KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn
nuôi nói riêng đã và đang là một xu thế tất yếu của rất nhiều nền nông nghiệp tiên tiến trên
thế giới. Bởi chỉ có những nền nông nghiệp thông minh với các thiết bị làm việc chính xác
sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra nhiều loại nông sản đáp ứng được các yêu cầu
khắt khe của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Ngành chăn nuôi và thú y Việt Nam cần
chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng vốn có của mình đồng thời tiếp nhận có chọn lọc
các công nghệ hiện đại sao cho phù hợp với các điều kiện sản xuất trong nước. Rất nhiều
dịch bệnh đang xảy ra trên vật nuôi tại Việt Nam đòi hỏi người chăn nuôi quan tâm kỹ hơn
đến sức khỏe đàn vật nuôi. Việc ứng dụng công nghệ cao trong đánh giá, chẩn đoán và
kiểm soát bệnh vật nuôi nên được nghiên cứu và áp dụng trong tương lai gần bởi sự cần
thiết của nó và sự thuận lợi về mặt nền tảng công nghệ thông tin cao mà Việt Nam đang sở
hữu. Trước mắt, công nghệ IoT hoàn toàn có thể áp dụng được trong việc xác định thân
nhiệt của vật nuôi, nhằm phân loại vật nuôi bị stress hay bị sốt và cần đưa đến giải pháp
cách ly để điều trị.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về công nghệ iot và xử lý ảnh trong chăm sóc sức khỏe vật nuôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 223
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ IoT VÀ XỬ LÝ ẢNH
TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE VẬT NUÔI
Nguyễn Thái Học1, Phạm Văn Hùng2, Nguyễn Thị Duyên1,
Lê Xuân Hải3*, Đặng Hữu Anh1, Bùi Quí Việt1,
Tóm tắt: Ngành chăn nuôi Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, nó có thể chiếm tỷ trọng cao (tới 35% trong năm 2016) tổng sản phẩm
quốc nội mà ngành nông nghiệp đạt được. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều dịch bệnh nguy hiểm trên vật nuôi. Để giảm thiểu nguy
cơ dịch bệnh và phát hiện sớm các triệu chứng nhiễm bệnh, kịp thời đưa ra biện
pháp điều trị cho vật nuôi, các nước có nền chăn nuôi phát triển như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hà Lan, Bỉ, Hoa Kỳ, đã đang ứng dụng nhiều công nghệ thông minh và
hiệu quả (như công nghệ y sinh, công nghệ Internet vạn vật (IoT), công nghệ xử lý
ảnh) vào các quá trình chăm sóc, giám sát vật nuôi. Trong giới hạn bài viết này,
chúng tôi phân tích một số thành tựu cơ bản trong việc việc ứng dụng công nghệ xử
lý ảnh và IoT trong việc tự động giám sát điều khiển các quá trình chăn nuôi gia súc
gia cầm. Chúng tôi cũng đưa ra những phân tích việc ứng dụng công nghệ xử lý ảnh
dựa trên ảnh thân nhiệt vật nuôi để giám sát sức khỏe với những ưu nhược điểm của
từng phương pháp cụ thể.
Từ khóa: Trang trại thông minh; IoT trong nông nghiệp; Công nghệ xử lý ảnh ; Camera đo thân nhiệt.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mạng lưới Vạn vật kết nối Internet (tiếng Anh: Internet of Things, viết tắt IoT) là một
liên mạng, trong đó, các thiết bị: có thể là một con người với một vài bộ phận cơ thể được
cấy ghép từ các thiết bị nhân tạo, có thể là con vật nuôi với các vòng đeo có tích hợp các
bộ đo và truyền các thông số sinh hóa, hoặc có thể là bất kỳ đối tượng nào đó có khả năng
kết nối mạng máy tính giúp cho các thiết bị này có thể thu thập và truyền tải dữ liệu. Chính
vì lẽ, đó IoT đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như trong sản xuất
công nghiệp [1, 2], trong chăm sóc y tế [3, 4], trong quân sự, an ninh [5, 6] và đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp [7-9].
Trong bối cảnh thế giới hiện tại, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều công nghệ mới
(như công nghệ y sinh, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới,) đã và đang tiếp
sức cho IoT ngày một lớn mạnh, giúp IoT có thể tự động theo dõi các chỉ số sinh hóa trên
cơ thể vật nuôi từ xa một cách chính xác. Từ đó giúp cho việc thông minh hóa các quá
trình chăm sóc, chuẩn đoán từ xa tình trạng sức khỏe vật nuôi. Với những lợi ích này, việc
ứng dụng công nghệ IoT, kết hợp công nghệ xử lý ảnh trong chăm sóc, giám sát vật nuôi
đang là một nhu cầu tất yếu góp phần ứng dụng cuộc cách mạng 4.0 trong sản xuất nông
nghiệp. Liên tục giám sát tình trạng sức khỏe vật nuôi, kịp thời chuẩn đoán, phát hiện sớm
bệnh dịch sẽ góp phần xây dựng một chuỗi sản xuất nông nghiệp bền vững, cung cấp ra thị
trường nhiều nông sản như thịt, trứng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao và đặc biệt giúp quản
lý, minh bạch hóa nguồn gốc xuất xứ nông sản. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ
cung cấp, phân tích việc ứng dụng một số công nghệ mới vào việc tự động hóa các quá
trình chăm sóc vật nuôi ở các nước có kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến trên thế giới. Từ đó
xây dựng một số giải pháp hiệu quả áp dụng cho ngành chăn nuôi ở Việt Nam.
2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ IoT TRONG CHĂM SÓC GIA SÚC GIA CẦM
Trong chăn nuôi, với việc tích hợp các hệ thống xử lý thông tin từ xa [4], IoT cũng đã
chứng tỏ được việc giúp tăng hiệu quả cho các trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm. Chẳng
224
hạn trong chăn nuôi b
kh
nuôi m
từng con.
ngày, và liên t
qua các tr
các v
có th
thư
giám sát ch
thể xác định đ
qua h
nuôi đó có c
thú y đ
ỏe định kỳ cho cả đ
Hình 1
Hình 2.
Chi
Từ các dữ liệu đếm b
ể phân tích, xác định đ
ờng đầu ti
N. T. H
ột chiếc v
ếc v
ị trí trong trạng trại sao cho không bỏ lọt bất kỳ con b
ệ thống camera hoặc đến quan sát trực tiếp, ng
ịnh kỳ sẽ đ
. C
òng c
ạm thu phát tín hiệu không dây.
ảm biến sin
Ứng dụng mạng cảm biến không dây trong vi
ục gửi dữ liệu về hệ thống quản lý dữ liệu trung tâm của chủ trang trại thông
ên v
ặt chẽ h
ần chăm sóc y tế từ các bác sỹ thú y hay không. Nhờ vậy, các chi phí về khám
ọc,
ảm biến có nhiệm vụ vô c
ược chính xác vị trí của con b
,
òng c
ề sức khỏe của b
ơn. Nh
ư
B. Q. Vi
ò t
àn bò hàng ngàn con, các ch
ảm biến có tuổi thọ pin l
ợc giảm thiểu, chi phí nhân công chăn b
ại các trang trại
h hóa và đ
ước chân đ
ờ có các dữ liệu cập nhật li
ệt
ư
, “
ợc t
Tổng quan về công nghệ IoT
ịnh vị GPS đ
trên cơ th
ình tr
ược thiết bị cảm biến gửi về, hệ thống quản lý dữ liệu
ò s
[10] , thay vì vi
ạng sức khỏe của từng con b
ẽ thể hiện ngay qua số b
ể vật nuôi [11]
ùng đơn gi
Các tr
ư
ò đang
ên t
ợc gắn tr
ạm thu phát tín hiệu n
ủ trang trại đ
ới 10 năm để giám sát sức khỏe của
ên t
ốm. Sau đó, bằn
ư
ệc th
ệc giám sát các chỉ số sinh hóa
ản, đó l
ục n
ời chăn b
ên các vòng
.
