Trong bài báo này, thông tin cấu thành
các mô tả của hai ví dụ về MS được chọn
đóng góp ban đầu vào việc hài hòa các định
dạng và cấu trúc của dịch vụ hoa tiêu và tàu
kéo. Tài liệu này cho thấy sự hiểu biết hợp lý
về những phát triển mới trong công nghệ mới
và e-Navigation cho ngành hàng hải. Cộng
đồng khoa học và kỹ thuật hàng hải nhằm
mục đích thử nghiệm và phát triển hơn nữa
các công nghệ chính liên quan đến hệ thống
dẫn đường hoàn toàn độc lập, hệ thống máy
móc thông minh, tự chẩn đoán, tiên lượng và
lập lịch vận hành, cũng như các công nghệ
truyền thông cho phép mức độ nổi bật của an
ninh mạng và tích hợp tàu thuyền vào nâng
cấp cơ sở hạ tầng điện tử.
MS6 - Dịch vụ hoa tiêu hàng hải hoạt
động với mục đích là bảo vệ hệ thống giao
thông và bảo vệ môi trường bằng cách đảm
bảo các tàu hoạt động trong khu vực hoa tiêu
có người dẫn tàu với đủ trình độ để dẫn tàu
an toàn; mỗi khu vực hoa tiêu cần kinh
nghiệm, chuyên môn cao và hiểu biết về đặc
điểm khu vực hoa tiêu đảm nhận. Việc thí
điểm hiệu quả phụ thuộc vào hiệu quả của
việc trao đổi thông tin giữa hoa tiêu, thuyền
trưởng, nhân viên hỗ trợ và dựa trên sự hiểu
biết lẫn nhau về chức năng và nhiệm vụ của
các sỹ quan. Việc thiết lập sự phối hợp hiệu
quả giữa hoa tiêu, thuyền trưởng và nhân
viên cầu, có tính đến các hệ thống và thiết bị
tàu có sẵn cho hoa tiêu, sẽ hỗ trợ một lối đi
an toàn và nhanh chóng.
MS7 - Hoạt động lai dắt hiệu quả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như hiệu quả của
truyền thông và trao đổi thông tin giữa các
bên liên quan. Mục đích của dịch vụ lai dắt là
bảo vệ giao thông trên biển và bảo vệ môi
trường bằng cách thực hiện các hoạt động
như: Vận chuyển (nhân sự và nhà nước từ
cảng đến neo đậu) hoạt động; hoạt động hỗ
trợ tàu (ví dụ, neo đậu); hoạt động trục vớt;
hoạt động trên bờ, hoạt động lai dắt (bến
cảng hoặc ngoài khơi); hoạt động hộ tống và
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu. Hai dịch
vụ trên là các dịch vụ có tiềm năng triển khai
thử nghiệm với nền tảng cơ sở hạ tầng, công
nghệ và nguồn lực hiện có tại các cảng của
Việt Nam như cảng Lạch Huyện, Cái Mép
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triển khai các dịch vụ hàng hải theo E-Navigation: Mô tả về dịch vụ lai dắt và hoa tiêu hàng hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
67
TRIỂN KHAI CÁC DỊCH VỤ HÀNG HẢI THEO E-NAVIGATION:
MÔ TẢ VỀ DỊCH VỤ LAI DẮT VÀ HOA TIÊU HÀNG HẢI
IMPLEMENTATION OF MARITIME SERVICES IN E-NAVIGATION:
DESCRIPTION OF PILOTAGE AND TUG SERVICES
Nguyễn Mạnh Cường
Đại học Hàng hải Việt Nam
nmcuong@vimaru.vn
Tóm tắt: Vận tải biển đang chuyển dịch theo thế giới số, E-Navigation được kỳ vọng cung cấp
thông tin và hạ tầng đem lại những lợi ích về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường, giảm gánh nặng
hành chính, tăng hiệu quả trong thương mại vận tải. Ủy ban An toàn hàng hải (MSC) đã thông qua
Nghị quyết MSC.467(101) tại phiên họp thứ 101 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), hướng dẫn về
định nghĩa sự hài hòa cấu trúc của dịch vụ hàng hải trong E-Navigation. Đồng ý hợp nhất các mô tả
về dịch vụ hàng hải, xem xét chúng cùng với các tổ chức quốc tế khác có liên quan và các quốc gia
thành viên, để hài hòa việc cung cấp và trao đổi thông tin và dữ liệu hàng hải. Mô tả ban đầu của dịch
vụ hàng hải như hoa tiêu, dịch vụ lai dắt đã được MSC phê duyệt tại MSC.1/Circ.1610 và dự kiến sẽ
được cập nhật trong kỳ tiếp theo.
