp (gồm 9 thành tố: hỗ
trợ giao thông, hành chánh pháp lý nhanh
chóng, triển khai văn bản pháp luật, chính
quyền hỗ trợ khi công ty cần, cập nhật chính
sách thuế, quy trình cấp giấy phép đầu tư cụ
thể, hệ thống thuế rõ ràng, hệ thống ngân
hàng hoàn chỉnh, thủ tục vay vốn đơn giản,
thuận tiện); chính sách đầu tư (gồm 2 thành
tố: chính sách ưu đãi đến kịp thời, chính sách
ưu đãi đầu tư hấp dẫn); đào tạo kỹ năng (gồm
4 thành tố: trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu,
công nhân có kỷ luật lao động cao, tốt nghiệp
trường dạy nghề có thể làm việc, dễ dàng
tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi); môi trường
sống (gồm 7 thành tố: trường học tốt, hệ
thống y tế tốt, môi trường không bị ô nhiễm,
điểm vui chơi giải trí hấp dẫn, người dân thân
thiện, có nhiều nơi mua sắm, chi phí sinh hoạt
rẻ); loại hình DN (DN tư nhân và các loại
hình khác). Hạn chế của nghiên cứu là trong
xem xét độ lớn của DN chỉ tính đến quy mô
lao động, bỏ qua yếu tố quan trọng là quy mô
vốn đầu tư; nghiên cứu cũng chưa xem xét
đến yếu tố xuất xứ của DN (nguồn vốn đầu tư
từ địa phương hay từ nơi khác) là yếu tố quan
trọng để xác định độ hấp dẫn của môi trường
đầu tư vì trong điều kiện hiện nay, các doanh
nghiệp nhỏ thường có xu hướng hoạt động ở
ngay tại địa phương của mình cho dù có hài
lòng hay không hài lòng với địa phương vì
những doanh nghiệp này khó có điều kiện di
chuyển đầu tư đến địa phương khác.
Ngoài ra còn một số tác giả nghiên cứu một
vài yếu tố riêng lẻ tác động tới môi trường
Cao Phương Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 157
đầu tư như: Ngô Tuấn Nghĩa, đã nghiên cứu
ảnh hưởng của thể chế kinh tế tới môi trường
đầu tư [10]. Phân tích tác động của thể chế tới
môi trường đầu tư theo cách tiếp cận của
World Bank, nghiên cứu ba nhóm thể chế ảnh
hưởng tới chi phí, rủi ro và sự cạnh tranh trong
môi trường đầu tư của doanh nghiệp. Trong đó
nhóm thể chế ảnh hưởng tới chi phí là nhóm
thể chế liên quan đến thuế và tín dụng và thị
trường nguồn nhân lực. Nhóm thể chế liên
quan đến ảnh hưởng rủi ro của môi trường đầu
tư: thể chế đảm bảo quyền tài sản (hữu hình và
vô hình), cuối cùng là nhóm thể chế liên quan
đến cạnh tranh là những quy tắc hay quy định
luật pháp về việc thừa nhận, việc điều tiết đối
với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường.
Tác giả rút ra mối quan hệ ảnh hưởng tổng
quát nhất của các hình thái thể chế kinh tế đến
môi trường đầu tư như sau: thể chế tác động
tới chi phí, rủi ro và cạnh tranh, từ đó tạo ra
tính hấp dẫn cao hoặc thấp của môi trường đầu
tư đối với các doanh nghiệp. Nguyễn Mại [11]
gợi ý cách tiếp cận không tách rời việc cải
thiện môi trường đầu tư trong đó có cải cách
thủ tục hành chính với bộ máy công quyền và
đội ngũ công chức nhà nước. Trong việc cải
thiện môi trường đầu tư thì cải cách thủ tục
hành chính là vấn đề cấp bách.