ò nào kh
Thông tin khoa h
ường xuy
à đ
ày, ngư
ò hàng ngày c
chăm sóc s
ếm số b
ước chân, v
ò s
ã đeo vào chân (c
ỏi tầm kiểm soát.
ò. Nh
ời quản lý trang trại có
g cách ki
ẽ quyết định cá thể b
ên ph
đeo v
ức khỏe vật nuôi.
ước chân b
ày đư
ững dấ
ải kiểm tra sức
ật nuôi [11]
à l
ểm tra thông
ũng đ
ọc công nghệ
ợc lắp đ
u hi
ập tức đ
ư
ổ) vật
ò m
ặt ở
ệu bất
ư
ợc tiết
”
.
ỗi
ợc
ò
Thông tin khoa h
Tạp chí Nghi
kiệm. Quan trọng h
hiện từ rất sớm v
một nền c
thu th
giám sát t
nhi
động của to
đo đư
hay t
nồng độ oxy b
thành công h
sinh k
thống đ
số sinh hóa (nhịp tim, t
nh
phép h
internet, v
thông minh trong s
tiết kiệm năng l
vật nuôi khi cấy ghép trực tiếp hệ thống tr
ch
bị suy giảm v
các quá trình sinh
qu
trong vi
hệ th
giá b
giá thang đi
của nghi
Tuy nhiên đ
ễu tín hiệu hay đ
ọa độ vật nuôi m
Để khắc phục đ
Trong nghiên c
ỏ v
Tuy nhiên
ế nh
Trong chăn nuôi gia c
ả nổi bật [13,
ống, các tác giả đến từ V
ằng mắt từ các chuy
ập, dữ liệu khi đó đ
ợc một số thông số sinh hóa c
ết hợp với mạng cảm biến không dây hoạt động dựa tr
ư
à có kh
ệ thống có thể ghép nối th
ư tín hi
ệc tự động đánh giá thang điểm giáng đi của g
ơ s
ừ xa. Trong tr
ợc thể hiện tr
Hình 3.
ới độ bảo mật cao. Do đó
ên c
ên c
ở hạ tầng đầy đủ v
àn h
ệ thống giám sát các chỉ số sinh hóa tr
ả năng truyền tín hiệu không dây theo ch
,
ệu không thể truyền xa v
à c
ểm giáng đi tr
ứu đ
ọc công nghệ
ứu KH&CN
à d
ể công nghệ cảm biến dạng đeo n
ệ thống. H
ão hòa trong máu, n
ượng tối đa v
công ngh
ần các bộ thiết bị kích sóng.
14]. Trong nghiên c
ư
ơn, các v
ễ d
ư
Hệ thống giám sát các chỉ số sinh hóa
ứu n
ản xuất nông nghiệp. H
trư
ợc lắp đặt nh
àng khoanh vùng, d
ường truyền tín hiệu bị gián đoạn sẽ ảnh h
à không th
ợc các hạn chế tr
ên hình 3.
ày, các tác gi
ởng phát triển của con vật nuôi cũng đ
ư
ường hợp cảm biến hỏng hóc hay v
ình tr
ệ truyền tải tín hiệu không dây Zigbee vẫn c
ầm, việc ứng dụng rộng r
ên gia chăn nuôi và đánh giá b
ên cùng m
quân s
ấn đề về bệnh dịch của đ
ợc xử lý v
ơn n
ạng hô hấp, tốc độ dịch chuyển của vật nuôi) với kích th
à r
à hi
ữa việc đeo cảm biến b
ất ph
ương qu
ư trong h
ự, Số
ể cung cấp chính xác sự thay đổi các chỉ số sinh hóa (nh
ồng độ cortisol tr
ện đại. Tín hiệu đo đ
à đư
ơ b
ả đ
ành m
, đây là gi
ù h
ứu
ột đ
66,
ản nh
ên, các nhà khoa h
ã thi
ợp v
à xuyên qua v
[13]
ốc Bỉ đ
àn gà th
ình 4.
4
ập dịch một cách hiệu quả.
ợc đẩy l
ết kế chế tạo hệ thống có thể đo đ
ạng gồm nhiều thiết bị với nhau v
ơn n
ên cơ th
,
- 20
ư nh
ải pháp hữu hiệu cho các b
ào các
các tác gi
ã
20
ày ho
ịp tim, c
ữa th
ể vật nuôi.
đồng thời thực hiện hai thí nghiệm (đánh
ịt. Hệ thống ứng dụng công nghệ xử lý ản
ên m
ên cơ th
ên cơ th
ứng dụng theo d
ật cản mạnh đ
ãi công ngh
àn bò hàng ngàn con s
ạt động hiệu quả cần sự hỗ tr
ạng cho các quá tr
ên ngoài cơ th
trên cơ th
uẩn Zigbee.
eo chu
ả đ
à th
ằng công nghệ xử lý ảnh) để đánh
ược từ cảm biến sẽ truyền về bộ
ì m
ư
ể vật nuôi,).
ọc H
ã và
ã ứng dụng công nghệ xử lý ảnh
ịt. Để đánh giá sự hiệu quả của
ờng độ hoạt động,
ể vật nuôi dựa tr
ên chu
ẩn Zigbee cho phép hệ thống
ệ ti
ột nguy
ưởng đến chất l
àn Qu
ên ti
đang thu đư
ẩn Zigbee.
ể vậ
Với công nghệ n
õi ch
ược. Khi đó
ên nhân nà
ể vật nuôi chỉ có thể
ốc [12] đ
t nuôi
òn t
ến v
ài toán đi
ỉ số sinh hóa tr
ồn t
ào vi
ình
ên c
[12]
ại một số hạn
ợc nhiều th
ẽ đ
đi
ư
số b
ã phát tri
ảm biến y
Mô hình h
.
ược các chỉ
à v
, tín hi
ệc giám sát
ược phát
ều khiển,
o đó làm
ợng hoạt
ày, cho
ới mạng
ều khiển
225
ợ của
ước đi
ư
ệu sẽ
ành
ư
ển
ệ
ớc
ên
h
226
đàn gà trong l
từ tr
thang đi
bằng camera đ
thịt dựa tr
các ho
trang tr
từng ngăn chuồng g
này ch
camera. Do đó
hiện trung thực kích th
lên khi chu
minh. H
vật nuôi, thông số môi tr
nuôi, d
trang tr
nhi
Trên hình 4.a, các tác gi
ên cao hình 4.b) luôn
Trong nghiên c
ệm vụ nâng cao hiệu quả, giảm thiểu chi phi phí nhi
N. T. H
ạt động v
ại kịp thời điều chỉnh từ xa các chế độ chăm sóc, khẩu phần ăn sao cho ph
ỉ có thể
ọn dẹp chuồng trại đồng thời đ
ại từ xa. Mô h
ểm giáng đi của g
ên các ho
ồng g
ệ thống hoạt động dựa tr
ồng có 6 ngăn với mỗi ngăn l
ọc,
Hình 4
ã thu
à thang đi
ước l
, vi
à đư
,
đư
ạt động của đ
à. Tuy nhiên h
ư
ệc lắp đặt vị trí camera rất quan trọng để sao cho thu đ
ứu [15], các tác giả đ
B. Q. Vi
.