Từ khóa: E-Navigation, dịch vụ hàng hải, hoa tiêu, lai dắt.
Chỉ số phân loại: 2.5
Abstract: As the shipping industry moves into the digital world, e-Navigation is expected to
provide digital information and infrastructure for the benefit of maritime safety, security, and
protection of the marine environment, reducing the administrative burden and increasing the
efficiency of maritime trade and transport. The Maritime Safety Committee (MSC) adopted Resolution
MSC.467 (101) at the 101st session of the International Maritime Organization (IMO), providing
guidance on the definition of the harmonization of the structure of maritime services in the scene of e-
Navigation and agreed to consolidate descriptions of maritime services and review them together with
other relevant international organizations and the Member States, to harmonize the provision and
exchange of maritime information and data. The initial description of maritime services such as pilots
and tug services has been approved by MSC at MSC.1/Circ.1610, and is expected to be updated in the
next period.
Keywords: E-Navigation, maritime services, pilotage, tug services.
Classification number: 2.5
1. Sự hình thành của e-Navigation
Ngành Công nghiệp Vận tải biển vận
chuyển 80% lượng hàng hóa thương mại toàn
cầu với nhiều ưu thế vượt trội như quãng
đường vận chuyển lớn, khối lượng vận
chuyển lớn và cước phí thấp. Vận tải biển là
ngành mang tính quốc tế cao nhưng cũng là
ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây thiệt
hại lớn về con người, tài sản và môi trường.
Tháng 12 năm 2005, tại kỳ họp lần thứ
81 của Ủy ban An toàn hàng hải (MSC-81),
các quốc gia gồm Anh, Mỹ, Nhật Bản, Nauy,
Hà Lan, Marshall Islands và Singapore đã đề
nghị đưa E-Navigation vào chương trình làm
việc của Tiểu ban An toàn hàng hải (NAV)
và Tiểu ban Truyền thông vô tuyến và Tìm
kiếm cứu nạn (COMSAR) nhằm phát triển
tầm nhìn chiến lược về việc áp dụng hài hòa
các công cụ hàng hải hiện có và các công cụ
tương lai như các thiết bị công nghệ nhằm
giảm các tai nạn hàng hải, các sai sót thông
qua việc xây dựng bộ những tiêu chuẩn cho
một hệ thống e-Navigation để đảm bảo an
toàn, an ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường. MSC đã thông qua Nghị quyết
MSC.81 (5/2006) chính thức đề cập khái
niệm E-Navigation trong phần nội dung của
Nghị quyết.
Tháng 11 năm 2008, MSC đã phê chuẩn
chiến lược E-Navigation, xây dựng kế hoạch
thực hiện và đưa ra định nghĩa e-Navigation
trong Nghị quyết MSC.85 như sau: “E-
Navigation là sự thu thập, tích hợp, trao đổi,
biểu thị và phân tích thông tin hải sự trên tàu
và trên bờ được làm hài hòa bằng phương
pháp điện tử nhằm nâng cao hàng hải từ cầu
68
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 36, May 2020
cảng đến cầu cảng và các dịch vụ liên quan
đảm bảo an toàn, an ninh trên biển và bảo vệ
môi trường biển” [3]. Đến năm 2009, Ủy ban
An toàn hàng hải - MSC của IMO đã phê
chuẩn “Đề xuất về một sáng kiến phối hợp để
tiếp cận việc thực hiện chiến lược E-
Navigation”.
Ngày 10 tháng 6 năm 2011, tại khóa họp
lần thứ 57 của Tiểu ban An toàn hàng hải
(NAV 57), Tổng Thư ký IMO đã khẳng định
rằng: "Các nghiên cứu chuyên sâu đang tiếp
tục phát triển và đang thực hiện một chiến
lược toàn cầu về e-Navigation. Điều quan
trọng là không đi chệch tầm nhìn của mục
tiêu đang theo đuổi, nhằm góp phần đáp ứng
nhu cầu hàng hải an toàn và hiệu quả cho
ngành giao thông vận tải của thế kỷ 21".
