1/2 các trường hợp tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi xảy ra ở bên phải, 1/3 ở bên trái, còn
lại là 2 bên(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
thường gặp nhất là tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi phải (17/34 bệnh nhân, chiếm 50%),
tiếp đến là tràn dưỡng trấp khoang màng phổi
trái (12/34 bệnh nhân, chiếm 35,3%), tràn dưỡng
trấp cả hai bên khoang màng phổi (5/34 bệnh
nhân, chiếm 14,7%). Màu sắc dịch màng phổi
khác nhau trong tràn dưỡng trấp khoang màng
phổi đã được mô tả nhiều trong y văn. 44% tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi có dịch trắng đục
như sữa cổ điển hỗ trợ cho chẩn đoán tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi. Điều này liên
quan với nồng độ lipid khác nhau trong dịch
màng phổi, là hậu quả trực tiếp của tình trạng
dinh dưỡng của bệnh nhân. Có một tỷ lệ cao
dịch dưỡng trấp khoang màng phổi có màu
vàng hay màu đỏ đã được báo cáo trong y văn.
Dịch màu trắng đục như sữa có mức
triglycerides cao hơn dịch không có màu sữa,
mặc dù các đặc điểm khác của dịch (protein,
LDH, cholesterol) là như nhau. Một số trường
hợp tràn dưỡng trấp khoang màng phổi không
được chẩn đoán trên lâm sàng do dịch màng
phổi không có màu trắng đục như sữa(3). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, dịch trắng đục như
sữa chiếm tỷ lệ 70,6% (24/34 bệnh nhân), dịch
vàng chiếm tỷ lệ 20,6% (7/34 bệnh nhân), dịch đỏ
chiếm tỷ lệ 8,8% (3/34 bệnh nhân). Giá trị trung
vị của triglycerides trong dịch màu trắng đục
như sữa là 10mmol/L, trong dịch màu vàng
6,8mmol/L, trong dịch màu đỏ 8,9mmol/L. Tuy
nhiên, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về
giá trị trung vị của triglycerides, protein, LDH,
cholesterol trong ba loại dịch này (p > 0,05). Hầu
hết tràn dưỡng trấp khoang màng phổi là dịch
tiết. Nồng độ protein trong dịch dưỡng trấp
khoang màng phổi được báo cáo từ 2 - 3 g/dL.
Dịch dưỡng trấp khoang màng phổi có thể trở
thành dịch tiết khi nồng độ protein tăng lên do
tái hấp thu dịch từ màng phổi vào lòng mạch.
Mức LDH trong dịch dưỡng chấp tương đối
thấp. Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi là
dịch thấm thì ít gặp. Tế bào lympho thường
không chiếm ưu thế, đặc biệt khi tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi là dịch thấm(3). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân
đều là tràn dịch màng phổi dịch tiết theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Light(2), với dịch màng
phổi có nồng độ Glucose là 7,1mmol/L, Protein
là 46g/L, Lactate Dehydrogenase là 136IU/L,
Albumin là 28g/L, Adenosine Deaminase là
9,5IU/L, Triglyceride là 9,5mmol/L, Cholesterol
là 2,7mmol/L, số lượng bạch cầu 600 tế bào/mm3
với 91,2% (31/34 bệnh nhân) có tỷ lệ tế bào
lympho ≥ 70%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng 34 bệnh nhân tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 518
TRÀN DƯỠNG TRẤP KHOANG MÀNG PHỔI: NGHIÊN CỨU LOẠT CA
LÂM SÀNG 34 BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH
Nguyễn Hữu Lân*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Thị Bích Yến*, Nguyễn Huy Dũng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mặc dù tần suất mắc mới thấp nhưng tràn dưỡng trấp khoang màng phổi có thể dẫn tới tỷ lệ
tử vong và tỷ lệ bệnh tật có ý nghĩa. Có rất ít nghiên cứu báo cáo về loại bệnh này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, tế bào học và các thông số sinh hóa của dịch màng phổi ở bệnh
nhân bị tràn dưỡng trấp khoang màng phổi, nhằm giúp cải thiện thực hành lâm sàng trong chẩn đoán tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi.
Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu loạt ca lâm sàng gồm 34 bệnh nhân bị tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi(được xác định bằng nồng độ triglycerides cao trong dịch màng phổi). Các bệnh nhân được
nhập viện trong 8 năm từ tháng 4/2006 đến tháng 5/2014 tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí
Minh-Việt Nam. Triệu chứng lâm sàng, các thông số sinh hóa và màu sắc của dịch màng phổi hỗ trợ cho chẩn
đoán đã được phân tích.
Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu bao gồm 19 nam (55,9%) và 15 nữ (44,1%), tuổi trung bình 48 tuổi (từ
19-81 tuổi). Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi do bệnh lý ác tính là 29,4% và do lao là 20,6%. Triệu chứng
thường gặp nhất là ho, đau ngực, khó thở (tỷ lệ theo thứ tự là 58,8%, 52,9%, và 52,9%). Dịch dưỡng trấp màng
phổi có màu trắng đục như sữa gặp trong 70,6%. Mức trung vị của triglyceride là 9,5mmol/L, của cholesterol là
2,7mmol/L. 91,2% trường hợp tràn dịch màng phổi có ưu thế lympho bào.
Kết luận: Ho, đau ngực, khó thở là những triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân bị tràn dưỡng chấp
màng phổi. Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi có màu sắc dịch và đặc tính sinh hóa khác nhau.Dịch có màu
trắng đục như sữa thường gặp.
Từ khóa: dưỡng trấp, tràn dưỡng trấp khoang màng phổi.
ABSTRACT
CHYLOUS PLEURAL EFFUSION: A CASE SERIES OF 34 PATIENTS
AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL.
Nguyen Huu Lan, Le Tu Phuong Thao, Nguyen Thi Bich Yen, Nguyen Huy Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 518 - 522
Background: Though rare in incidence, chylous pleural effusion can lead to significant morbidity and
mortality. Studies reporting these effusions are few.
Objective: To determine the clinical presentation, cytologic andbiochemical parameters of the pleural fluids
of patient with chylous pleural effusion and better inform current clinical practice in the diagnosis of chylous
pleural effusion.
Patients and methods:We conducted a case seriesstudy on 34 patients with chylous pleural effusion
(defined by the high content of triglycerides in the pleural fluid) who underwent evaluation during a 8-year period
from April, 2006, through May, 2014 at Pham Ngoc Thach Hospital (Ho Chi Minh City, Vietnam). The clinical
presentation, biochemical parameters and appearance of the fluid assessed during diagnostic evaluation were
analyzed.
* Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Hữu Lân ĐT: 0913185885 Email: nguyenhuulan1965@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 519
Results: The study consisted of 19 men (55.9%) and 15 women (44.1%), with a median age of 48 years
(range, 19-81 years). Chylous pleural effusion was caused by malignant disease in 29.4% and tuberculosis disease
in 20.6%. The most common symptoms were cough, chest pain, dyspnoea (58.8%, 52.9%, and 52.9%,
respectively). The chylous pleural fluid appeared milky in 70.6%. The median triglyceride level was 9,5mmol/L,
and the median cholesterol value was 2.7mmol/L. 91.2% effusions were lymphocyte-predominant.
Conclusion: Cough, chest pain, dyspnoea were a more frequent symptoms in patients with chylous pleural
effusion. Chylous pleural effusion may present with variable pleural fluid appearance and biochemical
characteristics. Milky appearance is common.
Keywords: chyle; chylous pleural effusion.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi là dịch
màng phổi được sinh ra bởi sự thoát dưỡng trấp
vào khoang màng phổi do tắc nghẽn hoặc tổn
thương ống ngực, đôi khi do rò rỉ dưỡng trấp
vùng dưới hoành(1). Xác định tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi rất quan trọngvì giúp thu
hẹpchẩn đoán phân biệt, giúp quyết định cách
thức tiếp cậnchẩn đoán và điều trị. tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi thườngđược mô tả
nhưtràn dịch màng phổi dịch tiết, dịch trắng
như sữa, ưu thế lympho bào. Tuy nhiên, các
thông số sinh hóa của tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi chưa được phân tíchđầy đủ(3).