ợc những kết quả tốt h
ợng trọng l
ư
ợc sắp xếp xa nhau trong các không gian ri
ình trang tr
Ứng dụng mạng côn
đư
ềm đánh giá đ
ớc vật nuôi tr
ường tại n
ệt
thang đi
ả đ
ợc truyền về máy tính để phân tích kết quả trong vi
à th
, “
ã s
ịt. Kết quả nghi
ư
Tổng quan về công nghệ IoT
ểm dáng đi của g
ử dụng một camera đặt ở độ cao 4.1 m li
àn gà mà đ
ạn chế của ph
ợng vật nuôi tử khung x
ên vi
ơi nuôi nh
ại thông minh đ
ên m
ệc giám sát nhiều thông số
ưa ra t
ã nghiên c
ưa ra nh
g ngh
à 5 con.
ột mặt phẳ
ên c
ơn trong vi
ã thu
ừ nghi
ốt để từ đó đ
ệ xử lý ảnh trong đánh giá
ứu cho thấy
đư
ương pháp
ững chỉ dẫn, cảnh báo cho ng
ược thể
à th
Tín hi
ợc từ camera. V
ên c
ng. Ngoài ra s
ứu, xây dựng mô h
ịt
ệc tự động đánh giá dáng đi của g
ên li
[13]
ệu từ camera (l
ứu n
ương c
ưa ra các gi
hiện trong s
Thông tin khoa h
.
,
ày đ
ứng d
ệu khi vận h
chăm sóc s
hệ thống tự động giám sát
ã giúp cho ng
ụng công nghệ xử lý ảnh
ủa chúng thu đ
êng bi
ố l
như t
ơ đ
ới mối quan hệ giữa
ượng camera sẽ tăng
ệt.
ình trang tr
ình tr
ải pháp chăm sóc vật
ức khỏe vật nuôi.
à hình
ược h
ồ khối h
ành mô hình trang
ên t
ạng sức khỏe
ọc công nghệ
ục quan sát
ảnh đ
ệc đánh giá
ười quản lý
ù h
ư
ình
ười quản lý
ình 5. V
ợc từ ảnh
ảnh thể
ại thông
àn gà
ợp với
”
à
ới
Thông tin khoa h
Tạp chí Nghi
trại, các thông số môi tr
sát. Khi có b
độ hoạt động của các hệ thống nh
sinh môi trư
và công ngh
phát tri
Công trình
nghiên c
Trong b
[13]
[15]
[16]
[17]
[18]
[19]
[20]
[21]
ển tr
Bảng 1.
ứu
ên c
ất kỳ hiện t
ờng.
ảng 1 d
ệ xử lý ảnh trong chăm sóc gia súc gia cầm ở các n
ên th
ọc công nghệ
ứu KH&CN
ế giới.
Nghiên c
Ứng dụng công nghệ xử lý ảnh trong việc tự động đánh giá thang điểm
dáng đi c
Xây d
sức khỏe vật nuôi
Đánh giá hi
khác nhau và đi
ảnh
Phân tích, xác đ
tích ti
Giám sát, đi
và n
cảm biến không dây.
Ư
Phân tích t
xử lý ảnh
Giám sát đi
tư
ưới đây thể hiện một số nghi
ồng độ
ớc l
ợng bằng sóng vô tuyến
Hình 5.
ựng mô h
ếng ho
ượng trọng l
ường cũng nh
ượng bất th
ứu nổi bật ứng dụng công nghệ I
ủa g
ập tính của g
quân s
à th
ệu quả của các mô h
ều khiển các thông số môi tr
CO
ều khiển ở các nông trang bằng các cảm biến nhận dạng đối
Mô hình trang tr
ình trang tr
ều kiện môi tr
ịnh nhiễm tr
2) trên các trang tr
ự, Số
ư
ư thông gió, cung c
ịt
ượng g
ờng n
66,
ư trên cơ th
à th
à m
4
ào
ại thông minh dựa tr
ịt dựa v
ới đẻ (trong v
- 20
thì h
Mô t
ư
ùng đương hô h
20
ệ thống điều khiển sẽ điều chỉnh các chế
ại thông minh [
ên c
ả hệ thống
ình gà
ờng khác nhau dựa tr
ại chăn nuôi gia súc gia cầm bằng mạng
ể vật nuôi li
ứu nổi bật có
ào k
ấp thức hay đ
ết quả phân tích ảnh kỹ thuật số
òng hai tu
oT và x
đẻ trong các hệ thống chăn
ường (nhiệt độ, độ ẩm,ánh sáng,
ấp ở lợn bằng hệ thống phân
ên t
15]
ứng dụng công nghệ IoT
ử lý ảnh trong chăn nuôi.
ên vi
ục đ
ơn gi
.
ước có ng
ệc giám sát t
ần tuổi) bằng công nghệ
ư
ên công ngh
ợc cập nhật giám
ản là h
ành chăn nuôi
ệ thống vệ
ình tr
ệ xử lý
227
ạng
nuôi
Thông tin khoa học công nghệ
N. T. Học, , B. Q. Việt, “Tổng quan về công nghệ IoT chăm sóc sức khỏe vật nuôi.” 228
[22] Xây dựng, phát triển mô hình trang trại thông minh
[23] Phát triển thiết bị cảm biến để phát hiện hormone sinh dục progesterone
[24]
Tự động phát hiện và nhận biết các bệnh suy yếu mạn tính trên lợn sử dụng
dữ liệu âm thanh trong các hệ thống giám sát âm thanh vật nuôi
[25]
Tự động phát hiện hiện tượng động dục trên bò bằng hệ thống giám sát âm
thanh
[26]
Phát triển hệ thống không dây để phát hiện sớm trạng thai ở bò bằng việc
đo sự thay đổi nhiệt độ thân nhiệt của vật nuôi
[27]
Phát hiện và phân loại độ stress trên gà đẻ bằng hệ thống phân tích âm
thanh
[28]
Phát triển hệ thống phân tính tiếng kêu của lợn nhằm phát hiện các trạng
thái bất thường của sức khỏe vật nuôi
[29] Phát triển cảm biến không dây để phát hiện hiện tượng động dục trên bò
[30] Ước lượng trọng lượng của lợn nuôi bằng thiết bị thị giác
Việc ứng dụng công nghệ thông minh trong các quá trình chăm sóc gia súc, gia cầm đã
thể hiện được những ưu thế vượt trội so với các phương pháp chăn nuôi truyền thống.
Ở Việt Nam, việc áp dụng hệ thống thông minh trong các quá trình chăm sóc gia súc,
gia cầm đã xuất hiện rải rác ở một số tập đoàn sản xuất nông nghiệp lớn như Vinamilk, TH
true milk, Vineco,...
Như TH true milk đã đầu tư, nhập toàn bộ hệ thống điều phối chế độ dinh dưỡng
(Afimilk), hệ thống quản lý đàn bò (Afikim, Afitag) từ Israel. Đặc biệt Afitag bao gồm các
chip điện tử gắn ở chân cho phép hệ thống có thể thu thập nhiều dữ liệu liên quan đến tình
trạng sức khỏe của mỗi cá thể bò, giúp cho việc phát hiện sớm nhiều biểu hiện lâm sàng
khi mỗi cá thể bị nhiễm bệnh nhất là bệnh viêm vú.