Năm 2012, các kiến trúc tổng thể của khái
niệm thuộc chiến lược đã được hoàn thiện
[5]. Năm 2013, đã giải quyết được những
khác biệt trong mối liên kết chung và sự phân
tích rủi ro chi phí - lợi ích, trên cơ sở đó
MSC đã chuyển sang hoàn thiện Kế hoạch
Thực thi Chiến lược e-Navigation viết tắt là
SIP (e-Navigation Strategy Implementation
Plan) tại Nghị quyết MSC.94 (11/2014). SIP
được cập nhật lần thứ nhất vào ngày
25/5/2018 tại MSC.1/Circ.1595. SIP cung
cấp khuôn khổ và sơ đồ phương hướng,
nhiệm vụ cần triển khai để phát huy hiệu quả
năm giải pháp chính của e-Navigation được
ưu tiên.
Tại phiên họp thứ 101 (5-14/6/2019),
MSC đã phê duyệt hướng dẫn về định nghĩa
và hài hòa hóa các định dạng, cấu trúc của
dịch vụ hàng hải (MS) trong bối cảnh e-
Navigation và đồng ý hợp nhất những mô tả
của các MS và xem xét chúng cùng với tất cả
các tổ chức quốc tế có liên quan, các quốc
gia thành viên quan tâm, để hài hòa việc
cung cấp và trao đổi thông tin, dữ liệu hàng
hải. Khi thực hiện, MSC cũng chấp thuận các
mô tả ban đầu về các dịch vụ trong e-
Navigation vốn đã được chuẩn bị bởi Tiểu
ban Hàng hải, Truyền thông, Tìm kiếm và
Cứu nạn tại phiên họp thứ sáu (16 đến 25
tháng 1 năm 2019).
Bài viết này, tác giả đã nghiên cứu khái
niệm e-Navigation được đề xuất theo các yêu
cầu và kế hoạch thực hiện cũng như các hạn
chế, lợi ích tiềm năng xung quanh khái niệm
này trong các lĩnh vực được chọn. Thông tin
trong bài viết này cấu thành các mô tả ban
đầu của hai dịch vụ hàng hải (MSPs) được
chọn, một đóng góp ban đầu cho việc hài hòa
các hình thái và cấu trúc của dịch vụ hoa tiêu
và lai dắt. Mô tả ban đầu của từng dịch vụ
hàng hải có tính đến các phát triển tài khoản
và công việc liên quan về hài hòa quốc tế
theo IMO MSC 1/Circ.1610 [2], [4]. Việc
phát triển danh mục dịch vụ hàng hải (MSP)
là cần thiết cho sự thành công của e-
Navigation. Bài viết làm nền tảng cho các
nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà
nước về hàng hải tham khảo, xây dựng chiến
lược e-Navigation quốc gia để hội nhập với
khu vực và quốc tế.
2. Các dịch vụ hàng hải trong e-
Navigation
2.1. Khái niệm về dịch vụ hàng hải
Danh mục dịch vụ hàng hải (Maritime
Service Portfolios - MSPs) trong e-
Navigation có thể được hiểu là tập hợp các
hoạt động dịch vụ hàng hải, được liên kết
dịch vụ kỹ thuật và cung cấp dưới một định
dạng kỹ thuật số thống nhất. Do đó, MSPs
cũng có thể được hiểu là một tập hợp các
dịch vụ kỹ thuật và mức độ vận hành dịch vụ
được cung cấp bởi một bên liên quan ở một
vùng biển, đường thủy hoặc cảng nhất định.
