Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị tại công ty TNHH Minh Thành

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã và đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có hướng đi đúng đắn, có những chiến lược hợp lý và việc thực hiện chiến lược đảm bảo hiệu quả. Lý do chọn đề tài “Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị tại Công ty TNHH Minh Thành”: Đấu thầu trong cung cấp vật tư máy móc thiết bị cho ngành dầu khí hàng hải có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành dầu khí hàng hải nói riêng và ngành công nghiệp nước ta nói chung. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không những cần có một chiến lược đấu thầu đúng đắn, phù hợp mà còn phải triển khai thực hiện chiến lược một cách hiệu quả để mang lại lợi ích cao nhất. Mục tiêu đề tài: đánh giá được hiệu quả triển khai chiến lược đấu thầu của công ty. Qua đó có thể phân tích và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về chiến lược đấu thầu của công ty. Phương pháp nghiên cứu: phân tích ma trận SWOT, phỏng vấn, thu thập thông tin, tra cứu số liệu, tài liệu và tham gia vào quá trình làm việc tại công ty. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động đấu thầu của công ty năm 2007, 2008, 2009. Kết cấu chuyên đề: gồm 4 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận - Chương II: Giới thiệu chung về công ty - Chương III: Thực trạng về triển khai chiến lược đấu thầu của công ty - Chương IV: Giải pháp và kiến nghị

doc52 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị tại công ty TNHH Minh Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tay vào triển khai thực hiện gói thầu và các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện và hoàn thành theo đúng kế hoạch, đúng yêu cầu của khách hàng. Công việc được các bộ phận phối hợp với nhau để cùng thực hiện, từ khâu nhập khẩu từ nhà cung cấp, nhà sản xuất đến khi giao hàng cho khách hàng đều được phân công cụ thể và thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đã đặt ra. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY Phân tích xác suất trúng thầu của công ty Xác suất trúng thầu là một nhân tố quan trọng trong đánh giá việc triển khai chiến lược đấu thầu cũng như tình hình tham dự thầu cung cấp vật tư máy móc thiết bị của công ty. Căn cứ vào xác suất trúng thầu, ta có thể thấy được khả năng trúng thầu của công ty so với tổng số lượng và giá trị dự thầu. Từ đó có thể đánh giá được tình hình dự thầu và đưa ra các phương án tốt hơn. Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu Bảng 3.2: Tỉ trọng trúng thầu theo số lượng gói thầu STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Số gói thầu tham dự 32 38 31 2 Số lượng trúng thầu 9 13 12 3 Tỉ trọng (%) 28,13 34,21 38,71 4 Số lượng không trúng thầu 23 25 19 5 Tỉ trọng (%) 71,87 65,79 61,29 Nguồn: Dữ liệu đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành Biểu đồ 3.1: Xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu Qua bảng và biểu đồ phân tích trên, số lượng gói thầu trúng thầu lần lượt năm 2007 là 32, xác suất trúng thầu là 28,13%, năm 2008 là 38, xác suất trúng thầu là 34,21%, năm 2009 là 31, xác xuất trúng thầu là 38,71%. Như vậy xác suất trúng thầu theo số lượng gói thầu tham dự thầu tăng dần qua các năm. Năm 2009, tuy số lượng dự thầu có giảm so với năm 2008 nhưng xác suất trúng thầu lại tăng cao hơn, điều này cho thấy tình hình dự thầu của công ty đã ngày càng được thực hiện tốt và hiệu quả. Xác suất trúng thầu theo giá trị dự thầu Xác suất trúng thầu thể hiện khả năng trúng thầu cũng như hiệu quả của chiến lược đấu thầu của công ty. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào xác suất trúng thầu theo số lượng các gói thầu tham dự thì không thể kết luận được tình hình dự thầu và hiệu quả chiến lược đấu thầu của công ty. Vì vậy, cần phải xem xét cả xác suất trúng thầu theo giá trị các gói thầu để có được những phân tích, đánh giá và kết luận chính xác nhất. Bảng 3.3: Tỉ trọng trúng thầu theo giá trị dự thầu ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng giá trị dự thầu 35.985.121.533 37.202.112.721 33.653.422.931 2 Giá trị trúng thầu 9.305.014.581 9.835.407.821 9.733.614.177 3 Tỉ trọng (%) 25,86 26,44 28,92 4 Giá trị không trúng thầu 26.680.106.952 27.366.704.900 23.919.808.754 5 Tỉ trọng (%) 74,14 73,56 71,08 Nguồn: Dữ liệu đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành Biểu đồ 3.2: Xác suất trúng thầu theo giá trị dự thầu Qua bảng trên ta thấy giá trị trúng thầu và xác suất trúng thầu theo giá trị dự thầu năm 2007 lần lượt là 9.035.014.581 đồng, xác suất 25,86%, năm 2008 là 9.835.407.821 đồng, xác suất 26,44%, năm 2009 là 9.733.614.177 đồng, xác suất 28,92%. Điều này chứng tỏ tỉ trọng giá trị trúng thầu tăng dần qua các năm. Năm 2009, mặc dù giá trị dự thầu thấp hơn năm 2008 nhưng tỉ trọng trúng thầu tăng cao hơn năm 2008, cho thấy công ty đã ngày càng tập trung vào giá trị các gói thầu có giá trị lớn khi tham dự thầu, thể hiện tình hình tham dự thầu cũng như việc thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty đang ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, qua các số liệu phân tích trên, công ty cần đưa ra các chính sách, các điều chỉnh cần thiết để ngày càng nâng cao khả năng trúng thầu cũng như nâng cao hiệu quả của việc triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty nhằm mang lại lợi nhuận tối cũng như nâng cao uy tín và năng lực của công ty trong ngành dầu khí hang hải và trên thị trường. Phân tích SWOT về thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty Điểm mạnh Năng lực tài chính Để thấy được điểm mạnh trong năng lực tài chính của công ty khi tham gia đấu thầu thì khả năng thanh toán, tính ổn định và khả năng tự tài trợ là các chỉ tiêu chính thể hiện rõ nhất. Bảng 3.4: Các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tài sản ngắn hạn 3.133.195.782 7.054.418.268 9.905.266.892 2 Tài sản dài hạn 4.620.703.667 9.697.940.478 11.810.133.217 3 Tổng tài sản 7.753.899.449 16.752.358.746 21.715.400.109 4 Nợ phải trả 2.852.486.080 6.471.436.184 8.226.337.012 Nợ ngắn hạn 2.839.781.080 6.464.130.961 8.260.137.929 Nợ dài hạn 12.705.000 7.305.223 6.199.083 5 Vốn chủ sở hữu 4.901.413.369 10.280.922.562 13.449.063.097 6 Tổng nguồn vốn 7.753.899.449 16.752.358.746 21.715.400.109 Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty TNHH Minh Thành Bảng 3.5: Các chỉ số tài chính TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 I Khả năng thanh toán 1 Hệ số khả năng thanh toán 2,72 2,59 2,64 2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,10 1,09 1,20 II Tính ổn định và khả năng tự tài trợ 1 Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu 0,94 0,94 0,88 2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0,58 0,63 0,61 3 Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn 0,63 0,61 0,62 Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Công ty TNHH Minh Thành - Về khả năng thanh toán: Các chỉ số khả năng thanh toán cho ta biết được khả năng thanh toán của công ty, tránh bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của công ty. Hệ số khả năng thanh toán của công ty qua các năm ở mức khoảng trên 2,5 cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty rất tốt. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cũng đạt trên mức 1,0 cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn hiện có tương đối tốt. Như vậy nhìn chung khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, công ty không gặp phải sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán và không ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của công ty, như vậy công ty có thể trả nợ kịp thời hạn và không phải mắc nợ với nhà cung cấp. Điều này là điểm mạnh của công ty để tạo uy tín trên thị trường và mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp, các nhà sản xuất. - Về tính ổn định và khả năng tự tài trợ: Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty các năm qua đều nhỏ hơn 1,0 cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tương đối an toàn, cho thấy sự chủ động định đoạt về tài sản tương đối tốt. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ của công ty thấp cho thấy giá trị của vốn chủ sở hữu lớn là nguồn vốn không phải hoàn trả, như vậy khả năng tự chủ về tài chính của công ty tương đối tốt. Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Hệ số này tương đối cao cho ta thấy công ty được đánh giá khá tốt. Tính ổn định và khả năng tự tài trợ của công ty khá tốt. Công ty có thể chủ động xử lý tốt nhu nhu cầu vốn cho các dự án, các gói thầu, đảm bảo đủ nguồn tài chính cho thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Kinh nghiệm: Kinh nghiệm là một yếu tốt rất quan trọng trong hồ sơ dự thầu của công ty, nó thể hiện khả năng và uy tín của công ty trong quá trình kinh doanh và hoạt động, là cơ sở để thể hiện năng lực thực hiện gói thầu hoặc dự án của chủ đầu tư. Qua hơn 17 năm thành lập và hoạt động với doanh số và lợi nhuận tiếp lục tăng lên và hiệu quả hoạt động đã cho ta thấy công ty có một bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu cung cấp vật tư máy móc thiết bị cho ngành dầu khí hàng hải. Điều này là một điểm mạnh khi tham gia đấu thầu trong việc thỏa mãn điều kiện về kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự. Lãnh đạo: Giám đốc công ty là người có năng lực điều hành cao, có tâm huyết, có tầm nhìn chiến lược và quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền, các công ty lớn thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam và các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đây là những nhân tố quan trọng trong công tác xúc tiến phát triển thương mại và mở rộng kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các chiến lược của công ty nói chung và chiến lược đấu thầu nói riêng. Điểm yếu Lập hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu chính là căn cứ quan trọng và chủ yếu nhất để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Yêu cầu đặt ra cho công ty là cần phải hoàn thiện tất cả các phần trong hồ sơ dự thầu. Mặc dù đã có những quy trình tổ chức thực hiện tương đối hợp lý nhưng hiện tại công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu sau: Bảng 3.6: Tỉ trọng nguyên nhân không trúng thầu STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Số gói thầu tham dự 32 38 31 2 Số lượng không trúng thầu 23 25 19 3 Do giá dự thầu cao 14 15 12 4 Tỉ trọng (%) 60,87 60,00 63,16 5 Do không đạt kỹ thuật 7 9 6 6 Tỉ trọng (%) 30,43 36,00 31,58 7 Hồ sơ không đạt thương mại 2 1 1 8 Tỉ trọng (%) 8,70 4,00 5,26 Nguồn: Dữ liệu đấu thầu – Công ty TNHH Minh Thành Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng nguyên nhân không trúng thầu Về giá dự thầu, qua số liệu trên ta thấy trên 60% số lượng gói thầu không trúng thầu là do giá dự thầu cao, không thể cạnh tranh được với các nhà thầu khác. Như vây giá dự thầu của công ty còn thiếu linh hoạt, công ty chưa có nguồn hàng từ các nhà sản xuất có giá thấp và cạnh tranh trên thế giới và trong khu vực. Về dự thầu phần kỹ thuật, có trên 30% số lượng gói thầu không trúng là do không đạt được đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của bên mời thầu. Công ty cần xem xét lại bộ phận kỹ thuật, các quy định cụ thể cần được đặt ra để đáp ứng được đa dạng các yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ thầu. Về dự thầu phần thương mại, tỉ lệ không trúng thầu do không đáp ứng được các điều kiện thương mại không đáng kể và có xu hướng giảm. Tuy nhiên công ty cần chú ý để tối đa khả năng trúng thầu và nâng cao hiệu quả trong thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Nhân lực: Bảng 3.7: Thống kê số lượng nhân lực công ty TT Nhân sự 2007 (%) 2008 (%) 2009 (%) 1 Cử nhân kinh tế 3 60 4 50 6 5 2 Kỹ sư cơ khí 2 40 2 25 3 25 3 Công nhân 0 0 2 25 3 25 Tổng cộng: 5 100 8 100 12 100 Nguồn: Hồ sơ năng lực – Công ty TNHH Minh Thành Biểu đồ 3.4: Tình hình nhân lực công ty Đội ngũ cán bộ của công ty mặc dù đã tăng dần lên qua các năm nhưng còn ít trong khi số lượng gói thầu, dự án mà công ty tham gia khá nhiều, đặc biệt là nhân lực về kỹ thuật và công nhân, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả đấu thầu trong việc đưa ra các sản phẩm thiết bị đạt yêu cầu kỹ thuật và chất lượng kỹ thuật tốt, đồng thời việc thi công lắp đặt vận hành cũng hạn chế do lượng công nhân của công ty quá ít. Vì vậy sự phân bổ nguồn nhân lực gặp rất nhiều khó khăn. Bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty hiện tại rất gọn nhẹ đảm bảo xử lý nhanh các yêu cầu công việc. Tuy nhiên các phòng ban hiện đang kiêm nhiệm thêm một số công việc không thuộc chuyên môn của bộ phận mình như: phòng Kế toán thực hiện thêm các thủ tục về văn thư, nhân sự, bảo hiểm xã hội, lương…, phòng Kinh doanh ngoài việc thực hiện mua bán nhập xuất hàng hóa, tham dự thầu còn phải luôn theo dõi tình hình thị trường và tìm hiểu về các dự án mới của các chủ đầu tư trong khu vực, lập dự toán nhu cầu vốn cho dự án... Sự chuyên môn hóa của từng bộ phận chưa rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của các phòng ban và hiệu quả chung cho toàn công ty. Cơ hội Môi trường kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực dầu khí hàng hải là một môi trường có nhiều tiềm năng để phát triển. Cùng với sự phát triển mạnh của ngành dầu khí hàng hải, môi trường chính trị ổn định và khi đã có được một vị trí nhất định trên thị trường sẽ thúc đẩy