Tuy nhiên, để ứng dụng những mô hình hiện đại này vào điều kiện Việt Nam đang gặp
một số trở ngại đáng kể. Như mô hình chăm nuôi gia súc gia cầm ở nhiều trang trại còn
nhỏ lẻ. Thiếu hoặc điều kiện hạ tầng chưa đáp ứng được các quá trình thông minh hóa của
hệ thống. Đặc biệt trở ngại lớn nhất mà các mô hình thông minh này chưa phát triển rộng
rãi ở Việt Nam đó là kinh phí đầu tư, duy trì hệ thống lớn. Tiêu hao nhiều năng lượng, hệ
thống cần đội ngũ quản lý vận hành có trình độ cao. Trong khi nông sản của hệ thống
thông minh có giá chênh lệch không lớn so với các hệ thống truyền thống có chất lượng
không cao. Do đó kéo dài thời gian thu hồi vốn của các hệ thống thông minh này.
Để thúc đẩy mô hình trang trại thông minh, nhà nước cần đưa ra thể chế, chính sách
phù hợp. Hỗ trợ vốn cũng như thúc đẩy quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
trong và ngoài nước.
3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ẢNH TRONG PHÁT HIỆN SỚM
NHỮNG TRIỆU TRỨNG BẤT THƯỜNG TRÊN CƠ THỂ VẬT NUÔI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO THÂN NHIỆT
Tự động hóa quá trình đo các thông số sinh lý trên cơ thể vật nuôi đã trở nên rất quan
trọng cho các nghiên cứu lâm sàng trên vật nuôi đó, đồng thời kết quả đo đạc cũng giúp
cho người chăn nuôi biết chính xác và kịp thời tình trạng sức khỏe vật nuôi để kịp thời
đưa ra các giải pháp ngăn chặn dịch bệnh. Trong các thông số sinh lý, sinh hóa đo được
trên cơ thể thì thân nhiệt vật nuôi tưởng trừng rất dễ đo được. Tuy nhiên trên thực tế, khi
đo thân nhiệt ở một số động vật hung dữ hay động vật được che phủ bởi phần lớn lớp sừng
dày, thì quá trình đo sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Để đo được thân nhiệt vật nuôi chúng
ta thường có 2 giải pháp là (1) đo bằng phương pháp trực tiếp tức là đưa thiết bị đo tiếp
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 229
xúc với bộ phận cơ thể vật nuôi, và (2) đo bằng phương pháp đo không tiếp xúc thông qua
sử dụng cảm biến đo nhiệt từ xa qua bức xạ nhiệt. Ngoài ra, tùy thuộc vào loài vật nuôi, vị
trí cần đo, giải nhiệt độ cần đo, và độ chính xác phép đo mà chúng ta có thể chọn loại cảm
biến như cặp nhiệt điện, điện trở nhiệt hay cảm biến nhiệt loại bức xạ sao cho phù hợp.
Trong phần này chúng tôi sẽ phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp đo, ở từng
loại cảm biến nhiệt được sử dụng trong các nghiên cứu ứng dụng công nghệ IoT và công
nghệ xử lý ảnh vào các quá trình chăn nuôi gia súc gia cầm.
3.1. Cơ chế sinh nhiệt trên cơ thể vật nuôi
Thân nhiệt phản ánh rất nhiều đặc tính sinh lý, sinh hóa của cơ thể vật nuôi (như dinh
dưỡng cơ thể, vật nuôi no hay đói, mức độ hoạt động (chạy, nhảy,), vật nuôi có bị kích
động không, hay đơn giản vật nuôi có bị stress hay không). Mỗi khi các đặc tính sinh lý,
sinh hóa trên thay đổi, cũng làm nhiệt độ thân nhiệt của vật nuôi biến đổi. Vậy, cơ chế sinh
nhiệt trên cơ thể sống hoạt động như thế nào? Khi nắm được bản chất của việc sinh nhiệt
trên cơ thể sống ở các loài khác nhau, hay đơn giản ở các vị trí khác nhau trên cơ thể sẽ
giúp chúng ta tạo ra những bộ đo thân nhiệt phù hợp, có độ chính xác cao.
Theo nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy, thân nhiệt ở một số loại động vật có vú hay
gia cầm biến đổi trong hai quá trình chính sau: (1) Thân nhiệt sẽ thay đổi rất lớn tùy thuộc
vào sự hoạt động của một số bộ phận chính trên cơ thể như não, tim, gan thận, Trong
đó, khi hoạt động bình thường, các bộ phận chính của cơ thể này có thể sinh ra lên đến
60% lượng nhiệt của toàn cơ thể; (2) Quá trình biến đổi thân nhiệt thứ hai đó là kết quả
của quá trình bù trừ giữa sự sinh nhiệt bởi hoạt động của các múi cơ trên cơ thể và sự mất
nhiệt ở các bộ phận cơ thể khác. Ở đây có thể dễ dàng thấy, thông qua dòng máu lưu
thông, nhiệt độ cơ thể sẽ mất đi thông qua dẫn, bức xạ, đối lưu hay bay hơi thông qua các
vết thương. Do đó, thân nhiệt sẽ biến đổi rất lớn phụ thuộc vào các thông số sinh lý, sinh
hóa bên trong cơ thể và bên ngoài môi trường sống tác động lên cơ thể đó. Dựa vào
nguyên lý này thì một số bộ phận gây tổn hao nhiệt nhiều nhất trên cơ thể gia súc gia cầm
có thể kể như là mũi, tai, da, chân, lớp vảy, [43].
Ngoài ra, các trạng thái đặc biệt của cơ thể như trong quá trình động dục, mang thai,
hay thời gian tuần đầu sau đẻ cũng làm tăng thân nhiệt rõ rệt [44]. Thân nhiệt vật nuôi
cũng có thể biến đổi rõ rệt do các quá trình hô hấp, tiêu hóa [45] hay loại và cường độ vận
động [46] của chúng. Theo kết quả nghiên cứu [47, 48], khi bị nhiễm bệnh hoặc bị thương,
cơ thể vật nuôi thường có thân nhiệt cao và có thể xuất hiện một số đốm, vệt hoặc đám đỏ
bất thường trên cơ thể. Ví dụ như những bệnh đỏ ở lợn gồm Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng,
Phó thương hàn lợn và Đóng dấu lợn.
3.2. Vị trí đo thân nhiệt
Như chúng ta đã biết, thân nhiệt sẽ phản ánh tình trạng sức khỏe của vật nuôi. Ngoài ra
nó còn thể hiện tình trạng tâm lý (bị stress, hoảng loạn,) hay cường độ vận động của vật
nuôi. Câu hỏi đặt ra là ta cần đo thân nhiệt thông qua nhiệt độ của các bộ phận phía sâu
trong cơ thể (gọi là nhiệt độ lõi) như tim, gan, não,, hay là phần lớp cơ giữa nội tạng và
bề mặt da phía ngoài thể (gọi là nhiệt độ lớp trung gian), hay chỉ là phần da trên bề mặt cơ
thể thể (gọi là nhiệt độ bề mặt)? Mỗi bộ phận cơ thể sẽ thể hiện một nhiệt độ nhất định.