Trongnghiên cứu loạt ca lâm sàngnày, chúng
tôitìm cách mô tả hình ảnh lâm sàng, các thông
số sinh hóa, tế bào dịch màng phổi của bệnh
nhân tràn dưỡng trấp khoang màng phổi nhằm
có thông tin tốt hơn trong quản lý những bệnh
nhân này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chúng tôi nghiên cứu loạt ca lâm sàng
gồm 34 bệnh nhân bị tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi(được xác định bằng nồng độ
triglycerides cao trong dịch màng phổi). Các
bệnh nhân được nhập viện trong 8 năm từ
tháng 4/2006 đến tháng 5/2014 tại bệnh viện
Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh-
Việt Nam. Triệu chứng lâm sàng, các thông số
sinh hóa và màu sắc của dịch màng phổi hỗ trợ
cho chẩn đoán đã được phân tích.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4/2006 đến tháng 5/2014 chúng tôi
thu dung được 34 bệnh nhân tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi vào tham gia nghiên cứu,
tuổi trung vị là 48 tuổi (từ 19 tuổi đến 81 tuổi),
bao gồm 19 bệnh nhân nam có tuổi trung vị là 48
tuổi (từ 19 tuổi đến 76 tuổi) và 15 bệnh nhân nữ
có tuổi trung vị là 55 tuổi (từ 25 tuổi đến 81 tuổi).
Không có khác biệt về tuổi theo giới tính của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu (p > 0,1). 10
bệnh nhân tràn dưỡng trấp khoang màng phổi
do bệnh lý ác tính (6 bệnh nhân ung thư hạch
bạch huyết, 2 bệnh nhân ung thư sau phúc mạc,
2 bệnh nhân ung thư phổi loại tế bào biểu mô
tuyến) có tuổi trung vị là 49 tuổi (từ 35 tuổi đến
71 tuổi). 7 bệnh nhân tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi do lao có tuổi trung vị là 46 tuổi (từ
25 tuổi đến 74 tuổi). Không có khác biệt về tuổi
theo bản chất tổn thương ác tính hay lao (p >
0,6). 1 bệnh nhân nam, 48 tuổi, bị tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi sau phẫu thuật tim, chỉ
có triệu chứng đau ngực. Bệnh nhân này có dịch
màng phổi màu vàng với các thành phần
Glucose 5,6mmol/L, Protein 39,9g/L, Lactate
Dehydrogenase 88IU/L, Albumin 26,9g/L,
Adenosine Deaminase 6IU/L, Triglyceride
3mmol/L, Cholesterol 2,7 mmol/L, số lượng bạch
cầu 610 tế bào/mm3, tế bào lympho 100%. 16
bệnh nhân tràn dưỡng trấp khoang màng phổi
không rõ nguyên nhân có tuổi trung vị là 51 tuổi
(từ 19 tuổi đến 81 tuổi). Đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu được trình bày
trong bảng 1. Đặc điểm dịch trong khoang màng
phổi của 34 bệnh nhân là Glucose 7,1mmol/L,
Protein 46g/L, Lactate Dehydrogenase 136IU/L,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 520
Albumin 28g/L, Adenosine Deaminase 9,5IU/L,
Triglyceride 9,5mmol/L, Cholesterol 2,7mmol/L,
số lượng bạch cầu 600 tế bào/mm3, với 91,2%
(31/34 bệnh nhân) có tỷ lệ tế bào lympho ≥ 70%.
Trung vị tỷ lệ tế bào lympho là 100%, bạch cầu
đa nhân trung tính là 10%, bạch cầu đơn nhân là
10%, tế bào thoái hóa là 10%. Không có khác biệt
về đặc điểm sinh hóa, tế bào dịch trong khoang
màng phổi theo bản chất tổn thương ác tính hay
lao (p > 0,05). Đặc điểm sinh hóa, tế bào dịch
trong khoang màng phổi theo bản chất tổn
thương (ác tính, lao) hay không rõ nguyên nhân
được trình bày trong bảng 2. Bảng 3 trình bày
đặc điểm dịch trong khoang màng phổi theo
màu sắc dịch dưỡng trấp.