Những thông tin hàng hải như vậy được gọi
là dịch vụ hàng hải, hướng dẫn này dự kiến
sẽ hài hòa cấu trúc và định dạng của dữ liệu,
thông tin được truyền kỹ thuật số, để hiển thị
chúng theo cách hài hòa trên tàu hoặc các cơ
sở trên bờ phát sóng và nhận thông tin hàng
hải. MSC.101 đã xác định 16 MSP, bao gồm
các loại dịch vụ được cung cấp bởi mỗi MSP
cũng như các hà cung cấp dịch vụ chịu trách
nhiệm liên quan [1]. Các bộ dữ liệu, hướng
dẫn và thông tin về bản chất rất khác nhau,
có thể lấy các giá trị số, hải đồ địa lý, thuật
ngữ y tế, hướng hàng hải, tọa độ điểm
chuyển hướng, kênh liên lạc... Liên quan đến
đầu ra của e-Navigation trên các MSP hài
hòa, các MSP được coi là hình thành một
khuôn khổ cho việc cung cấp thông tin điện
tử liên quan đến MS theo cách hài hòa giữa
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
69
bờ và tàu [1]. Do đó, cần phải hài hòa giữa
định dạng, cấu trúc và các kênh truyền thông
được sử dụng để trao đổi. Người ta cũng lập
luận rằng việc thiếu sự phối hợp trong việc
cung cấp thông tin liên quan đến MS giữa
các tổ chức chịu trách nhiệm cung cấp MSP
có thể dẫn đến sự trùng lặp các nỗ lực, phát
triển các giải pháp khu vực, sử dụng các hệ
thống truyền thông khác nhau và cung cấp
không cần thiết hoặc không thể tương tác
thông tin.
Nội dung của MSP sẽ được phát triển
bởi các tổ chức quốc tế khác nhau và do đó
sự phối hợp giữa các tổ chức này là ưu tiên
để đảm bảo hài hòa phạm vi, định dạng, cấu
trúc, hiển thị trên tàu và hệ thống truyền
thông được sử dụng để truyền thông tin điện
tử. Mặc dù công việc về nội dung của MSP
hiện đang được IALA đảm nhận, Ban thư ký
IMO cho rằng HGDM (Nhóm hài hòa
IMO/IHO về mô hình hóa dữ liệu) nên được
giao nhiệm vụ làm việc trên co sở sự hài hòa
hóa như đã nêu. Giải thích này đồng tình
rằng một hướng dẫn chung của người Viking
nên được phát triển nhưng không nên xác
định nội dung chi tiết của một MSP cụ thể
hoặc nhằm mục đích hài hòa hóa chính dịch
vụ. Đây là trách nhiệm của các nhà cung cấp
dữ liệu và dịch vụ có liên quan.
2.2. Trách nhiệm của nhà cung cấp
dịch vụ
Ở mỗi quốc gia, có các cơ quan cung cấp
dịch vụ thông tin riêng. Các cơ quan quản lý
có thể yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ phân
phối hoạt động dịch vụ. Sáu khu vực biển sau
đây đã được xác định sơ bộ để cung cấp
MSPs: Cảng và vùng nước cảng biển; vùng
nước ven bờ và các khu vực hạn chế; biển cả
và các khu vực mở; khu vực ngoài khơi có sự
phát triển cơ sở hạ tầng; vùng cực; vùng xa
xôi khác.
3. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải – MS6
Tổ chức đệ trình là Hiệp hội Hoa tiêu
hàng hải Quốc tế IMPA; các cơ quan điều
phối là IMO và IMPA. Tàu đến hoặc rời cảng
hay một khu vực cụ thể sẽ dễ dàng truy cập
thông tin liên quan đến dịch vụ hoa tiêu được
cung cấp. Thông tin, chẳng hạn như quy định
địa phương, liên hệ, thông báo, phương tiện
đưa đón hoa tiêu, điểm lên hoặc rời tàu, hạn
chế hay thủ tục yêu cầu hoa tiêu, có thể được
truy cập bằng phương tiện điện tử. Thông tin
được cung cấp thông qua dịch vụ này không
phải là thông tin thí điểm, vì hoa tiêu là dịch
vụ được thực hiện trên tàu bởi các hoa tiêu
hàng hải đủ điều kiện, được chứng nhận và
cấp phép hoạt động tại vùng hoa tiêu ấy. Mục
đích của dịch vụ này là cung cấp thông tin
liên quan đến dịch vụ hoa tiêu khi lên kế
hoạch thực hiện trước khi hoa tiêu lên tàu
bằng cách sử dụng công nghệ hiện đại và các
tiêu chuẩn chung.
Bảng 1. Các dạng thông tin của MS6.
Loại
thông
tin
Thông tin chi tiết
Thông
tin
chung
• Yêu cầu hoa tiêu trong khu vực;
• Quy định của địa phương;
• Hạn chế;
• Yêu cầu và thủ tục xin hoa tiêu;
• Yêu cầu và thủ tục lên tàu;
• Thông tin liên lạc của các trạm hoa
tiêu;
• Nhu cầu bắt buộc để hỗ trợ kéo; và
• Điểm lên tàu.