Vậy, để thăm khám cho từng bộ phận của cơ thể thì việc xác định vị trí đo thân nhiệt cũng
cần xác định chính xác. Trong nghiên cứu [49] chứng minh rằng, để đáp ứng với nhiệt độ
nóng ngoài môi trường, mách máu của động vật sẽ bị giãn ra tạo ra sự cân bằng giữa nhiệt
độ lõi với nhiệt độ bề mặt trên cơ thể vật nuôi. Như vậy, vị trí đo thân nhiệt có thể đưa ra
làm ba phần:
a. Đo nhiệt độ lõi thông qua các loại cảm biến có thể đo được nhiệt độ của các bộ phận
Thông tin khoa học công nghệ
N. T. Học, , B. Q. Việt, “Tổng quan về công nghệ IoT chăm sóc sức khỏe vật nuôi.” 230
sâu bên trong cơ thể như tim, gan, não, hệ thống nội tiết.
b. Đo nhiệt độ lớp trung gian thông qua các cảm biến có thể đo được nhiệt độ của các
bộ phận sâu phía trong lớp da với khoảng cách nhất định. Trong trường hợp này ta có thể
cấy ghép các thiết bị đo nhiệt sâu hơn bề mặt da 2 cm là có thể đo được nhiệt độ lớp trung
gian này.
c. Đo nhiệt độ bề mặt thông qua các cảm biến có thể đo được nhiệt độ bề mặt da cơ thể.
Trong trường hợp này ta có thể cài đặt thiết bị ngoài da hoặc cấy ghép với độ sâu không
quá 1 cm so với bề mặt da cơ thể.
3.3. Phương pháp đo thân nhiệt
Như trình bày ở trên, để đo thân nhiệt cơ thể vật nuôi, thông thường, chúng ta có hai
cách đó là đo bằng phương pháp đo tiếp xúc trực tiếp và phương pháp đo không tiếp. Mỗi
phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Trong mục này chúng tôi sẽ
cung cấp cái nhìn tổng quan về hai phương pháp nói trên.
3.3.1. Đo thân nhiệt vật nuôi bằng phương pháp đo tiếp xúc
Đây là phương pháp đo nhiệt độ khi mà thiết bị đo (phần tử nhạy của cảm biến) tiếp
xúc trực tiếp với bộ phận cơ thể vật nuôi. Ví dụ để đo thân nhiệt chúng ta thường kẹp cảm
biến nhiệt trực tiếp vào tai, phía dưới cánh, đút vào lỗ hậu môn, hay cấy ghép trực tiếp
thiết bị đo vào cơ thể vật nuôi.
Ưu điểm: Phương pháp đo này thường cho kết quả nhanh, chính xác hơn so với
phương pháp đo không tiếp xúc do hạn chế được các nhiễu tác động lên quá trình đo.
Ngoài ra sau khi cấy ghép lên cơ thể và thả vật nuôi ra ngoài môi trường ta vẫn thu được
tín hiệu từ thiết bị đo, giúp cho việc nghiên cứu các thuộc tính, thói quen hay khả năng vận
động của vật nuôi.
Nhược điểm: Để cấy ghép lên cơ thể vật nuôi thì kích thước của thiết bị đo phải đủ nhỏ
trong khi nguồn nuôi phải đủ dung lượng để duy trì hoạt động của thiết bị trong một
khoảng thời gian đủ dài. Do đó, vật nguồn cung cấp cho các thiết bị này cần được chọn lọc
sao cho hệ thống hoạt động hiệu quả. Hơn nữa khi cấy ghép lên cơ thể sống, sau một thời
gian cơ thể có thể sẽ đào thải thiết bị ra ngoài hoặc không thì có thể gây tổn thương lên vị
trí cấy ghép đó. Một trở ngại rất lớn của phương pháp này, đó là, cần phải tác động trực
tiếp lên cơ thể vật nuôi gây kích động, tạo ra hoảng loạn thậm trí hiện tượng xốc xuất hiện
ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi.
3.3.2. Đo thân nhiệt vật nuôi bằng phương pháp đo không tiếp xúc
Đây là phương pháp dùng thiết bị đo từ xa sự thay đổi thân nhiệt. Tức là thiết bị đo
không tiếp xúc trực tiếp lên cơ thể vật nuôi. Theo nguyên lý thì khi một vật có nhiệt độ
thay đổi làm cho các tia bức xạ hồng ngoại phát ra từ vật đó thay đổi. Do dó các cảm biến
có thể đo từ xạ sự tán xạ các nguồn tia này mà có thể biết được thân nhiệt của vật nuôi.
Thông thường phương pháp này dùng các cảm biến hồng ngoại, phát hiện các tia bức xạ,
hay đơn giản là các camera nhiệt để xác định từ xa thân nhiệt vật nuôi.
Ưu điểm: Do không tiếp xúc trực tiếp với cơ thể vật nuôi nên không gây kích động lên
vật nuôi, giảm ảnh hưởng xấu đến vật nuôi. Ngoài ra do không tiếp xúc nên thiết bị đo có
thể có kích thước đủ to, dung lượng bộ nhớ đủ lớn, và nguồn cung cấp phù hợp cho các hệ
thống theo dõi từ xa và lâu dài hiện tượng biến đổi thân nhiệt của vật nuôi.
Nhược điểm: Khi vật nuôi dịch chuyển ra khoảng cách ra xa vị trí đặt thiết bị đo sẽ
làm độ chính xác của phép đo giảm mạnh do các tác động nhiễu của môi trường. Ngoài ra
độ chính xác của phép đo sẽ giảm khi vật nuôi dịch chuyển trong vùng có nhiều nguồn
phát nhiệt khác.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 231
Trong bảng 2, thể hiện một số nghiên cứu ứng dụng công nghệ IoT và công nghệ xử lý
ảnh trong việc tự động đo thân nhiệt vật nuôi để phục vụ các bài toán thông minh hóa các
quá trình trong chăn nuôi.
Bảng 2. Một số nghiên cứu việc tự động đo thân nhiệt vật nuôi.
Công
trình
nghiên
cứu
Đối
tượng
Phương
pháp
đo
Loại
cảm
biến
Mục đích đo
[44]
Bò
thịt
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thân nhiệt trong
thời ký mang thai và động dục ở bò
[46] Chó
Tiếp
xúc
Giao
động
thạch
anh
Để đo thân nhiệt ở loài chó, các tác giả đã chế
tạo ra cảm biến nhiệt có kích thước như viên
thuốc hình con nhộng, được bao phủ bởi lớp
silicon. Khi đó, cho con vật nuốt vào dạ giày để
đo nhiệt độ bên trong chúng.
[48] Bò
Không
tiếp xúc
Camera
hồng
ngoại
Sử dụng camera nhiệt hồng ngoại chụp liên tục
trong thời gian 45 phút ảnh mắt của vật nuôi để
xác định thân nhiệt của chúng
[50] Bò
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Đo thân nhiệt nhằm mục đích nghiên cứu các
trạng thái sinh lý trên cơ thể vật nuôi
[51] Lợn
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Đo và đối chứng nhiệt độ ở bàng quang, màng
nhĩ và trực tràng trên cơ lợn khỏe và lợn mang
bệnh
[52] Thỏ
Không
tiếp xúc
Nhiệt
hồng
ngoại
Thân nhiệt đo được từ cảm biến nhiệt hồng ngoại
bằng phương pháp đo không tiếp xúc sẽ được
dùng để kiểm chứng với kết quả của các loại cảm
biến khác khi chúng cùng đo một đối tượng.
