Năng suất quả và mức tăng năng suất
Năng suất quả tươi trung bình của các công thức
xử lý thuốc dao động từ 9,90 - 10,60 kg/cây, tương
ứng với 14,40 - 16,96 tấn quả tươi/ha. Trong đó,
công thức đối chứng có năng suất trung bình thấp
nhất đạt 14,40 tấn/ha và cao nhất là công thức giấm
gỗ 3% đạt 16,96 tấn/ ha. Khi xử lý giấm gỗ ở nồng
độ 2 - 3% có thể làm tăng năng xuất vườn tiêu tương
ứng 13,74% và 15,09% so với đối chứng. Ngoài tác
dụng bảo vệ thực vật, nghiên cứu của Yoshimura và
cộng tác viên (1995) chỉ ra rằng: giấm gỗ sinh học
còn có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy sự sinh trưởng
của quả, góp phần tăng năng suất vườn cây. Điều
này thể hiện rõ qua nhiều nghiên cứu ứng dụng
giấm gỗ sinh học trong việc làm tăng năng suất cây
trồng: giấm gỗ khi được sử dụng làm phân bón lá
giúp tăng năng suất dưa chuột, rau diếp (Jun et al.,
2006), tăng năng suất cây lúa (Jothityangkoon et al.,
2007) và tăng năng suất của nấm Pleurotus ostreatus
(Yoshimura et al., 1995).
Bảng 4. Năng suất và mức tăng năng suất
Công thức
Năng
suất
(kg/cây)
Năng
suất
(tấn/ha)
Mức tăng năng
suất so với đối
chứng (%)
Giấm gỗ (1%) 9,90 15,84 9,09
Giấm gỗ (2%) 10,43 16,69 13,74
Giấm gỗ (3%) 10,60 16,96 15,09
Đối chứng 9,00 14,40
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triển vọng của sản phẩm giấm gỗ sinh học phòng trừ tuyến trùng gây bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
pathogens. The objective of this study was to investigate the resistant ability of some Piper species. The experiments
were conducted in a nethouse, including two separate experiments. The first experiment, Phytopthora capsici was
artificially infected. Similarly, Meloidogyne incognita was used in the second experiment. The results showed that
Piper colubrinum was highly resistant to Phytophthora capsici and Meloidogyne incognita, whereas, Piper betle was
well resistant to Phytophthora capsici and Meloidogyne incognita.
Keywords: Phytophthora capsici, Meloidogyne incognita, Piper colubrinum, Piper betle
TRIỂN VỌNG CỦA SẢN PHẨM GIẤM GỖ SINH HỌC PHÒNG TRỪ
TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH CHẾT CHẬM TRÊN CÂY HỒ TIÊU
Nguyễn Thị Thiên Trang1, Nguyễn Xuân Hòa1, Lê Thị Cẩm Nhung1
TÓM TẮT
Trên thế giới, nhiều ứng dụng của giấm gỗ sinh học trong nền nông nghiệp an toàn được biết đến như: cải tạo
đất trồng, kích thích sinh trưởng, bảo vệ thực vật, kiểm soát cỏ dại... Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh chết chậm
trên cây tiêu của sản phẩm giấm gỗ sinh học được tiến hành trên diện rộng với 4 công thức ở các nồng độ giấm gỗ
khác nhau từ 1 - 3% và một công thức đối chứng (xử lý nước lã) trên cây tiêu kinh doanh tại Đắk Lắk. Kết quả khảo
nghiệm cho thấy: Công thức xử lý giấm gỗ 3% là công thức cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất về các chỉ tiêu chỉ số
bệnh (đạt 67,09%), mật số tuyến trùng Meloidogyne spp. trong đất (đạt 65,31, tỷ lệ u sưng và thối rễ (đạt 68,68%)
sau xử lý 90 ngày. Đây cũng là công thức có năng suất quả và mức tăng năng suất cao nhất, với mức tăng năng suất
15,09% so với đối chứng.
Từ khóa: Giấm gỗ sinh học, hiệu lực sinh học, Meloidogyne spp, nông nghiệp an toàn
Ngày nhận bài: 25/11/2018
Ngày phản biện: 19/12/2018
Người phản biện: TS. Hà Minh Thanh
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng các dẫn xuất thực vật trong nông nghiệp
từ lâu là xu hướng của nhiều nước trên thế giới: Ấn
Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản (Tiilikkala et al.,
2010). Trong đó, giấm gỗ hay còn được gọi là
Pyrolygneous axit là một sản phẩm hoàn toàn tự
nhiên rẻ tiền và không có bất kỳ tác động bất lợi nào
đối với môi trường sống (Yatagai et al., 2002). Giấm
gỗ là sản phẩm ngưng tụ khói từ của quá trình nhiệt
phân gỗ hoặc đốt than. Giấm gỗ bao gồm chủ yếu
là các hợp chất hòa tan trong nước, bao gồm hơn
200 loại. Các thành phần chính là các axit hữu cơ,
phenol, ancol, rượu và các hợp chất este với axit
axetic là thành phần chính (Jun et al., 2006).