Thông
tin hoạt
động
• Liên lạc cho hoa tiêu, tiếp cận bằng
xuồng hay máy bay trực thăng;
• Vị trí của một trạm hoa tiêu và xuồng
hoa tiêu;
• Yêu cầu sắp xếp để hoa tiêu lên tàu;
• Tốc độ khi hoa tiêu lên tàu;
• Giao tiếp;
• Thiết lập radar, ecdis và các thiết bị
khác theo yêu cầu cho việc sử dụng
hoa tiêu;
• Bất kỳ hành động nào khác được yêu
cầu của tàu vì lợi ích của hoa tiêu.
Các tổ chức thí điểm cung cấp dịch vụ
hoa tiêu trong một khu vực có thể cung cấp
thông tin cho tàu về các dịch vụ hoa tiêu theo
cách kỹ thuật số và dễ tiếp cận. Thông tin có
thể là một ví dụ được miêu tả như một lớp
trên ecdis hoặc trong màn hình đồ họa.
Thông tin này có thể bao gồm, đối với các
tàu trong nước, (các) vị trí của trạm thí điểm
hoặc (các) điểm lên tàu theo vĩ độ hay kinh
độ hoặc khoảng cách từ một vị trí, hoặc hỗ
trợ cho việc hàng hải. Ngoài ra, thông tin
truyền đi có thể bao gồm các kênh VHF để
liên lạc với hoa tiêu hoặc xuồng hoa tiêu.
Thông thường, thông tin dịch vụ hoa tiêu sẽ
không được cung cấp bởi hoa tiêu, mà là tổ
70
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 36, May 2020
chức hoa tiêu, bởi vì hoa tiêu phải tham gia
vào việc thực hiện nhiệm vụ hoa tiêu của
chính mình. Mô tả ban đầu về MS6 đã được
soạn thảo bởi Hiệp hội Hoa tiêu hàng hải
Quốc tế (IMPA). IMPA chỉ ra rằng họ hài
lòng với mức độ mô tả được cung cấp cho
đến nay và không yêu cầu thêm công việc
nào. IMPA bày tỏ mối quan tâm của mình
rằng cố gắng hài hòa các dịch vụ đặt chỗ thí
điểm thông qua các MS, như được thảo luận
trong nhóm tương ứng của Ủy ban tạo thuận
lợi của IMO (FAL), có thể không phù hợp
với các dịch vụ hoa tiêu trên toàn thế giới. Ví
dụ về thông tin được trình bày trong bảng 1.
Hoa tiêu hàng hải là dịch vụ bắt buộc ở
hầu hết các cảng biển trên thế giới vì vậy tàu
sử dụng dịch vụ này cần phải biết được vị trí
hoa tiêu lên hay rời tàu, các yêu cầu của hoa
tiêu, quy định của địa phương và đặc biệt là
việc sử dụng tàu lai bắt buộc. MS6 có mối
quan hệ với các MS khác, do đó nó ảnh
hưởng đến hoạt động lên và rời tàu của hoa
tiêu, góp phần quan trọng vào hoạt động an
toàn và hiệu quả của con tàu.
4. Dịch vụ lai dắt hàng hải – MS7
Tổ chức đệ trình là Nauy; các cơ quan
điều phối là IMO và Nauy. Dịch vụ này bao
gồm từ các tàu nhỏ với năng lực và dịch vụ
hạn chế đến tàu biển được đóng cho các hoạt
động phức tạp và cứu hộ. Dịch vụ này góp
phần đảm bảo an toàn cho giao thông thủy,
bảo vệ môi trường biển và tăng hiệu quả vận
chuyển bằng đường biển, bao gồm các hoạt
động như: Vận chuyển (nhân sự giữa cảng và
khu neo); hỗ trợ tàu (cập cảng, neo đậu); trục
vớt (tàu hoặc các tài sản chìm đắm); bờ; lai
dắt (bến cảng hay ngoài khơi); hộ tống và
ứng phó sự cố tràn dầu.