và mang đến nhiều cơ hội cho thực hiện tốt chiến lược đấu thầu của công ty. Đồng thời, các đối tác của công ty phần lớn là các doanh nghiệp thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam uy tín và hợp tác tốt. Điều này tạo cho công ty có cơ hội để tham gia đấu thầu nhiều gói thầu và dự án hơn. Chính sách của Nhà nước: Để thúc đẩy phát triển ngành dầu khí, Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ tích cực trong công tác nhập khẩu thiết bị dầu khí như quy trình hải quan nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu, miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị dầu khí trong nước chưa sản xuất được… Nguy cơ Đối thủ cạnh tranh Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn hiện nay là nền kinh tế thị trường mở cửa, trong giai đoạn hội nhập kinh tế mạnh mẽ này, thị trường Việt Nam liên tục xuất hiện các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài có tiềm năng về công nghệ và vốn. Bên cạnh đó, lĩnh vực dầu khí hàng hải là một lĩnh vực kinh doanh tốt và tiềm năng nên các công ty, tổ chức trong nước ngày càng chú ý và phát triển vào lĩnh vực này, vì vậy sự cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng tăng lên và gay gắt hơn.. Pháp luật của nhà nước Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của đất nước, hệ thống pháp luật của nước ta cũng đang từng bước được sửa đổi bổ sung để phù hợp vơi thông lệ và luật pháp quốc tế. Do vậy, trong giai đoạn này hệ thống pháp luật của nước ta có nhiều thay đổi, các văn bản luật như Luật đấu thầu...và các văn bản hướng dẫn sửa đổi và ban hành chậm và còn chồng chéo, điều này không những gây khó khăn cho doanh nghiệp mà còn tạo kẽ hở cho các tiêu cực có thể xảy ra. Tiêu cực trong đấu thầu Trong một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, một nền kinh tế mà công tác đấu thầu còn là khá mới mẻ thì việc xảy ra những tiêu cực trong đấu thầu là khó có thể tránh khỏi. Do lối suy nghĩ từ thời bao cấp, do sự chưa hoàn thiện của luật pháp nên công tác đấu thầu còn nhiều kẽ hở cho những tiêu cực có thể xảy ra: đó là sự thoả thuận để đặt đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật mang tính chất độc quyền, sự móc nối thông tin để đưa ra giá dự thầu, sự mất công bằng trong lựa chọn nhà thầu… Đánh giá hiệu quả kinh tế thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty Bất kỳ một nhà thầu nào khi tham gia đấu thầu đều mong muốn và nhằm mục đích là thắng thầu. Nhưng thắng thầu suy cho cùng cũng chỉ là một trong những mục tiêu trung gian. Mục tiêu cuối cùng của các nhà thầu nói chung cũng như Công ty Minh Thành nói riêng đó là sự gia tăng doanh thu, lợi nhuận, là hiệu quả thu được qua thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Chính vì vậy mà trước khi quyết định tham dự bất kỳ một gói thầu nào công ty cũng đều phải cân nhắc kỹ lưỡng, dự tính tối ưu doanh thu, chi phí nếu thắng thầu và tiến hành thực hiện dự án cũng như lợi nhuận thu được từ thực hiện gói thầu, dự án đó bởi lợi nhuận có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại, phát triển trong thời gian dài hoạt động của công ty. Bảng 3.8: Tỉ suất lợi nhuận công ty ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu thuần 9.305.014.581 9.835.407.821 9.733.614.177 2 Lợi nhuận ròng 136.629.995 101.931.736 118.081.767 3 Tỉ suất lợi nhuận (%) 1,47 1,04 1,21 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Công ty TNHH Minh Thành Biểu đồ 3.5: Tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu Lợi nhuận là chỉ tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của doanh thu và chi phí. Đồng thời, lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng nhất hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận công ty năm 2008 là 101.931.736 đồng giảm so với năm 2007, tuy nhiên đến năm 2009, lợi nhuận tăng lên 118.081.767 đồng. Bên cạnh đó tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 cũng tăng lên so với năm 2008, điều này cho thấy công ty đang ngày càng chú trọng đến khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra đầu tư. Tuy nhiên tỉ suất này chưa cao, nhằm mang lại lợi nhuận tối đa và sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn, công ty cần chú trọng nhiều hơn nữa đến hiệu quả hoạt động đấu thầu của công ty. Như vậy, ta thấy tình hình tham gia đấu thầu của công ty trong những năm qua đã thu được những kết quả đáng kể, cho thấy công ty vẫn đang duy trì và hoạt động tốt. Điều này phụ thuộc vào việc thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty, một chiến lược vô cùng quan trọng có thể quyết định sự sống còn của công ty. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu, khắc phục các hạn chế còn tồn đọng, chú trọng đến việc nâng cao năng lực tài chính, năng lực con người, đổi mới các quy trình, cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lược để có thể thực hiện chiến lược một cách hiệu quả nhất. CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Trong thời gian tới, công ty sẽ tập trung đẩy mạnh lĩnh vực cung cấp máy móc thiết bị cho ngành dầu khí, hàng hải vì đây là lĩnh vực chủ chốt và quan trọng, mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, công ty chủ trương tham gia vào một số lĩnh vực mới thông qua những phương án mang tính chất khả thi cao như: lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động sản, khai thác khoáng sản… đặc biệt là các dự án khai thác mỏ đá và hợp tác xây dựng các khu du lịch, resort tại Côn Đảo. Công ty sẽ không ngừng hoàn thiện, nâng cao năng lực dự thầu nhằm tăng số lượng các hợp đồng ký kết, cũng như giá trị của các hợp đồng, nhằm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Từ đó, công ty sẽ mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tiềm lực tài chính…để có điều kiện tham gia các gói thầu có quy mô lớn, nâng cao khả năng trúng thầu cũng như hiệu quả thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Công ty tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng mới, đối tác mới, thiết lập hện thống hợp tác tốt đẹp uy tín và bền vững. Đồng thời hoàn thiện các quy trình thu thập và xử lý thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của kênh thông tin, đặc biệt là các thông tin về đấu thầu. Từ đó có thể tăng số lượng các công trình mà công ty tham gia dự thầu và tăng tỷ lệ trúng thầu của công ty. Đầu tư nâng cao năng lực về tài chính, huy động các nguồn vốn để mở rộng quy mô, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là đội ngũ trong bộ phận liên quan đến công tác tổ dự thầu, lập hồ sơ dự thầu bằng các biện pháp như: cử cán bộ đi học, đào tạo kỹ thuật, kiến thức và kinh nghiệm thương mại, rút kinh nghiệm từ những sai sót đã xảy ra. Việc lớn mạnh phải đi cùng với việc khẳng định vị