Vai trò của giấm gỗ sinh học đối với nông nghiệp
an toàn thể hiện khá rõ. Thực tế trên thế giới đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng giấm gỗ.
Trong bảo vệ môi trường, giấm gỗ được sử dụng
loại bỏ mùi, khử mùi hôi (FFTC, 2005). Trong chăn
nuôi, giấm gỗ được sử dụng để khử mùi hôi chuồng
trại, làm phụ gia cho thức ăn chăn nuôi (Yoshimoto,
1994), cải thiện hệ tiêu hóa vật nuôi (Choi et al.,
2009). Trong bảo vệ thực vật, giấm gỗ có các đặc
tính kháng khuẩn và kháng nấm (Seo et al., 2000),
loại trừ dịch hại, kích thích tăng trưởng thực vật, cải
tạo đất (FFTC, 2005), kiểm soát cỏ dại (Mu et al.,
2003), xua đuổi côn trùng gây hại (Kim et al., 2008),
sử dụng làm phân bón cho đất, làm tăng hoạt động
của vi khuẩn có lợi trong đất (Steiner et al., 2007).
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Qiaozhi và
cộng tác viên (2009) ghi nhận giấm gỗ thu được từ
gỗ cây đào đã hạn chế được sự phát triển của sợi
nấm Fusarium.
Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu hay
ứng dụng nào về khả năng phòng trừ tuyến trùng
của giấm gỗ, vì thế Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên bước đầu đánh giá khả
năng phòng trừ tuyến trùng trên cây trồng của giấm
gỗ sinh học. Kết quả của thí nghiệm là cơ sở để
khẳng định triển vọng của sản phẩm giấm gỗ sinh
học trong việc phòng trừ tuyến trùng gây bệnh chết
chậm trên cây tiêu, góp phần hạn chế việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, hướng đến việc ứng dụng sinh
học an toàn trong nông nghiệp.
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cây tiêu ở giai đoạn kinh doanh ổn định:
12 năm tuổi.
- Giấm gỗ sinh học BIFFAEN: Là sản phẩm được
chiết xuất từ khói của quá trình nhiệt phân thực vật
(cây bạch đàn) bằng công nghệ của Hiệp hội Nghiên
cứu Giấm gỗ Nhật Bản - GBT Society Membership
Certificate. Thành phần gồm các hoạt chất sinh học
Pyrollgneous, chất hữu cơ chính: Axit axetic 5%, các
hợp chất hữu cơ thiên nhiên 1%, có mùi khói đặc
trưng. Sản xuất theo giấy chứng nhận số: 06/LH-
CPSHMT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí khảo nghiệm: Khảo
nghiệm diện rộng, không lặp lại gồm 3 công thức,
kích thước mỗi ô cơ sở là 30 cây (trụ) hồ tiêu. Bố
trí các công thức theo hình chữ nhật. Giữa các công
thức và phần tiếp giáp của khu vực khảo nghiệm với
bên ngoài phải có dải phân cách là 1 hàng cây (trụ)
hồ tiêu. Các công thức khảo nghiệm: chế phẩm sinh
học Biffaen nồng độ 1%, 2%, 3% và công thức đối
chứng (nước lã).
- Phương pháp xử lý thuốc:
+ Thời điểm xử lý thuốc: Bắt đầu phun khi vườn
hồ tiêu biểu hiện triệu chứng bệnh vàng lá chết chậm
do tuyến trùng với tỷ lệ bệnh khoảng 30% và đang có
xu hướng gia tăng.
+ Số lần, liều lượng xử lý thuốc: Thuốc được xử
lý 4 lần khi đất đủ ẩm (mỗi lần cách nhau 15 ngày),
lượng dung dịch tưới là 4 lít/cây. Tưới đều dung dịch
thuốc vòng quanh gốc cây, bán kính tính từ gốc ra
đến mép hình chiếu của tán cây.
- Phương pháp theo dõi: Điều tra 1 ngày trước
lần xử lý thuốc lần 1 và 30, 60 và 90 ngày sau xử lý
lần 1 (tổng cộng 4 lần điều tra và lấy mẫu).