Bảng 1:Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm
sàng
Lao
(n = 7)
Ác tính
(n = 10)
Không rõ nguyên
nhân(n = 16)
Ho 4 (57,1%) 4 (40%) 12 (75%)
Khạc đàm 2 (28,6%) 1 (10%) 3 (18,8%)
Đau ngực 3 (42,9%) 4 (40%) 10 (62,5%)
Khó thở 1 (14,3%) 7 (70%) 10 (62,5%)
Sốt 2 (28,6%) 1 (10%) 7 (43,8%)
Sụt cân 1 (14,3%) 2 (20%) 2 (12,5%)
Báng bụng 2 (28,6%) 1 (20%) 1 (6,3%)
Bảng 2:Đặc điểm dịch trong khoang màng phổi theo
căn nguyên
Đặc điểm dịch trong
khoang màng phổi
Lao
(n = 7)
Ác tính
(n = 10)
Không rõ
nguyên
nhân(n=16)
Màu sắc:
Trắng đục như sữa 6 (85,7%) 7 (70%) 11 (68,8%)
Vàng 0 3 (30%) 3 (18,8%)
Đỏ 1 (14,3%) 0 2 (12,5%)
Glucose (mmol/L) 6,8 7,4 7,2
Protein (g/L) 37 41,5 51
Lactate Dehydrogenase
(IU/L)
60 181 252
Albumin (g/L) 28 33 22
Adenosine Deaminase
(IU/L)
92 10,9 6,1
Triglyceride (mmol/L) 5,9 9,7 14,9
Cholesterol (mmol/L) 10,1 2 5,3
Số lượng bạch cầu (tế
bào/mm
3
)
500 650 1400
Tế bào lympho (%) 100 100 95
Bạch cầu đa nhân trung
tính (%)
0 7,5 15
Bạch cầu đơn nhân (%) 0 0 10
Đặc điểm dịch trong
khoang màng phổi
Lao
(n = 7)
Ác tính
(n = 10)
Không rõ
nguyên
nhân(n=16)
Tế bào thoái hóa (%) 2 12,5 12,5
Bảng 3:Đặc điểm dịch trong khoang màng phổi theo
màu sắc dịch dưỡng trấp
Đặc điểm dịch trong
khoang màng phổi
Trắng đục như
sữa(n = 24)
Vàng
(n = 7)
Đỏ
(n = 3)
Glucose (mmol/L) 6,9 6,9 9,8
Protein (g/L) 56 39,5 50
Lactate Dehydrogenase
(IU/L)
133 261,5 91,5
Albumin (g/L) 28 27,5 22
Adenosine Deaminase
(IU/L)
9,7 6,1 50,8
Triglyceride (mmol/L) 10 6,8 8,9
Cholesterol (mmol/L) 2,7 4,7 2,2
Số lượng bạch cầu (tế
bào/mm
3
)
650 250 1.200
Tế bào lympho (%) 100 100 98
Bạch cầu đa nhân trung
tính (%)
10 20 0
Bạch cầu đơn nhân (%) 20 5 0
Tế bào thoái hóa (%) 15 10 3,5
BÀN LUẬN
Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi làsự
hiện diện của dưỡng trấp trongkhoang màng
phổi,thườngdo rối loạnhoặctắc nghẽn ống ngực.
Trong thực hành lâm sàng, chẩn đoán tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi khi dịch màng
phổi có màu trắng như sữa, hoặc khi nghi ngờ
chấn thương ống ngực là nguyên nhân tràn dịch
màng phổi. Chẩn đoán tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi khi lượng triglyceride trong dịch
màng phổi lớn hơn 110 mg/dL (nhân với 0,0113
để chuyển thành đơn vị mmol/L), loại trừ chẩn
đoán tràn dưỡng trấp khoang màng phổi khi
lượng triglyceride trong dịch màng phổi nhỏ
hơn 50 mg/dL. Triglyceride trong dịch màng
phổi cao hơn 110 mg/dL có liên quan với chưa
đến 1% khả năng không phải dịch dưỡng chấp.