thế, công ty sẽ tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, các quy trình quản lý chất lượng khoa học, an toàn lao động, vệ sinh môi trường… để khẳng định năng lực, uy tín và quy mô của công ty trên thị trường. GIẢI PHÁP CHO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẤU THẦU CUNG CẤP VẬT TƯ THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY Bảng 4.1: Ma trận SWOT - Hình thành các giải pháp chiến lược Ma trận SWOT Hình thành các giải pháp chiến lược Cơ hội Nguy cơ 1. Môi trường, lĩnh vực kinh doanh nhiều tiềm năng 2. Chính sách ưu việt của Nhà nước Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và lớn mạnh Hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện Tiêu cực trong đấu thầu Điểm mạnh Giải pháp phát triển thị trường Giải pháp phát triển theo hướng các sản phẩm chất lượng và có giá trị gia tăng cao Năng lực tài chính khá tốt Kinh nghiệm trong đấu thầu Lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược và quan hệ tốt Điểm yếu Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực Giải pháp củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức Hồ sơ dự thầu chưa đáp ứng yêu cầu Nguồn nhân lực thực hiện chưa đủ mạnh Bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện Giải pháp 1: Phát triển thị trường Hoạt động trong lĩnh vực dầu khí hàng hải là một môi trường giàu tiềm năng và cơ hội để công ty có thể phát huy năng lực của mình để đạt được những lợi ích cao. Là một công ty có tình hình tài chính tương đối tốt về khả năng thanh toán cũng như tính ổn định và khả năng tự tài trợ, một công ty có bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu cung cấp vật tư máy móc thiết bị, một công ty mà nhà lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược và mối quan hệ tốt với nhiều tổ chức, thì giải pháp giúp Công ty TNHH Minh Thành có thể phát triển mạnh hơn nữa là phát huy những điểm mạnh của mình và tận dụng những cơ hội của thị trường, khu vực – Giải pháp phát triển thị trường. Với khả năng thanh toán tốt sẽ giúp công ty chủ động thanh toán cho nhà cung cấp, tránh được những khoản nợ và tạo uy tín cho công ty. Điều này cũng giúp cho công ty xác lập được những mối quan hệ với các đối tác lớn và uy tín, sẽ cung cấp cho công ty những nguồn hàng với chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh, thuận lợi cho công ty khi tham gia đấu thầu và nâng cao khả năng trúng thầu. Tính ổn định và khả năng tự tài trợ giúp công ty chủ động xử lý tốt nhu nhu cầu vốn cho các dự án, các gói thầu, đảm bảo đủ nguồn tài chính cho thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Giải pháp cụ thể: Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên doanh, liên kết Dựa trên tình hình hiện tại, những thế mạnh của công ty và những đặc trưng, những cơ hội, những tiềm năng trong ngành, trong khu vực thì giải pháp phát triển thị trường cụ thể sẽ là tăng trưởng thông qua hợp tác, liên doanh, liên kết, đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài có năng lực tài chính mạnh, công nghệ cao, tiên tiến, sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng là một giải pháp quan trọng nhằm xây dựng công ty trở thành một thương hiệu mạnh, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh trên thị trường. Thiết lập quan hệ hợp tác liên doanh, liên kết: Hiện tại, công ty đã hợp tác với nhiều doanh nghiệp, nhà sản xuất lớn trên thế giới như GN ROPE FITTINGS (Netherlands), IMATRANS (Netherlands), FAMEIM (Argentina), MACC (Germany), ERLO (Italia), SIAMBRATOR (Thailand)… và đây là những đối tác uy tín đã cùng công ty thực hiện tốt các gói thầu, dự án trong thời gian qua. Công ty cần đẩy mạnh thiết lập quan hệ hợp tác liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp uy tín, đàm phán và ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, thỏa thuận hợp tác toàn diện để có thể cung cấp các chủng loại vật tư, thiết bị công nghệ cao và chất lượng, thực hiện các gói thầu, dự án lớn mà sự đòi hỏi về nguồn vốn để thực hiện là rất cần thiết. Thỏa thuận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm: Công ty có thể tranh thủ mối quan hệ liên kết, liên doanh để đàm phán thỏa thuận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm trong cung cấp sản phẩm cũng như thi công lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng thiết bị. Điều này sẽ mang đến cho công ty các thế mạnh về hàng đầu trong công nghệ và dịch vụ sau bán hàng như bảo trì, bảo dưỡng… là những yếu tốt rất cần thiết khi cung cấp các sản phẩm kỹ thuật cho khai thác dầu khí, hàng hải và một số ngành công nghiệp khác. Nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường, khách hàng: Để phát triển thị trường một cách tốt hơn, công ty cũng cần có chính sách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin về pháp luật, về các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, thông tin đấu thầu, thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, thông tin về các chủng loại vật tư máy móc thiết bị trong ngành, theo dõi và thu thập thông tin về các dự án sắp triển khai của các đối tác ngành dầu khí hàng hải để chuẩn bị đáp ứng các yêu cầu năng lực của các gói thầu, dự án. Xây dựng thương hiệu: Cùng với tăng trưởng thông qua hợp tác liên doanh, liên kết thì việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho công ty là việc làm mang tính chiến lược và thiết yếu để công ty phát triển ổn định và bền vững. Vấn đề này không chỉ được thể hiện thông qua các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia vào các sự kiện mà còn thể hiện qua hình thức của công ty, vì vậy công ty cần chú trọng đến các chương trình hệ thống xây dựng thương hiệu gồm danh thiếp, prochure, website, văn phòng, phương tiện làm việc… được thiết kế và xây dựng một cách chuyên nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính: Để có thể đáp ứng được những gói thầu, dự án quy mô lớn, công ty cần phải có những chính sách tối ưu hơn về tài chính. Công ty cần thiết lập mối quan hệ hợp tác uy tín với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là tiếp tục giữ mối quan hệ hợp tác tốt với Ngân hàng TMCP Đại Dương (Ocean Bank) là ngân hàng được chi phối bởi Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, một đối tác rất lớn của công ty. Qua số liệu báo cáo tài chính năm 2009 cho ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty (ROA) là 0,54% (118.081.762/ 21.715.400.109 đồng), điều này nói lên rằng việc huy động vốn thông qua phương thức tín dụng với mức lãi suất bất kỳ cao hơn ROA của công ty đều không mang lại hiệu quả cao, do đó công ty cần tính toán cân nhắc việc huy động và sử dụng vốn cho các dự án một cách hiệu quả nhất. Ưu điểm và nhược điểm của giải pháp: Khi công ty thực hiện giải pháp phát