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Chỉ số bệnh vàng lá do tuyến trùng: Mỗi ô cơ sở
theo dõi toàn bộ số cây, đếm số cây bị bệnh vàng lá
chết chậm và phân cấp bệnh đối với các cây bị bệnh.
+ Mật độ tuyến trùng gây hại chính (Meloidogyne
spp.) có trong đất (con/100 g đất): Mỗi công thức
lấy 5 trụ tiêu cố định tại 5 điểm chéo góc của ô cơ
sở, mỗi trụ lấy 2 điểm, trộn đều thành 1 mẫu. Vị trí
lấy mẫu đất và rễ: ở tầng đất 0 - 20 cm, lấy trong khu
vực hình chiếu tán lá (xung quanh khu vực được xử
lý thuốc). Phương pháp phân tích tuyến trùng bằng
phương pháp phễu Baemann có cải tiến để ly trích
tuyến trùng từ đất, sau đó định danh theo khóa phân
loại Nguyễn Ngọc Châu (2003).
+ Tỷ lệ rễ bị sưng (%): Chọn 2 điểm ở 2 hướng,
cách đều gốc 5 - 20 cm, bới đất sâu khoảng 5 - 10 cm,
để lộ ra bộ rễ trong một khung 15 ˟ 15 cm, ước lượng
% tỷ lệ nốt sưng trên rễ trong toàn bộ khung. Sau khi
đánh giá, đánh dấu lại để sử dụng cho các lần đánh
giá tiếp theo.
+ Năng suất quả và mức tăng năng suất: Mỗi ô cơ
sở thu hoạch toàn bộ số cây.
+ Chỉ số bệnh vàng lá (CSB %): Tính theo công
thức của Townsend- Heuberger:
CSB (%) = ˟ 100
4n4 + 3n3 + 2n2 + 1n1
4N
Trong đó: N: tổng số cây điều tra; n0: số cây không
bị nhiễm bệnh; n1: số cây bị nhiễm bệnh cấp 1: < 25%
số lá trên cây bị vàng, rụng; n2: số cây bị nhiễm bệnh
cấp 2: 25 - 50% số lá trên cây bị vàng, rụng; n3: số cây
bị nhiễm bệnh cấp 3: > 50 - 75 % số lá trên cây bị
vàng, rụng; n4: số cây bị nhiễm bệnh cấp 4: > 75 % số
lá trên cây bị vàng, rụng tới chết cây.
+ Tỷ lệ rễ bị sưng (%): Tỷ lệ rễ bị u sưng được tính
theo công thức:
Trọng lượng rễ bị u sưng và thối (g)
Trọng lượng rễ điều tra (g)
Tỷ lệ rễ bị sưng và thối (%) = ˟ 100
+ Hiệu lực của thuốc: Đánh giá hiệu lực của
thuốc (%) theo công thức tính hiệu lực của thuốc
đối với mật số tuyến trùng (Henderson - Tilton):
H (%) = (1 _ ) ˟ 100
Ta ˟ Cb
Ca ˟ Tb
Trong đó: H: hiệu lực của sản phẩm; Ta: chỉ tiêu
theo dõi ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý thuốc;
Tb: chỉ tiêu theo dõi ở công thức thí nghiệm trước khi
xử lý thuốc; Ca: chỉ tiêu theo dõi ở công thức đối chứng
sau khi xử lý thuốc; Cb: chỉ tiêu theo dõi ở công thức
đối chứng trước khi xử lý thuốc.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khảo nghiệm được thực hiện từ tháng 10 năm
2017 đến tháng 5 năm 2018 tại xã Ea Bhôk, huyện
CưKuin, tỉnh Đăk Lăk
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chỉ số bệnh vàng lá thối rễ
Phần lớn chỉ số bệnh vàng lá thối rễ ở các công
thức xử lý thuốc có xu hướng giảm dần theo theo
thời gian, ngược lại công thức đối chứng cho chỉ số
bệnh cao nhất và tăng dần tại các thời điểm theo dõi
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
sau xử lý. Tại thời điểm sau xử lý 90 ngày, công thức
đối chứng đạt chỉ số bệnh cao nhất (21,67%), các
công thức xử lý thuốc có nồng độ càng cao đạt chỉ số
bệnh càng thấp. Trong đó, công thức giấm gỗ 3% đạt
chỉ số bệnh thấp nhất (9,17%), kế đến là công thức
giấm gỗ 2% (10,00%) và giấm gỗ 1% (11,67%).