Ngược lại, mức triglyceride trong dịch màng
phổi nhỏ hơn 50 mg/dL chỉ ra không quá 5% khả
năng dịch dưỡng chấp(3). Tất cả các bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi đều có mức
triglyceride trong dịch màng phổi cao hơn 110
mg/dL với trung vị là 9,5mmol/L.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 521
Trong số các nguyên nhân gây tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi, nguyên nhân do thầy
thuốc gây ra thường gặp nhất. Phẫu thuật lồng
ngực là nguyên nhân chủ yếu của tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi do thầy thuốc gây ra(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1 trường
hợp (2,9%) tràn dưỡng trấp khoang màng phổi
do thầy thuốc gây ra. Đó là bệnh nhân nam, 48
tuổi, bị tràn dưỡng trấp khoang màng phổi sau
phẫu thuật tim, chỉ có triệu chứng đau ngực khi
nhập viện, dịch màng phổi màu vàng với các
thành phần Glucose 5,6mmol/L, Protein 39,9g/L,
Lactate Dehydrogenase 88IU/L, Albumin
26,9g/L, Adenosine Deaminase 6IU/L,
Triglyceride 3mmol/L, Cholesterol 2,7mmol/L,
số lượng bạch cầu 610 tế bào/mm3, tế bào
lympho 100%. Tắc ống ngực trong bệnh ác tính
là nguyên nhân thường gặp nhất của tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi không do chấn thương.
Trong số các căn nguyên ác tính gây tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi, ung thư hạch bạch
huyết chiếm 70% các trường hợp(4). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi do ung thư gặp nhiều nhất
(10 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 29,4%). Trong số các
bệnh lý căn nguyên gây tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi, ung thư hạch bạch huyết chiếm 60%
(6/10 bệnh nhân), ung thư sau phúc mạc chiếm
20% (2/10 bệnh nhân), ung thư phổi loại tế bào
biểu mô tuyến chiếm 20% (2/10 bệnh nhân).
Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi có triệu
chứng lâm sàng điển hình của tràn dịch màng
phổi. Khó thở, ho, nặng ngực là những triệu
chứng chính. Đau màng phổi và sốt ít gặp vì
dưỡng trấp không xâm nhập vào bề mặt màng
phổi. Mức độ nặng của triệu chứng phụ thuộc
vào kích thước của tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi. Sự tập trung nhanh chóng của lượng
lớn dưỡng trấp trong khoang màng phổi có thể
gây rối loạn huyết động. Tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi mạn tính có khả năng gây teo
cơ, sụt cân, suy dinh dưỡng, mất cân bằng điện
giải (4). Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu
chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho (20/34
bệnh nhân, chiếm 58,8%), khó thở (18/34 bệnh
nhân, chiếm 52,9%), đau ngực (18/34 bệnh nhân,
chiếm 52,9%), tiếp đến là sốt (10/34 bệnh nhân,
chiếm 29,4%), khạc đàm (6/34 bệnh nhân, chiếm
17,6%), sụt cân (5/34 bệnh nhân, chiếm 14,7%),
báng bụng (4/34 bệnh nhân, chiếm 11,8%).
1/2 các trường hợp tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi xảy ra ở bên phải, 1/3 ở bên trái, còn
lại là 2 bên(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
thường gặp nhất là tràn dưỡng trấp khoang
màng phổi phải (17/34 bệnh nhân, chiếm 50%),
tiếp đến là tràn dưỡng trấp khoang màng phổi
trái (12/34 bệnh nhân, chiếm 35,3%), tràn dưỡng
trấp cả hai bên khoang màng phổi (5/34 bệnh
nhân, chiếm 14,7%). Màu sắc dịch màng phổi
khác nhau trong tràn dưỡng trấp khoang màng
phổi đã được mô tả nhiều trong y văn. 44% tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi có dịch trắng đục
như sữa cổ điển hỗ trợ cho chẩn đoán tràn
dưỡng trấp khoang màng phổi. Điều này liên
quan với nồng độ lipid khác nhau trong dịch
màng phổi, là hậu quả trực tiếp của tình trạng
dinh dưỡng của bệnh nhân. Có một tỷ lệ cao
dịch dưỡng trấp khoang màng phổi có màu
vàng hay màu đỏ đã được báo cáo trong y văn.