[53]
Bò
sữa
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
So sánh nhiệt độ ở các bộ phận trên cơ thể bò
sữa.
[54]
Bò
sữa
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Đo nhiệt độ âm đạo của bò sữa để đánh giá sự
ảnh hưởng kiểu gen của bò lên thân nhiệt khi
được chăn thả trong vùng có khí hậu nắng nóng
[55] Lợn
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Cùng lúc cấy các thiết bị đo nhiệt ở 6 vị trí khác
nhau trên cơ thể lợn để xác định thân nhiệt của
chúng
[56] Bò
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Đo sự biến đổi nhiệt độ ở màng nhĩ bò khi thay
đổi hàm lượng dinh dưỡng thức ăn và trong điều
kiện nhiệt độ môi trường cao.
[57] Bò
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Phát triển hệ thống đo nhiệt độ trực tràng của gia
súc
[58] Bò
Không
tiếp xúc
Camera
hồng
ngoại
Sử dụng camera nhiệt hồng ngoại để giám sát
thân nhiệt của bò ở các trang trại thông minh
[59] Bò
Tiếp
xúc
Nhiệt
điện trở
Cấy thiết bị đo dưới gia vật nuôi để đo thân
nhiệt
[60] Bò
Không
tiếp xúc
Camera
hồng
ngoại
Sử dụng camera nhiệt hồng ngoại để phát hiện
bệnh hô hấp ở bò
232
thân nhi
để đo thân nhiệt vật nuôi thông qua phân tích phổ ảnh đ
giúp phát hi
phương pháp này là không ti
lấn), không gây stress cho vật nuôi khi đang chẩn đoán t
đã s
xác đ
Hình 6.
tiếp đến chất l
ch
độ thân nhiệt vật nuôi trong các quá tr
quan v
tuy
cũng đ
ra nhi
mặt
ho
hiện sự vi
bằng công nghệ xử lý ảnh.
Tuy nhiên đ
ử dụng ảnh thân nhiệt tr
M
ỉ số sinh hóa trong máu v
Ở lợn, bằng việc đo nhiệt độ tr
ến th
[65].
Ở ngựa,
ặc những dấu hiệu bất th
N. T. H
ệt trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó
ịnh t
ức độ stress của vật nuôi tr
ới sự tập trung của hooc môn nội tiết tố cortisol v
ã
ều h
ình tr
S
ượng thận để phản ứng lại stress ở vật nuôi [
được áp dụng th
ư
êm, nhi
Hình 7.
ện sớm v
ử dụng ảnh thân nhiệt tr
ớng phát hiện dấu hiệu bệnh sớm thông qua sự thay đổi về trạng thái khuôn
[64]
ọc,
ể chẩn đoán, phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm bệnh tr
ạng stress nhiệt cũng nh
ượng thịt th
đ
,
ã đ
ễm tr
Phát hi
B. Q. Vi
à t
ề xuất sử dụng ảnh thân nhiệt để phát hiện những v
ùng trong khung hình ch
ừ xa các cá thể vật nuôi bị nhiễm
ành ph
ành công đ
ệt
ếp xúc trực tiếp với c
ên các vùng cơ th
à thân nhi
ường đặc biệt ở v
ện v
, “
ùng viêm, nhi
Tổng quan về công nghệ IoT
ước khi giết mổ l
ẩm.
ên tai, các tác g
ên các vùng cơ th
M
ệt của chúng. Do đó
ình ch
ể nhận d
ư d
ức độ stress của vật
ự đoán các chỉ số sinh lý tr
ăm sóc, v
i
ễm tr
ể v
ện khuôn mặt của lợn, từ đó
ùng chân và móng c
, k
ơ th
à phân tích ph
iả đ
ữ nhật ở chân ngựa có thể phát hiện đ
ùng
ỹ thuật d
ể cừu để dự đoán các chỉ số sinh lý
à thông s
ận chuyển l
ã ch
ã và
ể vật nuôi (ph
ình tr
63
ở chân ngựa từ ảnh nhiệt
, vi
ứng tỏ rằng
à hooc môn này đư
]. G
Thông tin khoa h
ùng máy
đang là phương pháp hi
[61
ạng sức khỏe của chúng.
ố quan trọng ảnh h
nuôi có m
ệc giám sát sự thay đổi nhiệt
ần đây, công nghệ xử lý ảnh
chăm sóc s
-64]
ổ ảnh thân nhiệt cừu nhằm
à h
ủa ngựa.
ên v
. Ưu đi
ương pháp khôn
ên cơ th
ết sức quan trọng.
ật nuôi bằng việc đo
ảnh nhiệt hồng ngoại
ối li
, chúng có m
ùng b
ức khỏe vật nuôi.
ên quan đ
, có th
Trong hình 7 th
ểm nổi bật của
ể cừu (
ị nhiễm tr
ọc công nghệ
ư
ợc tiết ra từ
ể phát triển
.
ệu quả
hình
ởng trực
ối t
g xâm
[62]
ến các
ương
ùng
ư
”
6).
.
ể
ợc
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 233
4. KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn
nuôi nói riêng đã và đang là một xu thế tất yếu của rất nhiều nền nông nghiệp tiên tiến trên
thế giới. Bởi chỉ có những nền nông nghiệp thông minh với các thiết bị làm việc chính xác
sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra nhiều loại nông sản đáp ứng được các yêu cầu
khắt khe của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Ngành chăn nuôi và thú y Việt Nam cần
chủ động, sáng tạo phát huy tiềm năng vốn có của mình đồng thời tiếp nhận có chọn lọc
các công nghệ hiện đại sao cho phù hợp với các điều kiện sản xuất trong nước. Rất nhiều
dịch bệnh đang xảy ra trên vật nuôi tại Việt Nam đòi hỏi người chăn nuôi quan tâm kỹ hơn
đến sức khỏe đàn vật nuôi. Việc ứng dụng công nghệ cao trong đánh giá, chẩn đoán và
kiểm soát bệnh vật nuôi nên được nghiên cứu và áp dụng trong tương lai gần bởi sự cần
thiết của nó và sự thuận lợi về mặt nền tảng công nghệ thông tin cao mà Việt Nam đang sở
hữu. Trước mắt, công nghệ IoT hoàn toàn có thể áp dụng được trong việc xác định thân
nhiệt của vật nuôi, nhằm phân loại vật nuôi bị stress hay bị sốt và cần đưa đến giải pháp
cách ly để điều trị.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự tài trợ về kinh phí của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
trong khuôn khổ để tại trọng điểm cấp học viện năm 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ferrari, P., Flammini, A., Rinaldi, S., Sisinni, E., Maffei, D., & Malara, M. (2018).
“Impact of quality of service on cloud based industrial IoT applications with OPC
UA”. Electronics, 7(7), 109.
[2]. Lesi, V., Jakovljevic, Z., & Pajic, M. (2019, April). “Reliable industrial IoT-based
distributed automation”. In Proceedings of the International Conference on Internet
of Things Design and Implementation (pp. 94-105).
[3]. Alqahtani, F. H. (2018). “The application of the Internet of Things in healthcare”.
Int. J. Comput. Appl, 180, 19-23.
[4]. Dziak, D., Jachimczyk, B., & Kulesza, W. J. (2017). “IoT-based information system for
healthcare application: design methodology approach”. Applied Sciences, 7(6), 596.