Nhu cầu sử dụng các dịch vụ lai kéo là
khác nhau đối với từng bến cảng và cũng
khác nhau khi sử dụng cho các loại tàu và
hàng hóa khác nhau. Trong một số trường
hợp, thông tin về năng lực dịch vụ kéo và
tính khả dụng có thể bị thu hẹp do thiếu sót
trong giao tiếp. Dịch vụ này nhằm cải thiện
thông tin sẵn có của dịch vụ lai dắt tàu, ngoài
ra còn nhằm mục đích tạo điều kiện truy cập
vào tất cả các thông tin liên quan đến tàu kéo
cần thiết theo yêu cầu của tàu đến cảng, để
tối ưu hóa thời gian vận chuyển và thúc đẩy
chuyển động thường xuyên của hàng hóa cho
người sử dụng công nghệ hiện đại và tiêu
chuẩn chung. Thông tin liên lạc và trao đổi
thông tin giữa các bên liên quan sẽ đóng góp
cho dịch vụ lai dắt. Trao đổi thông tin điện tử
sẽ góp phần đáng kể vào sự cải tiến của dịch
vụ này. Ví dụ, thông báo trước cho tàu về
tình trạng tàu kéo trong một cảng có thể dẫn
tàu để điều chỉnh tốc độ phù hợp. Trong một
số trường hợp, điều này có thể ngăn chặn
một yêu cầu neo tàu. Các loại thông tin, có
thể được trao đổi, bao gồm: Yêu cầu ETA
(thời gian dự kiến đến); yêu cầu xác nhận;
cập nhật về tình trạng vận chuyển và tính sẵn
sàng kéo; cập nhật giữa các bên liên quan và
thông điệp được chuẩn hóa để vượt qua rào
cản ngôn ngữ. Hoạt động lai dắt là một khâu
quan trọng trong chuỗi vận tải biển. Để đảm
bảo vận hành con tàu một cách hiệu quả, cần
thiết phải có sự phối hợp tốt giữa các bên
thông qua các thủ tục và phương tiện liên lạc.
Giống như dịch vụ hỗ trợ cảng, dịch vụ
này có thể được cải thiện đáng kể bằng cách
sử dụng chung nền tảng để trao đổi thông tin
điện tử và giữ cho người dùng được cập nhật
thường xuyên về tình trạng hoạt động, đối
với cả tàu khai thác và chủ sở hữu tàu lai.
Dịch vụ lai dắt, chủ yếu nhằm cải thiện thông
tin liên lạc trong một yêu cầu tàu, thay vì
thay đổi các thủ tục hoạt động hiện tại. Một
số thông tin liên lạc này có thể bao gồm:
Kích thước tàu; số lượng tàu lai yêu cầu; thời
gian khi dịch vụ được yêu cầu; thời gian khi
kéo được đăng tải trên website; thời gian
hoạt động ước tính; kết thúc hoạt động.
Truy cập thông tin này bằng điện tử sẽ
nâng cao nhận thức về thông tin mã hóa của
tàu. Tăng cường kết nối, thông qua việc chia
sẻ thông tin kỹ thuật số hài hòa về các hoạt
động lai dắt ở cảng, sông hoặc biển sâu sẽ
tăng cường hiệu quả thông qua các dịch vụ
theo thời gian chi tiết. Nó cũng sẽ làm giảm
các lỗi yếu tố con người như rào cản ngôn
ngữ hoặc thông tin lỗi thời trong các ấn
phẩm, tăng cường hiệu quả và truy cập thông
tin một cách nhanh chóng và dễ sử dụng.
Truy cập dễ dàng và kịp thời vào thông tin
dịch vụ lai dắt là rất quan trọng để đảm bảo
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 36-05/2020
71
tính thông suốt trong chuỗi vận chuyển.
Thông tin được yêu cầu từ dịch vụ này chủ
yếu liên quan đến: Năng lực; sự sẵn có; thời
gian ứng phó; tình trạng hoạt động và thời
hạn hoạt động.
Qua đó, các dịch vụ lai dắt nên được cập
nhật thường xuyên trên tàu ETA/ATA (thời
gian dự kiến đến hay thời gian đến thực tế)
để lên kế hoạch cho hoạt động của họ. Trong
trường hợp thay đổi không lường trước được,
các sỹ quan tàu dễ dàng liên lạc với các bên
cung cấp dịch vụ lai dắt để thông báo cho cả
các bên về tình hình khai triển và cho phép ra
quyết định đúng đắn. Một liên kết giao tiếp
dễ dàng nên là một phần của nhu cầu người
dùng và liên kết giao tiếp này cũng sẽ có lợi
cho tất cả các tác nhân khác. MS7 có mối
liên hệ trực tiếp đến MS1, MS3, MS4, M5,
MS6, MS8, MS10, MS11, MS12, MS13,
MS14, MS15, MS16.