triển thị trường – tăng trưởng thông qua liên doanh, liên kết sẽ có thể tăng cường sức mạnh, cải thiện, nâng cao vị thế cạnh tranh, mang lại thị phần và hiệu quả, lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Tuy nhiên khi mà kỹ thuật công nghệ đang thay đổi nhanh chóng và yêu cầu của nhà đầu tư về các tính năng thiết bị ngày càng cao, nhưng các đối tác mà công ty liên doanh, liên kết hoạt động kém hiệu quả, thiếu uy tín, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng thì sẽ trở thành một cản trở cho việc đi đến thành công của giải pháp. Như vậy, để thực hiện giải pháp phát triển thị trường mà cụ thể là tăng trưởng thông qua hợp tác, liên doanh, liên kết như đã đề cập ở trên, công ty nên tận dụng tốt những cơ hội mà thị trường, khu vực mang lại, liên doanh liên kết với các đối tác lớn trên thế giới và trong khu vực, đồng thời kết hợp với khả năng lãnh đạo có tầm nhìn và năng lực về tài chính, kinh nghiệm của công ty sẵn có, công ty sẽ dễ dàng đạt được những kết quả tốt hơn trong thực hiện chiến lược đấu thầu của công ty. Giải pháp 2: Phát triển theo hướng các sản phẩm chất lượng và có giá trị gia tăng cao. Đứng trước những nguy cơ về đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều hơn, lớn mạnh hơn thì giải pháp tối ưu nhất là cung cấp vật tư máy móc thiết bị có tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật cao với lợi nhuận thu được cao hơn – Giải pháp phát triển theo hướng các sản phẩm chất lượng và có giá trị gia tăng cao. Khi mà sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn và gay gắt hơn, các đối thủ cạnh tranh gia tăng nhiều và xâm nhập nhanh vào lĩnh vực dầu khí với đa dạng nhiều chủng loại sản phẩm máy móc thiết bị, thì việc phát triển công ty bằng cung cấp các loại thiết bị chất lượng, đạt tiêu chuẩn và có các tính năng ưu việt hơn sẽ giúp công ty giữ được thị phần, khách hàng mà các đối thủ cạnh tranh khó có thể làm được. Giải pháp cụ thể: Đẩy mạnh kinh doanh vật tư, thiết bị chất lượng có công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiên tiến Với những điểm mạnh về tài chính, kinh nghiệm và các mối quan hệ kinh tế uy tín, rộng rãi trong nước và nước ngoài, công ty có thể dễ dàng lựa chọn các đối tác có dòng sản phẩm công nghệ cao, hiện đại, có các tính năng mới, tiện lợi và mang lại hiệu quả sử dụng cao, đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu, chủ đầu tư và vượt xa hơn năng lực của đối thủ. Nghiên cứu các thông tin về sản phẩm: Qua quá trình hoạt động kinh doanh dài, việc đánh giá, nhận định các chủng loại thiết bị có chất lượng tốt, thời gian sử dụng bền, nhiều tính năng tiện lợi… đối với công ty là không khó. Tuy nhiên cần nghiên cứu tìm hiểu các thông tin về vật tư, máy móc thiết bị công nghệ mới tiên tiến đang và sắp xuất hiện nhằm đi trước trong cung cấp các sản phẩm mới này. Điều này giúp cho công ty có thể đi trước đối thủ để chiếm lĩnh được thị phần một cách nhanh chóng. Tìm hiểu yêu cầu của các dự án: Tìm hiểu yêu cầu của các dự án đang và sẽ triển khai của các chủ đầu tư để nắm bắt được các yêu cầu về máy móc thiết bị của dự án, những tính năng, yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của thiết bị, từ đó tổng hợp lại và thống kê được những yêu cầu mang tính chất quan trọng, những yêu cầu công nghệ mới, kỹ thuật cao. Dựa vào đó, công ty có thể tiến hành lựa chọn ra các loại máy móc thiết bị phù hợp từ các nhà sản xuất hiện tại và tiềm năng. Đẩy mạnh sản phẩm chất lượng: Tập trung vào giới thiệu và cung cấp các loại vật tư, thiết bị đạt tiêu chuẩn chất lượng, thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế và có nhiều tính năng nổi trội ưu việt nhất so với các sản phẩm cùng loại của các nhà sản xuất. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có mối quan hệ hợp tác với các hãng sản xuất uy tín, chất lượng và có sự đầu tư về công nghệ cho ra các chủng loại thiết bị đảm bảo chất lượng, bền, tiện ích, hiệu quả khi sử dụng và đạt độ an toàn kỹ thuật cao, những yếu tố mà ngành khai khác dầu khí hàng hải luôn đặt lên vị trí hàng đầu cho hệ thống thiết bị khai thác. Đẩy mạnh sản phẩm có giá trị gia tăng cao: Cùng với tập trung vào kinh doanh các sản phẩm chất lượng là những sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Khi công ty đẩy mạnh kinh doanh các loại vật tư, thiết bị có thương hiệu, có sự cạnh tranh cao trên thị trường toàn cầu bằng chất lượng, vượt lên trên các vấn đề về giá cả, chất lượng và niềm tin về sản phẩm đã được khẳng định lâu năm được các nhà đầu tư tin tưởng sử dụng qua từng dự án thì dễ dàng mang lại giá trị gia tăng cao. Vật tư, thiết bị có giá trị gia tăng cao còn phụ thuộc vào sự hoàn hảo nhờ các dịch vụ đi kèm như lắp đặt, vận hành, bảo hành, bảo trì… bởi quá trình sử dụng thiết bị là một quá trình lâu dài. Công ty cần chú trọng đến các công việc này để thỏa mãn và đáp ứng được nhiều nhu cầu xa hơn của chủ đầu tư gói thầu, dự án. Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là khu vực châu Mỹ, châu Âu (nhóm G7) và một số nước châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) là những quốc gia có nền công nghiệp phát triển mạnh, sản xuất những loại máy móc thiết bị đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế với nhãn hiệu, thương hiệu đã được khẳng định. Công ty nên có chính sách về đàm phán, thiết lập các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà sản xuất trở thành những nhà đại diện, nhà phân phối chính thức tại Việt Nam để ngoài việc phân phối các sản phẩm thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao, công ty còn có được nguồn hàng “tận gốc” nhằm tạo tính cạnh tranh khi tham gia đấu thầu và đảm bảo khả năng trúng thầu cao hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Ưu điểm, nhược điểm của giải pháp: Giải pháp phát triển theo hướng các sản phẩm chất lượng và có giá trị gia tăng cao, cụ thể là đẩy mạnh kinh doanh vật tư, thiết bị chất lượng có công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiên tiến sẽ giúp công ty có thể giữ vững và tăng thị phần, vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh, đi đầu trong cung cấp các sản phẩm vật tư, thiết bị chất lượng, uy tín trên thị trường, là giải pháp có thể mang lại cho công ty lợi nhuận cao hơn và thế đứng vững chắc trong khu vực và trên thị trường. Tuy nhiên, để có thể thực hiện giải pháp này, khó khăn lớn nhất của công ty là phải thiết lập được các mối quan hệ hợp tác với các hãng sản xuất lớn, uy tín và sản phẩm phải đạt chất lượng.cao, phụ thuộc lớn vào sự lớn mạnh của đối tác và chất lượng của sản phẩm thiết bị. Vì vậy công ty cần tìm hiểu kỹ thông tin về nhà sản xuất, về sản phẩm, khi mà chất lượng sản phẩm cung cấp cho các dự án không đảm bảo chất lượng cam kết thì sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín công ty và có thể sẽ làm mất lòng tin và giá trị của sản phẩm vật tư, thiết bị. Giải pháp 3: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài, mỗi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá mọi quyết định đầu tư của mình, trong đó có cả đầu tư cho đào tạo nhân lực. Trong thực hiện tham gia đấu thầu thì khả năng trúng thầu phụ thuộc vào hồ sơ dự thầu gồm hồ sơ kỹ thuật, thương mại và giá và được thực hiện bởi cán bộ nhân viên của công ty. Điều này đòi hỏi nhân viên của công ty phải có năng lực chuyên môn và những kỹ năng cần thiết. Trong môi trường nhiều cơ hội phát triển và mở rộng kinh doanh, điểm yếu lớn nhất của công ty là do đội ngũ cán bộ của công ty còn ít, chưa đủ lớn mạnh trong khi nhu cầu của khách hàng và số lượng gói thầu, dự án ngày càng tăng lên. Vì vậy để tham gia được tối đa lượng gói thầu yêu cầu, thực hiện tốt công tác lập hồ sơ dự thầu và liên hệ chặt chẽ với khách hàng và nhà sản xuất thì công ty nên tăng cường nguồn nhân lực của mình – Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Giải pháp cụ thể: Phát triển số lượng và đầu tư chất lượng nhân lực thực hiện chiến lược đấu thầu Nguồn nhân lực đóng vai trò cốt lõi và là chìa khóa phát triển của công ty. Nguồn nhân lực tốt phải nói đến cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo phù hợp tốt với yêu cầu công việc. Xác định nhu cầu nhân sự: Xác định và phân phối nguồn nhân lực cho từng bộ phận, từng dự án một cách đầy đủ, hợp lý là một nhân tố quan trọng, đảm bảo thực hiện và hoàn thành tốt công việc yêu cầu của chiến lược như liên hệ nhà sản xuất và khách hàng để thu thập thông tin về yêu cầu kỹ thuật, thương mại, giá cả, lập hồ sơ dự thầu, tính toán các chi phí và đưa ra giá dự thầu hợp lý, cạnh tranh và đạt được lợi nhuận mong muốn… Công ty cần làm công tác xác định nhu cầu nhân sự cho từng phòng ban, bộ phận liên quan đến thực hiện đấu thầu, đảm bảo đủ nhân lực thực hiện các gói thầu, dự án, từ đó tổng hợp lại tổng nhu cầu nhân sự của toàn công ty. Tăng cường số lượng nhân sự: Qua số liệu thống kê hiện tại, số lượng nhân sự của công ty còn ít, chưa đáp ứng đủ khi thực hiện các gói thầu, dự án, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật và công nhân thi công lắp đặt, vận hành. Vì vậy việc tăng cường nhân sự là rất cần thiết và cấp bách để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đấu thầu của công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác tuyển dụng, căn cứ vào nội dung công việc và các tiêu chí yêu cầu của từng chức danh, từng vị trí nhằm có được lực lượng những con người có trình độ chuyên môn phù hợp với từng vị trí đáp ứng yêu cầu công việc và có khả năng phát triển hơn nữa. Đầu tư chất lượng nhân sự: Cùng với việc thực hiện tốt công tác tuyển dụng thì chính sách đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên của công ty là vấn đề quan trọng hàng đầu như cử nhân viên đi đào tạo ở các trung tâm trong và ngoài nước, mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ định kỳ về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, tham gia các hội thảo kỹ thuật, hội thảo chuyên môn, tổ chức thi tay nghề… Tuy nhiên, trước khi đầu tư cho công tác đào tạo nhân lực, công ty cần phải xem xét mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu và thực tiễn tại công ty, đảm bảo mục tiêu gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc của cán bộ nhân viên. Việc trao cho nhân viên những kỹ năng, kiến thức mới và kinh nghiệm làm việc không chỉ giúp họ hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn mà còn nâng cao mức độ thỏa mãn của họ trong công việc và có động lực để tự gia tăng hiệu suất làm việc hơn, sẽ thực hiện tốt được các nhiệm vụ của chiến lược đấu thầu tại công ty. Chính sách quản lý nhân sự hiệu quả: Để có một nguồn nhân lực dồi dào, làm việc có hiệu quả thì công ty phải có chính sách quản lý hữu hiệu. Với chính sách quản lý phù hợp, công ty có thể phát huy tối đa năng lực của cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ thực hiện các công việc đấu thầu nói riêng. Vấn đề đặt ra là công ty phải thu hút được các lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc và gắn bó chặt chẽ, lâu dài với công ty. Nguyên tắc quản lý người lao động là phải tạo ra động lực để kích thích người lao động qua các đòn bẩy về kinh tế và phi kinh tế. Hai loại lợi ích này gắn bó chặt chẽ với nhau và nếu công ty sử dụng chúng một cách có hiệu quả thì sẽ tạo ra động lực rất lớn đối với người lao động. + Đòn bẩy kinh tế: ngoài việc bố trí lao động phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc, các cán bộ quản lý cần xây dựng chế độ lương bổng, thưởng, phạt phân minh, hợp lý. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, cuộc sống người lao động. Thu nhập ổn định sẽ giúp người lao động yên tâm làm việc, hoàn thành tốt các nhiệm vụ mình được giao, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc, đồng thời khuyến khích sự năng động sáng tạo, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với công ty. + Đòn bẩy phi kinh tế: là những khuyến khích về tinh thần, tạo động lực về tinh thần rất to lớn cho người lao động. Công ty phải xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp tốt, luôn tạo được môi trường không khí làm việc vui vẻ, có sự ghi nhận những đóng góp, cống hiến giúp người lao động thấy phấn khởi khi làm việc, điều này cho thấy được sự tốt đẹp trong văn hóa doanh nghiệp. Cùng với chính sách đãi ngộ, khen thưởng nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ nhằm khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả. Định kỳ, công ty cần có những đánh giá về khả năng và kết quả làm việc của cán bộ nhân viên, để từ đó sử dụng và bố trí nhân lực một cách hợp lý, điều chỉnh những hạn chế mà nhân viên chưa hoàn thành để có thể thực hiện tốt hơn những nhiệm vụ của chiến lược. Có nhiều phương pháp để đánh giá nhân viên như đánh giá giữa nhân viên và người quản lý cấp trên, giữa các nhân viên trong phòng ban, hoặc tự đánh giá của từng nhân viên. Sau đây là một đề xuất cho đánh giá nhân viên trong công ty về tình hình thực hiện công việc và tự đánh giá bản thân: Bảng 4.2: Bảng tự đánh giá thực hiện công việc I. Thông tin nhân viên: Tên: Chức danh: Phòng ban/ bộ phận: Giai đoạn đánh giá: II. Tóm tắt các trách nhiệm và mục tiêu công việc chính 1. Kết quả thực hiện công việc thời gian qua như thế nào: tốt, đạt yêu cầu hay kém. Giải thích lý do vì sao? 2. Thành tích quan trọng nhất mà bạn đã đạt được trong thời gian vừa qua là gì? 3. Điều gì bạn thích và không thích khi làm việc tại tổ chức này? 4. Yếu tố nào trong công việc mà bạn cảm thấy khó khăn nhất? 5. Yếu tố nào trong công việc thu hút bạn nhiều nhất và ít nhất? 6. Mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng nhất trong thời gian tới của bạn là gì? 7. Bạn có thể làm gì để nâng cao chất lượng thực hiện công việc ở vị trí hiện tại? 8. Công việc nào bạn muốn thực hiện trong vòng 1, 2, hay 5 năm tới? 9. Kinh nghiệm hay các khoá đào tạo nào sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hợn trong thời gian tới? III. Liệt kê và đánh giá mức độ hoàn thành của những mục tiêu đã đề ra ( 1-3 = kém, 4-6 = chấp nhận được, 7-9 = tốt, 10 = xuất sắc ) IV. Đánh giá về kiến thức và năng lực làm việc đối với công việc hiện tại (1-3 = kém, 4-6 = chấp nhận được, 7-9 = tốt, 10 = xuất sắc) 1. Đánh giá vấn đề 2. Sự sáng tạo 3. Kiến thức chuyên môn 4. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định 5. Quản lý thời gian 6. Làm việc theo nhóm và phát triển những thành viên khác 7. Lập kế hoạch, lập ngân sách 8. Phân bổ, thực hiện công việc 9. Lập báo cáo và quản lý công việc 10. Sẵn sàng làm việc dưới áp lực 11. Kỹ năng giao tiếp 12. Kỹ năng lãnh đạo và tính liêm chính 13. Kỹ năng uỷ quyền 14. Khả năng thích ứng và linh hoạt 15. Kỹ năng sử dụng công nghệ, thiết bị và máy móc Nhân viên đánh giá (Ký tên) Ưu điểm và nhược điểm của giải pháp: Tăng cường số lượng và đầu tư đào tạo chất lượng nguồn nhân lực với tình hình hiện tại của công ty để khai thác hết các tiềm năng, cơ hội của thị trường là điều hết sức cần thiết. Nó sẽ giúp công ty có nguồn nhân lực mạnh cả về chất và về lượng, đủ sức để thực hiện tốt chiến lược đấu thầu nòng cốt của công ty. Bên cạnh đó, nó còn khẳng định vai trò và năng lực của nhà quản lý, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và phát triển hình ảnh công ty trong mắt khách hàng và đối tác. Tuy nhiên, để thực hiện được giải pháp này công ty phải đảm bảo đủ số lượng ứng với trình độ nhân viên phải phù hợp. Việc tuyển dụng hay đào tạo không được thực hiện tốt sẽ có thể dẫn đến tồn tại một lượng nhân sự làm việc kém hiệu quả, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chiến lược của công ty. Giải pháp 4: Củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức Để hạn chế được tối đa các nguy cơ cũng như thách thức trước mắt, công ty cần có giải pháp khắc phục những điểm yếu của mình. Bên cạnh việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nội lực của công ty thì giải pháp để có được một bộ máy tổ chức quản lý vững mạnh là thiết yếu – Giải pháp củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức. Khi đối thủ cạnh tranh đang ngày càng nhiều và lớn mạnh hơn và nếu chúng ta có được một bộ máy tổ chức quản lý tốt, vững mạnh và linh hoạt thì việc ứng phó và xử lý các vấn đề sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi công ty phải thích ứng nhanh với mọi sự thay đổi. Một trong những điểm quan trọng là cơ cấu tổ chức quản lý phải hợp lý để sẵn sàng cho sự phát triển nhanh, mạnh nhưng vẫn đảm bảo được tính liên kết và gắn bó chiến lược giữa các thành viên, các bộ phận. Giải pháp cụ thể: Hoàn thiện mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức Một bộ máy tổ chức quản lý tốt phải đảm bảo được các yếu tố: Tính tối ưu: phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của doanh nghiệp. Tính linh hoạt: phải đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống. Tính tin cậy: phải đảm bảo tính chính xác của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Tính kinh tế: phải được tổ chức sao cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất. Tính bí mật: phải đảm bảo kiểm soát được hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiện tại, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Minh Thành rất đơn giản và gọn nhẹ được xây dựng theo mô hình trực tuyến, gồm Giám đốc, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật. Bộ máy này có thể sẽ phù hợp với mức độ hoạt động của công ty hiện tại, giúp công ty có thể phản ứng nhanh, linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhưng trong lương lai, khi mà các đối thủ cạnh tranh đang ngày càng nhiều và lớn mạnh hơn thì công ty cần có một sự đổi mới cơ cấu bộ máy tổ chức vững mạnh, đầy đủ các phòng ban chức năng để có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường. Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại, tiến hành đánh giá những hoạt động, phân tích các chức năng, các quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận để đánh giá những mặt hợp lý của cơ cấu hiện hành và trên cơ sở đó dự kiến cơ cấu mới. Qua phân tích các điều kiện và tình hình thực tế thì giải pháp cho một bộ máy đầy đủ các phòng ban chuyên trách phối hợp chặt chẽ với nhau là hết sức cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của công ty hơn nữa. Đề xuất lập thêm phòng Hành chính và phòng Dự án sẽ đảm bảo được tính tối ưu và tính linh hoạt của cơ cấu bộ máy tổ chức, mô hình cơ cấu mới như sau: Sơ đồ 4.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý đề xuất GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Dự án Theo đó, chức năng và nhiệm vụ của hai phòng ban bổ sung như sau: Phó Giám đốc: + Xây dựng chiến lược, mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo vốn đầu tư và lợi nhuận hiệu quả. + Quản lý, điều hành các phòng ban thực hiện hoàn thành kế hoạch, chiến lược của công ty + Tổ chức xây dựng hệ thống quy trình quản lý + Tổ chức điều hành chung các công việc tại công ty. Phòng Hành chính: + Phụ trách văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc, hội nghị, đời sống, thi đua, tuyên truyền... + Xây dựng và quản lý chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội… + Quản lý việc sử dụng tài sản của công ty + Theo dõi việc triển khai thực hiện các quy chế nội bộ của công ty + Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý nhân sự toàn công ty + Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng mô hình quản lý, phương án tổ chức của công ty phù hợp trong từng thời kỳ + Thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên Phòng Dự án: + Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành toàn bộ các gói thầu, dự án của công ty. + Nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin về dự án, các thông tin về vật tư thiết bị mà dự án yêu cầu. + Phối hợp với Phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật đề xuất các vấn đề liên quan đến việc tham gia vào các gói thầu, dự án mới. + Phối hợp với Phòng Kế toán lập tiến độ nhu cầu vốn cho các gói thầu, dự án. + Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các gói thầu, dự án của công ty. Đồng thời, công ty cũng cần phải xây dựng và hoàn thiện các quy trình thực hiện công việc một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo tính thực thi và phối hợp tốt giữa các phòng ban, bộ phận như