Kết quả cũng cho thấy, hiệu lực phòng trừ của các
công thức xử lý thuốc phần lớn tăng dần theo thời
gian và đạt hiệu lực cao nhất tại thời điểm sau xử lý
90 ngày. Trong đó, công thức xử lý giấm gỗ 3% là
tốt nhất trong việc làm giảm về chỉ số bệnh tại thời
điểm sau xử lý 90 ngày, cho hiệu lực 67,09%.
Bảng 1. Chỉ số bệnh vàng lá thối rễ
Chỉ tiêu theo dõi Công thức
Thời điểm theo dõi
Trước xử lý Sau xử lý 30 ngày
Sau xử lý
60 ngày
Sau xử lý
90 ngày
Chỉ số bệnh vàng lá
thối rễ (%)
Giấm gỗ (1%) 13,33 10,00 13,33 11,67
Giấm gỗ (2%) 11,67 10,83 10,83 10,00
Giấm gỗ (3%) 15,00 10,00 10,00 9,17
Đối chứng 11,67 14,17 18,33 21,67
Hiệu lực phòng trừ
(%)
Giấm gỗ (1%) 38,24 36,36 52,88
Giấm gỗ (2%) 23,53 40,91 53,85
Giấm gỗ (3%) 45,10 57,58 67,09
3.2. Mật số tuyến trùng trong đất
Mật số tuyến trùng trong đất trước xử lý biến
thiên từ 92 - 216 con/100 g đất. Mật số tuyến trùng ở
các công thức xử lý tăng giảm tại các thời điểm theo
dõi khác nhau. Tại thời điểm sau xử lý 90 ngày, duy
nhất có công thức xử lý giấm gỗ 3% có mật số tuyến
trùng giảm, giảm 72 con/100 g đất so với thời điểm
trước xử lý, các công thức còn lại đều tăng, trong đó
công thức đối chứng có mật số tuyến trùng tăng cao
nhất (112 con/100 g đất).
Chính vì vậy, công thức giấm gỗ 3% là công thức
cho hiệu lực phòng trừ tốt nhất tại mỗi thời điểm
theo dõi. Tuy nhiên, thời điểm đạt hiệu lực cao nhất
là thời điểm sau xử lý 60 ngày, ứng với hiệu lực
phòng trừ 65,31%.
3.3. Tỷ lệ u sưng và thối rễ
Trước xử lý, tỷ lệ u sưng và thối rễ khá cao dao
động từ 33,00 - 47,50% ở các công thức thí nghiệm.
Qua các đợt điều tra, tỷ lệ u sưng và thối rễ ở tất
cả các công thức xử lý giấm gỗ đều giảm dần theo
thời gian, xử lý với nồng độ thuốc càng cao thì càng
làm giảm tỷ lệ u sưng và thối rễ. Riêng công thức
đối chứng vẫn là công thức có tỷ lệ u sưng và thối
cao nhất ở tất cả các đợt theo dõi. Theo dõi đến thời
điểm sau xử lý 90 ngày, các công thức xử lý giấm gỗ
có tỷ lệ u sưng và thối rễ giảm nhiều so với trước xử
lý. Điều này đồng nghĩa với việc thuốc được xử lý đã
phát huy vài trò làm tăng rễ mới và giảm tỷ lệ u sưng
và thối rễ cây hồ tiêu. Trong đó, công thức giấm gỗ
3% có tỷ lệ u sưng và thối thấp nhất (22,00%) và cao
nhất là công thức đối chứng (67,00%).
Bảng 2. Mật số tuyến trùng Meloidogyne spp. trong đất
Chỉ tiêu theo dõi Công thức
Thời điểm theo dõi
Trước xử lý Sau xử lý 30 ngày
Sau xử lý
60 ngày
Sau xử lý
90 ngày
Mật số tuyến
Meloidogyne spp.
(con/100 g đất)
Giấm gỗ (1%) 92 148 186 148
Giấm gỗ (2%) 104 98 206 164
Giấm gỗ (3%) 216 148 216 144
Đối chứng 136 320 392 248
Hiệu lực phòng trừ
(%)
Giấm gỗ (1%) 28,36 29,86 11,78
Giấm gỗ (2%) 25,56 21,27 13,52
Giấm gỗ (3%) 59,32 65,31 63,44
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Bảng 3. Tỷ lệ u sưng và thối rễ
Chỉ tiêu theo dõi Công thức
Thời điểm theo dõi
Trước xử lý Sau xử lý 30 ngày
Sau xử lý
60 ngày
Sau xử lý
90 ngày
Tỷ lệ u sưng và thối
(%)
Giấm gỗ (1%) 33,00 33,50 26,00 24,50
Giấm gỗ (2%) 45,50 43,00 41,50 23,50
Giấm gỗ (3%) 47,50 43,50 35,00 22,00
Đối chứng 45,30 71,50 62,50 67,00
Hiệu lực phòng trừ
(%)
Giấm gỗ (1%) - 35,68 42,89 49,80
Giấm gỗ (2%) - 40,12 33,89 65,08
Giấm gỗ (3%) - 41,98 46,59 68,68
Các công thức xử lý giấm gỗ cho hiệu lực tăng
dần theo thời gian theo dõi và hiệu lực cao nhất tại
thời điểm sau xử lý 90 ngày. Cũng tại thời điểm này
cả 2 công thức giấm gỗ 2% và 3% đạt hiệu lực phòng
trừ 65,08 và 68,68% tương ứng.