Tác giả Nguyễn Quốc Việt đã đánh giá tác
động của chất lượng thể chế cấp tỉnh tới khả
năng thu hút FDI vào các địa phương tại Việt
Nam [12]. Mục đích của nghiên cứu này là
đánh giá tác động của chất lượng thể chế cấp
tỉnh tới thu hút FDI vào các địa phương tại
Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị chính
sách về cải thiện môi trường thể chế địa
phương. Xem xét chất lượng thể chế cấp tỉnh
là xét tới hiệu lực của những luật lệ, quy tắc
được áp dụng, thực hiện trên phạm vi một
tỉnh cũng như chất lượng của các cơ quan
chính quyền thực thi luật và chính sách tại địa
phương. Nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu
và đánh giá tác động của chất lượng thể chế
tại 20 tỉnh thành. Nghiên cứu sử dụng mô
hình kinh tế lượng với sự hỗ trợ của phần
mềm Stata đã đo lường và chỉ ra rằng thể chế
thực thi tại các địa phương có tác động mạnh
mẽ tới khả năng thu hút FDI trong khi những
thể chế hỗ trợ lại không có tác động.
Các nghiên cứu về thu hút đầu tư vào tỉnh
Thái Nguyên: Tác giả Phạm Công Toàn đứng
trên góc độ nghiên cứu marketing lãnh thổ đã
phân tích thực trạng và giải pháp marketing
lãnh thổ để thu hút đầu tư vào tỉnh Thái
Nguyên [13].
3. Kết quả và bàn luận
Qua tổng hợp kết quả một số nghiên cứu
chính về môi trường đầu tư và các yếu tố cấu
thành môi trường đầu tư, ta có thể thấy trong
các nghiên cứu về môi trường đầu tư địa
phương, các tác giả đã phân các nhóm yếu tố
cấu thành của môi trường đầu tư để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của
chúng tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Các nhóm nhân tố tác động theo bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp các nhóm yếu tố môi trường đầu tư của các tác giả
Nhóm yếu tố Các tác giả
Chính trị
và pháp lý
Jose I Gallan và cộng sự (2007); Andrew H. W. Stone, Daniel Kaufmann và
Geeta Batra; Nguyễn Quốc Việt; Ngô Tuấn Nghĩa
Cơ sở hạ tầng
Dollar và cộng sự 2005; Jose I Gallan và cộng sự (2007); Andrew H. W. Stone,
Daniel Kaufmann và Geeta Batra; Nina Ershova; Christian M Rogerson và Jayne
M Rogerson; Nguyễn Đình Thọ và cộng tác viên (2005)
Văn hóa xã hội Jose I Gallan và cộng sự (2007); Christian M Rogerson và Jayne M Rogerson;
Nguyễn Đình Thọ và cộng tác viên (2005)
Lực lượng lao động
Christian M Rogerson và Jayne M Rogerson; Andrew H. W. Stone, Daniel
Kaufmann và Geeta Batra; Jose I Gallan và cộng sự (2007); Nguyễn Đình Thọ và
cộng tác viên (2005);
Quy mô thị trường Dollar và cộng sự 2005; Jose I Gallan và cộng sự (2007); Nina Ershova (2017).
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Cao Phương Nga và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(15): 153 - 158
Email: jst@tnu.edu.vn 158
Các tác giả có chung nhóm yếu tố môi trường
đầu tư là Jose I Gallan [4], Nguyễn Đình Thọ
và cộng tác viên [9], Brent Alexander Newton
[14]: Lao động rẻ, gần nguồn nguyên liệu,
chính sách pháp lý ổn định là các nhân tố
quan trọng để tạo nên tính cạnh tranh của môi
trường đầu tư. Theo nhóm tác giả Jose I
Gallan và cộng sự [4]; Andrew H. W. Stone,
Daniel Kaufmann và Geeta Batra [3]; Ngô
Tuấn Nghĩa [10]; Nguyễn Quốc Việt [12] tính
năng động của lãnh đạo, tính minh bạch, cải
cách hành chính, giảm chi phí thời gian của
nhà đầu tư là các nhân tố tác động đến môi
trường đầu tư. Sự bất ổn định về kinh tế vĩ
mô, bất ổn định về chính sách là những yếu tố
cản trở lớn nhất tới quyết định đầu tư của các
nhà đầu tư [15]. Ngoài ra, nghiên cứu của
Dollar và cộng sự [1]; Jose I Gallan và cộng
sự [4]; Nina Ershova [7] cho rằng quy mô thị
trường là yếu tố tạo nên sức thu hút của môi
trường đầu tư, quy mô thị trường càng lớn thì
môi trường đầu tư càng hấp dẫn.