[5]. Fraga-Lamas, P., Fernández-Caramés, T. M., Suárez-Albela, M., Castedo, L., &
González-López, M. (2016). “A review on internet of things for defense and public
safety”. Sensors, 16(10), 1644.
[6]. Johnsen, F. T., Zieliński, Z., Wrona, K., Suri, N., Fuchs, C., Pradhan, M., ... &
Marks, M. (2018, May). “Application of IoT in military operations in a smart city”.
In 2018 International Conference on Military Communications and Information
Systems (ICMCIS) (pp. 1-8). IEEE.
[7]. Jayaraman, P. P., Yavari, A., Georgakopoulos, D., Morshed, A., & Zaslavsky, A.
(2016). “Internet of things platform for smart farming: Experiences and lessons
learnt”. Sensors, 16(11), 1884.
[8]. Kamienski, C., Soininen, J. P., Taumberger, M., Dantas, R., Toscano, A., Salmon
Cinotti, T., ... & Torre Neto, A. (2019). “Smart water management platform: Iot-
based precision irrigation for agriculture”. Sensors, 19(2), 276.
[9]. Ray, P. P. (2017). “Internet of things for smart agriculture: Technologies, practices
and future direction”. Journal of Ambient Intelligence and Smart Environments,
9(4), 395-420.
[10]. Neethirajan, S. (2017). “Recent advances in wearable sensors for animal health
management”. Sensing and Bio-Sensing Research, 12, 15-29.
[11]. Handcock, Rebecca N., et al. "Monitoring animal behaviour and environmental
interactions using wireless sensor networks, GPS collars and satellite remote
Thông tin khoa học công nghệ
N. T. Học, , B. Q. Việt, “Tổng quan về công nghệ IoT chăm sóc sức khỏe vật nuôi.” 234
sensing." Sensors 9.5 (2009): 3586-3603.
[12]. Park, Myeong-Chul, and Ok-Kyoon Ha. "Development of effective cattle health
monitoring system based on biosensors." Adv. Sci. Tech 117 (2015): 180-185.
[13]. Aydin, Atilla, et al. "Application of a fully automatic analysis tool to assess the
activity of broiler chickens with different gait scores." Computers and Electronics in
Agriculture 73.2 (2010): 194-199.
[14]. Corkery, Gerard, et al. "Incorporating smart sensing technologies into the poultry
industry." Journal of World's Poultry Research 3.4 (2013): 106-128.
[15]. Wathes, C. 2007. “Precision livestock farming for animal health, welfare and
production”. Tartu: Estonian University of Life Sciences, Jõgeva Plant Breeding
Institute, Estonian Research Institute of Agriculture.
[16]. Barbosa Filho JAD, Silva IJO and Silva MAN. 2008. “Welfare evaluation by image
analysis of laying hens in different breeding systems and environmental”.
[17]. Ferrari, Sara, et al. "Cough sound analysis to identify respiratory infection in pigs."
Computers and electronics in agriculture 64.2 (2008): 318-325.
[18]. Dong, Fangwu, and Naiqing Zhang. "Wireless sensor networks applied on
environmental monitoring in fowl farm." International Conference on Computer and
Computing Technologies in Agriculture. Springer, Berlin, Heidelberg, 2009.
[19]. Mollah, Md Bazlur R., et al. "Digital image analysis to estimate the live weight of
broiler." Computers and Electronics in Agriculture 72.1 (2010): 48-52.
[20]. Cordeiro, M. B.,Tinoco, I. F. F.,De Mesquita, R. M. & De Sousa, F. C. 2011.
“Digital image analysis for young chicken's behavior evaluation”. Engenharia
Agricola, 31, 418-426
[21]. T. Fukatsu, T. Nanseki, “Farm Operation Monitoring System with Wearable Sensor
Devices Including RFID”, INTECH Open Access Publisher, 2011.
[22]. Banhazi, Thomas M., et al. "Precision Livestock Farming: Precision feeding
technologies and sustainable livestock production." International Journal of
Agricultural and Biological Engineering 5.4 (2012): 54-61.
[23]. Zia, Asif I., et al. "Sensor and instrumentation for progesterone detection." 2012
IEEE International Instrumentation and Measurement Technology Conference
Proceedings. IEEE, 2012.
[24]. Chung, Yongwha, et al. "Automatic detection and recognition of pig wasting
diseases using sound data in audio surveillance systems." Sensors 13.10 (2013):
12929-12942.
[25]. Chung, Y., et al. "Automatic detection of cow’s oestrus in audio surveillance
system." Asian-Australasian journal of animal sciences 26.7 (2013): 1030.
[26]. Nograles, Abdul Hadi H., and Felicito S. Caluyo. "Wireless system for pregnancy
detection in cows by monitoring temperature changes in body." 2013 IEEE 9th
International Colloquium on Signal Processing and its Applications. IEEE, 2013.
[27]. Lee, Jonguk, et al. "Stress detection and classification of laying hens by sound
analysis." Asian-Australasian journal of animal sciences 28.4 (2015): 592.
[28]. Vandermeulen, Joris, et al. "Discerning pig screams in production environments."
PLoS One 10.4 (2015).
[29]. Andersson, L. Mattias, et al. "Wearable wireless estrus detection sensor for cows".
Computers and Electronics in Agriculture 127 (2016): 101-108.
[30]. Sa, Jaewon. "Detection of Low-Weight Pigs using a Top-View Camera." The fourth
International Conference on Information Science and Cloud Computing. Vol. 264.
SISSA Medialab, 2016.
[31]. Edmonson, A. J., Lean, I. J., Weaver, L. D., Farver, T., & Webster, G. (1989). “A
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 235
body condition scoring chart for Holstein dairy cows”. Journal of dairy science,
72(1), 68-78.
[32]. Alvarez, J. R., Arroqui, M., Mangudo, P., Toloza, J., & Jatip, D. (2017). “Advances
in Automatic Detection of Body Condition Score of Cows: A Mini Review”. J Dairy
Vet Anim Res, 5(4), 00149.
[33]. Bewley, J. M., Peacock, A. M., Lewis, O., Boyce, R. E., Roberts, D. J., Coffey, M.
P., ... & Schutz, M. M. (2008). “Potential for estimation of body condition scores in
dairy cattle from digital images”. Journal of dairy science, 91.
[34]. Krukowski, M. (2009). “Automatic determination of body condition score of dairy
cows from 3D images”. Skolan för datavetenskap och kommunikation, Kungliga
Tekniska högskolan.
[35]. Azzaro, G., Caccamo, M., Ferguson, J. D., Battiato, S., Farinella, G. M., Guarnera,
G. C., ... & Licitra, G. (2011). “Objective estimation of body condition score by
modeling cow body shape from digital images”. Journal of dairy science, 94(4),
2126-2137.
[36]. Bercovich, A., Edan, Y., Alchanatis, V., Moallem, U., Parmet, Y., Honig, H., ... &
Halachmi, I. (2013). “Development of an automatic cow body condition scoring
using body shape signature and Fourier descriptors”. Journal of dairy science,
96(12), 8047-8059.
[37]. Salau, J., Haas, J. H., Junge, W., Bauer, U., Harms, J., & Bieletzki, S. (2014).
“Feasibility of automated body trait determination using the SR4K time-of-flight
camera in cow barns”. SpringerPlus, 3(1), 225.