Dịch màu trắng đục như sữa có mức
triglycerides cao hơn dịch không có màu sữa,
mặc dù các đặc điểm khác của dịch (protein,
LDH, cholesterol) là như nhau. Một số trường
hợp tràn dưỡng trấp khoang màng phổi không
được chẩn đoán trên lâm sàng do dịch màng
phổi không có màu trắng đục như sữa(3). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, dịch trắng đục như
sữa chiếm tỷ lệ 70,6% (24/34 bệnh nhân), dịch
vàng chiếm tỷ lệ 20,6% (7/34 bệnh nhân), dịch đỏ
chiếm tỷ lệ 8,8% (3/34 bệnh nhân). Giá trị trung
vị của triglycerides trong dịch màu trắng đục
như sữa là 10mmol/L, trong dịch màu vàng
6,8mmol/L, trong dịch màu đỏ 8,9mmol/L. Tuy
nhiên, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về
giá trị trung vị của triglycerides, protein, LDH,
cholesterol trong ba loại dịch này (p > 0,05). Hầu
hết tràn dưỡng trấp khoang màng phổi là dịch
tiết. Nồng độ protein trong dịch dưỡng trấp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 522
khoang màng phổi được báo cáo từ 2 - 3 g/dL.
Dịch dưỡng trấp khoang màng phổi có thể trở
thành dịch tiết khi nồng độ protein tăng lên do
tái hấp thu dịch từ màng phổi vào lòng mạch.
Mức LDH trong dịch dưỡng chấp tương đối
thấp. Tràn dưỡng trấp khoang màng phổi là
dịch thấm thì ít gặp. Tế bào lympho thường
không chiếm ưu thế, đặc biệt khi tràn dưỡng
trấp khoang màng phổi là dịch thấm(3). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân
đều là tràn dịch màng phổi dịch tiết theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Light(2), với dịch màng
phổi có nồng độ Glucose là 7,1mmol/L, Protein
là 46g/L, Lactate Dehydrogenase là 136IU/L,
Albumin là 28g/L, Adenosine Deaminase là
9,5IU/L, Triglyceride là 9,5mmol/L, Cholesterol
là 2,7mmol/L, số lượng bạch cầu 600 tế bào/mm3
với 91,2% (31/34 bệnh nhân) có tỷ lệ tế bào
lympho ≥ 70%. Trung vị tỷ lệ tế bào lympho là
100%, bạch cầu đa nhân trung tính là 10%, bạch
cầu đơn nhân là 10%, tế bào thoái hóa là 10%.
Không có khác biệt về đặc điểm sinh hóa, tế bào
dịch trong khoang màng phổi theo bản chất tổn
thương ác tính hay lao (p > 0,05).
KẾT LUẬN
Chúng tôi nhận thấy tràn dưỡng trấp
khoang màng phổi có thể có biểu hiện lâm sàng
khác nhau với triệu chứng lâm sàng thường gặp
nhất theo thứ tự là ho, khó thở, đau ngực. Dịch
màu trắng đục như sữa chỉ chiếm 70,6% trường
hợp. Tất cả đều là tràn dịch màng phổi dịch tiết
với tế bào lympho chiếm ưu thế. 47,1% không
chẩn đoán được căn nguyên, 29,4% do ung thư,
20,6% do lao, 2,9% do phẫu thuật tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agrawal V, Doelken P, Sahn SA (2008), “Pleural fluid analysis in
chylous pleural effusion”, Chest, 133(6), pp.1436-1441.
2. Light RW (2002), “Pleural effusion”, N Engl J Med, 346, pp.1971-
1977.
3. Maldonado F, Hawkins FJ, Daniels CE, et al. (2009), “Pleural
fluid characteristics of chylothorax”, Mayo Clin Proc, 84(2),
pp.129-133.
4. Nair SK, Petko M, Hayward MP (2007), “Aetiology and
management of chylothorax in adults”, European Journal of
Cardio-thoracic Surgery, 32, pp.362-369
Ngày nhận bài báo: 07/11/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_duong_trap_khoang_mang_phoi_nghien_cuu_loat_ca_lam_sang.pdf