4. Kết luận
Môi trường đầu tư vốn có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, kế thừa kinh nghiệm của các
nghiên cứu trước, tác giả chọn và phân loại
các yếu tố môi trường đầu tư thành năm yếu
tố chính là: chính trị - pháp luật, cơ sở hạ
tầng, chi phí, thị trường và yếu tố văn hóa xã
hội. Nhìn chung, khi môi trường chính trị -
pháp luật ổn định, cơ sở hạ tầng phát triển, chi
phí đầu vào thấp, thị trường tăng trưởng tốt và
điều kiện văn hóa xã hội dễ thích nghi thì các
nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào địa phương.
Tác giả định hướng sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn
về thực trạng môi trường đầu tư của địa
phương mình và so sánh với những nghiên
cứu đã có để củng cố thêm cơ sở khoa học về
các yếu tố môi trường đầu tư và ảnh hưởng
của nó tới sự lựa chọn địa điểm đầu tư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. D. Dollar, M. Hallward‐Driemeier, and T.
Mengistae, “Investment Climate and Firm
Performance in Developing Economies,”
Economic Development and Cultural Change
vol. 54, no. 1, pp. 1-31, October 2005.
[2]. The World Bank, “A better investment climate
for everyone,” World development report 2005,
2006.
[3]. A. H. W. Stone, D. Kaufmann, and G. Batra,
Investment Climate Around the World: Voices of
the Firms from the World Business Environment
Survey, Washington, DC: World Bank, 2003.
[4]. J. I. Gallan, J. Gonzalez-Benito, and J. Zuñiga-
Vincente, “Factors determining the location
decisions of Spanish MNEs: an analysis based
on the investment development path,” Journal of
International Business Studies, vol. 38, pp. 975–
997, 2007.
[5]. Asean Development Bank report, Improving the
Investment Climate in Indonesia, 2005.
[6]. C. M. Rogerson, and J. M. Rogerson,
“Improving the business environment of
Johannesburg,” Development Southern Africa,
no. 27, pp. 577-593, 2010.
[7]. N. Ershova, “Investment climate in Russia and
challenges for foreign business: The case of
Japanese companies,” Journal of Eurasian
Studies, vol. 2017, no. 8, pp. 151-160, April 2017.
[8]. T. N. Hoai, “Factors "soft infrastructure" impact
on attracting local investment: Tested by
regression model,” Journal of Economic
Development, no. 201, pp. 57-69, July 2007.
[9]. D. N. Tho et al., "Investigation and assessment
of the investment environment in Tien Giang
province and propose solutions to mobilize
social resources for development investment,"
Research project of Tien Giang province, 2005.
[10]. T. N. Nghia, "The impact of economic
institutions on the investment environment,"
Journal of Economic Research, no. 4, pp. 17-30,
2006.
[11]. Mai Nguyen, “Vietnam investment
environment”, Conference Paper, Vietnam
National Univesity Hanoi, 2013.
[12]. Q. N. Viet, Investment environment towards
sustainable development in Vietnam. National
Political Publishing House, 2013.
[13]. C. P. Toan, “Marketing place with attracting
development investment in Thai Nguyen
province,” PhD Thesis, University of National
Economics, 2010.
[14]. B. A. Newton, “The factors affecting the
location of foreign direct investment by U.S.
companies pre and post 9-11,” A Senior
Scholars Thesis, Texas A & M University,
04/2008.
[15]. A. K. Dixit, and R. S. Pindyck, Investment
under Uncertainty, 1st Edition, Princeton
University Press, 1994.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_quan_cac_nghien_cuu_ve_moi_truong_dau_tu_tai_cac_dia_ph.pdf