[38]. Fischer, A., Luginbühl, T., Delattre, L., Delouard, J. M., & Faverdin, P. (2015).
“Rear shape in 3 dimensions summarized by principal component analysis is a good
predictor of body condition score in Holstein dairy cows”. Journal of dairy science,
98(7), 4465-4476.
[39]. Spoliansky, R., Edan, Y., Parmet, Y., & Halachmi, I. (2016). “Development of
automatic body condition scoring using a low-cost 3-dimensional Kinect camera”.
Journal of dairy science, 99(9), 7714-7725.
[40]. Halachmi, I., Klopčič, M., Polak, P., Roberts, D. J., & Bewley, J. M. (2013).
“Automatic assessment of dairy cattle body condition score using thermal imaging”.
Computers and electronics in agriculture, 99, 35-40.
[41]. Shelley, A. N. (2016). “Incorporating machine vision in precision dairy farming
technologies”. PhD thesis, University of Kentucky.
[42]. Anglart, D. (2014). “Automatic estimation of body weight and body condition score
in dairy cows using 3D imaging technique”. Master’s thesis.
[43]. Tattersall, G. J., and V. Cadena. "Insights into animal temperature adaptations
revealed through thermal imaging." The Imaging Science Journal 58.5 (2010): 261-
268.
[44]. Cooper-Prado, M. J., et al. "Relationship of ruminal temperature with parturition
and estrus of beef cows." Journal of animal science 89.4 (2011): 1020-1027.
[45]. Montanholi, Y. R., et al. "Assessing feed efficiency in beef steers through feeding
behavior, infrared thermography and glucocorticoids." animal 4.5 (2010): 692-701.
[46]. Angle, T. Craig, and Robert L. Gillette. "Telemetric measurement of body core
temperature in exercising unconditioned Labrador retrievers" . Canadian Journal of
Veterinary Research 75.2 (2011): 157-159.
[47]. McCafferty, Dominic J. "Applications of thermal imaging in avian science." Ibis
155.1 (2013): 4-15.
[48]. Stewart, M., et al. "Noninvasive assessment of autonomic activity for evaluation of
Thông tin khoa học công nghệ
N. T. Học, , B. Q. Việt, “Tổng quan về công nghệ IoT chăm sóc sức khỏe vật nuôi.” 236
pain in calves, using surgical castration as a model." Journal of dairy science 93.8
(2010): 3602-3609
[49]. Torrao, N. A., et al. "Assessment of the use of temperature-sensitive microchips to
determine core body temperature in goats." Veterinary Record 168.12 (2011): 328-328.
[50]. Prendiville, Daniel J., et al. “Radiotelemetry systems for measuring body
temperature”. Teagasc, 2002.
[51]. Hanneman, S. K., J. T. Jesurum-Urbaitis, and D. R. Bickel. "Comparison of methods
of temperature measurement in swine." Laboratory animals 38.3 (2004): 297-306.
[52]. Chen, Patty H., and Charles E. White. "Comparison of rectal, microchip
transponder, and infrared thermometry techniques for obtaining body temperature in
the laboratory rabbit (Oryctolagus cuniculus)." Journal of the American Association
for Laboratory Animal Science 45.1 (2006): 57-63.
[53]. Bewley, JM., et al. "Comparison of reticular and rectal core body temperatures in
lactating dairy cows." Journal of dairy science 91.12 (2008): 4661-4672.
[54]. Dikmen, S., et al. "Genotype effects on body temperature in dairy cows under
grazing conditions in a hot climate including evidence for heterosis." International
journal of biometeorology 53.4 (2009): 327-331.
[55]. Lohse, Louise, et al. "A study on the applicability of implantable microchip
transponders for body temperature measurements in pigs." Acta Veterinaria
Scandinavica 52.1 (2010): 29.
[56]. Mader, T. L., et al. "Tympanic temperature in confined beef cattle exposed to
excessive heat load." International journal of biometeorology 54.6 (2010): 629-635.
[57]. Reuter, R. R., et al. "Development of a self-contained, indwelling rectal temperature
probe for cattle research." Journal of animal science 88.10 (2010): 3291-3295.
[58]. Poikalainen, V., et al. "Infrared temperature patterns of cow’s body as an indicator
for health control at precision cattle farming." Agronomy Research Biosystem
Engineering Special 10.1 (2012): 187-194.
[59]. Reid, E. D., et al. "Correlation of rectal temperature and peripheral temperature
from implantable radio-frequency microchips in Holstein steers challenged with
lipopolysaccharide under thermoneutral and high ambient temperatures." Journal of
animal science 90.13 (2012): 4788-4794.
[60]. Schaefer, A. L., et al. "The non-invasive and automated detection of bovine
respiratory disease onset in receiver calves using infrared thermography." Research
in veterinary science 93.2 (2012): 928-935.
[61]. Gade, R., & Moeslund, T. B. (2014). “Thermal cameras and applications: a
survey”. Machine vision and applications, 25(1), 245-262.
[62]. McManus, C., Tanure, C. B., Peripolli, V., Seixas, L., Fischer, V., Gabbi, A. M., ...
& Costa Jr, J. B. G. (2016). “Infrared thermography in animal production: An
overview”. Computers and Electronics in Agriculture, 123, 10-16.
[63]. Warriss, P. D., Pope, S. J., Brown, S. N., Wilkins, L. J., & Knowles, T. G. (2006).
“Estimating the body temperature of groups of pigs by thermal imaging”. Veterinary
Record, 158(10), 331-334.
[64]. Yanmaz, L. E., Okumus, Z., & Dogan, E. (2007). “Instrumentation of thermography
and its applications in horses”. J Anim Vet Adv, 6(7), 858-62.
[65]. Hansen, M. F., Smith, M. L., Smith, L. N., Salter, M. G., Baxter, E. M., Farish, M.,
& Grieve, B. (2018). “Towards on-farm pig face recognition using convolutional
neural networks”. Computers in Industry, 98, 145-152.
Thông tin khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 66, 4 - 2020 237
ABSTRACT
A SURVEY ON INTERNET OF THINGS, IMAGE PROCESSING APPLICATIONS
AND CHALLENGES FOR ANIMAL HEALTH MANAGEMENT
The livestock sector in Vietnam plays an important role in agriculture, which
accounts for 35 percent of the total gross domestic product of the agricultural
sector in 2016. Unfortunately, the Vietnamese livestock industry is facing many
animal disease outbreaks. In order to reduce the impact of disease and early catch
the signs of illness in animals, some developed countries (e.g., Japan, South Korea,
Netherlands, Belgium, USA) have used various emerging technologies such as
Biosensors, Internet of Things (IoT), Image processing, for livestock monitoring.
This review paper presents a review of recent advances in livestock monitoring. A
comprehensive tabular overview of different approaches in monitoring animal
health using thermal imaging cameras is presented with key issues. Although having
significant benefits in livestock monitoring, this area has still some challenges
which are investigated in this paper.
Keywords: Smart farming; IoT applications in agriculture; Image processing; Thermal imaging camera.
Nhận bài ngày 20 tháng 02 năm 2020
Hoàn thiện ngày 12 tháng 3 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 4 năm 2020
Địa chỉ: 1Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
2Đại học Công nghiệp Hà Nội;
3Cao đẳng Xây dựng Công trình đô thị.
*Email: xhaicuwc.edu.vn@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tong_quan_ve_cong_nghe_iot_va_xu_ly_anh_trong_cham_soc_suc_k.pdf