3.4. Năng suất quả và mức tăng năng suất
Năng suất quả tươi trung bình của các công thức
xử lý thuốc dao động từ 9,90 - 10,60 kg/cây, tương
ứng với 14,40 - 16,96 tấn quả tươi/ha. Trong đó,
công thức đối chứng có năng suất trung bình thấp
nhất đạt 14,40 tấn/ha và cao nhất là công thức giấm
gỗ 3% đạt 16,96 tấn/ ha. Khi xử lý giấm gỗ ở nồng
độ 2 - 3% có thể làm tăng năng xuất vườn tiêu tương
ứng 13,74% và 15,09% so với đối chứng. Ngoài tác
dụng bảo vệ thực vật, nghiên cứu của Yoshimura và
cộng tác viên (1995) chỉ ra rằng: giấm gỗ sinh học
còn có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy sự sinh trưởng
của quả, góp phần tăng năng suất vườn cây. Điều
này thể hiện rõ qua nhiều nghiên cứu ứng dụng
giấm gỗ sinh học trong việc làm tăng năng suất cây
trồng: giấm gỗ khi được sử dụng làm phân bón lá
giúp tăng năng suất dưa chuột, rau diếp (Jun et al.,
2006), tăng năng suất cây lúa (Jothityangkoon et al.,
2007) và tăng năng suất của nấm Pleurotus ostreatus
(Yoshimura et al., 1995).
Bảng 4. Năng suất và mức tăng năng suất
Công thức
Năng
suất
(kg/cây)
Năng
suất
(tấn/ha)
Mức tăng năng
suất so với đối
chứng (%)
Giấm gỗ (1%) 9,90 15,84 9,09
Giấm gỗ (2%) 10,43 16,69 13,74
Giấm gỗ (3%) 10,60 16,96 15,09
Đối chứng 9,00 14,40
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Công thức xử lý giấm gỗ 3% là công thức cho
hiệu lực phòng trừ tốt nhất về các chỉ tiêu chỉ số
bệnh, đạt 67,09%, mật số tuyến trùng Meloidogyne
spp. trong đất, đạt 65,31%, tỷ lệ u sưng và thối rễ, đạt
68,68% sau xử lý 90 ngày. Đây cũng là công thức có
năng suất quả và mức tăng năng suất cao nhất, với
mức tăng năng suất 15,09% so với đối chứng.
4.2. Đề nghị
Sản phẩm giấm gỗ sinh học Biffaen là sản phẩm
có nhiều triển vọng trong phòng trừ tuyến trùng gây
bệnh chết chậm trên cây tiêu. Sử dụng giấm gỗ với
nồng độ 3% để phòng trừ tuyến trùng gây ra bệnh
chết chậm và làm tăng năng suất cây tiêu giai đoạn
kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Châu, 2003. Tuyến trùng thực vật và
cơ sở phòng trừ. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
302 trang.
Choi, J.Y., P.L. Shinde, I.K. Kwon, Y.H. Song và
B.J. Chae, 2009. Effect of wood vinegar on the
performance, nutrient digestibility and intestinal
microflora in weanling pigs. Asian - Australas J
Anim, Sci., 22 (2): 267-274.
FFTC (Food & Fertilizer Technology Center), 2005.
Wood Vinegar. Retrieved. February 2, 2009, aseesed
on 12/10/2018. Available from
org/library/pt/2005025/.
Jothityangkoon, D.C. Ruamtakhu, S. Tipparak, S.
Wanapat and A. Polthanee, 2007. Using wood
vinegar in increasing rice productivity. In Proceedings
of the 2nd International Conference on Rice for the
Future. November 5 - 9, 2007. pp. 28-34.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
trien_vong_cua_san_pham_giam_go_sinh_hoc_phong_tru_tuyen_tru.pdf