quy trình quản lý chất lượng, quy trình quản lý nhân sự, quy trình kinh doanh, quy trình lập hồ sơ dự thầu, quy tình xử lý thông tin, quy trình kế toán… Ưu điểm và nhược điểm của giải pháp: Việc sử dụng phương pháp phân tích đánh giá cơ cấu bộ máy tổ chức hiện tại để đề xuất một bộ máy tổ chức mới cho ta thấy được những điều kiện thực tế của cơ quan, đánh giá được các mặt hợp lý và chưa hợp lý để hoàn thiện cơ cấu mới hiệu quả hơn. Giải pháp củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến gọn nhẹ sẽ giúp công ty có một bộ máy vận hành tốt với đầy đủ các bộ phân chức năng phù hợp với chuyên môn của mình, giúp cho công ty có thể hoạt động hiệu quả trước những thử thách của môi trường, trước những sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, để thực hiện giải pháp này cần có nhiều thời gian và chi phí, không thể thực hiện một cách tức thời được mà nó là quá trình phân tích kỷ lưỡng tất cả các mặt của công ty, thay đổi hoàn thiện phải gắn liền với tính chất, đặc điểm hoạt động của công ty. Nếu việc củng cố đổi mới không phát huy được tính hiệu quả và các phòng ban không thể phối hợp tốt với nhau thì ngược lại nó sẽ trở thành gánh nặng, sẽ gây ra nhiều hạn chế cho quá trình thực hiện chiến lược của công ty. Giá trị bền vững của doanh nghiệp được thể hiện qua những nguồn lực có giá trị bền vững, hình thành nền tảng cho khả năng cạnh tranh trong sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Đối với Công ty TNHH Minh Thành, một công ty mà chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị là chiến lược sống còn thì ngoài năng lực về tài chính, nguồn nhân lực là quan trọng và bền vững nhất, còn phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm cung cấp, thương hiệu và uy tín công ty, kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên, động lực và kĩ năng tổ chức của các nhà quản lý, văn hóa doanh nghiệp… và hơn hết là sự liên kết của tất cả các yếu tố trên lại với nhau tạo ra khả năng đổi mới, sáng tạo, vững chắc và dễ dàng thích nghi với mọi sự thay đổi. Như vậy, qua phân tích những khía cạnh cụ thể cho ta thấy việc thực hiện và phối hợp thực hiện các giải pháp trên là rất cần thiết để công ty có thể sử dụng những mặt mạnh để khai thác tốt nhất cơ hội, lấp dần những yếu kém và giảm bớt nguy cơ, giúp công ty có thể duy trì hoạt động và ngày càng phát triển hơn nữa trước những cơ hội cũng như những thách thức của thị trường, của lĩnh vực dầu khí hàng hải đầy tiềm năng này.. KIẾN NGHỊ Trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ của đất nước hiện nay, hệ thống pháp luật của nước ta cũng đang từng bước được sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình hình trong nước và các thông lệ, luật pháp quốc tế. Vì vậy việc hoàn thiện các quy định về luật pháp nói chung và Luật đấu thầu nói riêng là rất cần thiết và có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh cũng như công tác đấu thầu của doanh nghiệp. Nhà nước cần hoàn thiện quy chế đấu thầu và tăng cường tính hiệu quả của cơ chế quản lý hoạt động đấu thầu, bởi hiện nay cơ chế này vẫn còn tồn tại nhiều kẽ hở, cho các nhà thầu luồn lách, lợi dụng, cố tình làm sai quy chế và thực tế vẫn còn tồn tại các tiêu cực trong đấu thầu, không thể hiện được tính công bằng và công khai trong đấu thầu, Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu và các Thông tư, Nghị định để các doanh nghiệp có thể nắm rõ các quy định áp dụng khi thực hiện các công việc về đấu thầu, đảm bảo việc tổ chức đấu thầu và dự thầu đúng theo quy định của pháp luật. Các cơ quan Nhà nước thường xuyên tổ chức tốt việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu thầu nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật để được trúng thầu vì những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng vật tư máy móc thiết bị và ảnh hưởng đến công trình thi công, đặc biệt là các công trình khai thác dầu khí và các công trình hàng hải cần đảm bảo các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật và độ an toàn cao. Đồng thời, Nhà nước cần có thêm các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhiều hơn nữa để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và mang lại lợi ích cho đất nước như các chính sách ưu đãi lãi suất vay, thuế quan… KẾT LUẬN Lý luận và thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của một doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại. Hoạt động trong lĩnh vực mà sự cạnh tranh có tính chất quyết liệt, một chiến lược kinh doanh đúng đắn là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp trên con đường phát triển. Chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị là một chiến lược vô cùng quan trọng đối với Công ty TNHH Minh Thành, một công ty hoạt động trong lĩnh vực dầu khí hàng hải đầy tiềm năng nhưng cũng đầy cạnh tranh gay gắt, sự thành công và tính hiệu quả của nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Việc triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu phải qua một quá trình dài đòi hỏi sự theo dõi thu thập thông tin, tính toán các phương án dự thầu tối ưu để mang lại kết quả và lợi nhuận cao nhất. Triển khai thực hiện chiến lược đấu thầu cung cấp vật tư, thiết bị tại Công ty TNHH Minh Thành được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ nhân viên, kỹ sư chuyên môn và giàu nhiệt huyết. Sự tồn tại và phát triển của công ty trong thời gian dài đã cho thấy những kết quả đáng kể của chiến lược đấu thầu tại công ty. Để tiếp tục đứng vững và phát triển hơn nữa, vượt qua các đối thủ cạnh tranh và khẳng định vị thế lớn trên thị trường, công ty cần áp dụng những biện pháp, những chính sách để thực hiện chiến lược một cách hiệu quả nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Phan Thị Minh Châu (2010), “Quản trị học”, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, NXB Phương Đông PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2009), “Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế toàn cầu”, Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân PGS.TS. Dòng Thị Thanh Phương (2008), “Quản trị doanh nghiệp”, NXB Thống Kê TS. Nguyễn Hữu Lâm (2007), “Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh”, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, NXB Thống Kê Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, “Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005” Website: www.doanhnhan360.com, www.business.gov.vn MUÏC LUÏC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan tot nghiep_Muc luc.doc
  • docDanh sach cac bang su dung.doc
  • docDanh sach so do bieu do.doc
  • docLoi cam doan.doc
  • docLoi cam on.doc
  • docNhan xet giao vien.doc
  • docTrang bia.doc
  • docXac nhan so lieu.doc
Tài liệu liên quan