5. Kết luận
Trong bài báo này, thông tin cấu thành
các mô tả của hai ví dụ về MS được chọn
đóng góp ban đầu vào việc hài hòa các định
dạng và cấu trúc của dịch vụ hoa tiêu và tàu
kéo. Tài liệu này cho thấy sự hiểu biết hợp lý
về những phát triển mới trong công nghệ mới
và e-Navigation cho ngành hàng hải. Cộng
đồng khoa học và kỹ thuật hàng hải nhằm
mục đích thử nghiệm và phát triển hơn nữa
các công nghệ chính liên quan đến hệ thống
dẫn đường hoàn toàn độc lập, hệ thống máy
móc thông minh, tự chẩn đoán, tiên lượng và
lập lịch vận hành, cũng như các công nghệ
truyền thông cho phép mức độ nổi bật của an
ninh mạng và tích hợp tàu thuyền vào nâng
cấp cơ sở hạ tầng điện tử.
MS6 - Dịch vụ hoa tiêu hàng hải hoạt
động với mục đích là bảo vệ hệ thống giao
thông và bảo vệ môi trường bằng cách đảm
bảo các tàu hoạt động trong khu vực hoa tiêu
có người dẫn tàu với đủ trình độ để dẫn tàu
an toàn; mỗi khu vực hoa tiêu cần kinh
nghiệm, chuyên môn cao và hiểu biết về đặc
điểm khu vực hoa tiêu đảm nhận. Việc thí
điểm hiệu quả phụ thuộc vào hiệu quả của
việc trao đổi thông tin giữa hoa tiêu, thuyền
trưởng, nhân viên hỗ trợ và dựa trên sự hiểu
biết lẫn nhau về chức năng và nhiệm vụ của
các sỹ quan. Việc thiết lập sự phối hợp hiệu
quả giữa hoa tiêu, thuyền trưởng và nhân
viên cầu, có tính đến các hệ thống và thiết bị
tàu có sẵn cho hoa tiêu, sẽ hỗ trợ một lối đi
an toàn và nhanh chóng.
MS7 - Hoạt động lai dắt hiệu quả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như hiệu quả của
truyền thông và trao đổi thông tin giữa các
bên liên quan. Mục đích của dịch vụ lai dắt là
bảo vệ giao thông trên biển và bảo vệ môi
trường bằng cách thực hiện các hoạt động
như: Vận chuyển (nhân sự và nhà nước từ
cảng đến neo đậu) hoạt động; hoạt động hỗ
trợ tàu (ví dụ, neo đậu); hoạt động trục vớt;
hoạt động trên bờ, hoạt động lai dắt (bến
cảng hoặc ngoài khơi); hoạt động hộ tống và
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu. Hai dịch
vụ trên là các dịch vụ có tiềm năng triển khai
thử nghiệm với nền tảng cơ sở hạ tầng, công
nghệ và nguồn lực hiện có tại các cảng của
Việt Nam như cảng Lạch Huyện, Cái Mép
Tài liệu tham khảo:
[1] IMO MSC.467(101). Guidance on the Definition
and Harmonization of the Format and Structure
of Maritime Services in the Context of e-
Navigation; International Maritime Organization:
London, UK, 2019;
[2] IMO MSC.1/Circ.1610. Initial Descriptions of
Maritime Services in the Context of e-
Navigation; International Maritime Organization:
London, UK, 2019;
[3] IMO MSC.85(26). Strategy for the development
and implementation of e-Navigation.
International Maritime Organization: London,
UK, 2008;
[4] IALA Guideline 1115. Maritime Service
Portfolios: Digitising Maritime Services, 1st ed.;
IALA Working Paper, ENAV-19-14.2.9;
International Association of Lighthouse
Authorities: Saint Germain en Laye, France,
2017;
[5] IALA Guideline 1089, Provision of VTS Services
(INS, TOS, NAS), 1st ed.; International
Association of Marine Aids to Navigation and
Lighthouse Authorities: Saint Germain en Laye,
France, 2012.
Ngày nhận bài: 27/2/2020
Ngày chuyển phản biện: 31/3/2020
Ngày hoàn thành sửa bài: 21/4/2020
Ngày chấp nhận đăng: 28/4/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trien_khai_cac_dich_vu_hang_hai_theo_e_navigation_mo_ta_ve_d.pdf