Triết học - Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

5. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối - Khái niệm: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi các yếu tố khác không đổi (năng suất lao động, giá trị sức lao động, thời gian lao động tất yếu). -Biện pháp: kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối - Khái niệm: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu, bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội để tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.

docx84 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học - Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc + Do K luôn nhỏ hơn W nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá thấp hơn giá trị thì cũng có lợi nhuận. Do vậy P được sinh ra do tài buôn bán, kinh doanh của nhà tư bản (che dấu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa) - Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận + Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước (ký hiệu P’). + P’ nói lên mức doanh lợi, chỉ cho nhà tư bản nên đầu tư vào ngành nào để có hiệu quả nhất + Công thức m P’ = -------- x 100% C + v - So sánh m’ và P’      + Về lượng P’ < m’ + Về chất:  m’- phản ánh trình độ bóc lột công nhân hay hiệu quả sử dụng lao động sống, P’- phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản hay hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tư bản ứng trước.  à Việc chạy đua lợi nhuận và theo đuổi tỉ suất lợi nhuận là động lực của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. - Những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận + P’tỉ lệ thuận với m’ + P’ tỉ lệ thuận với cấu tạo hữu cơ của tư bản + P’ tỉ lệ thuận với tốc độ chu chuyển của tư bản + Khi m’ và V không đổi, tiết kiệm tư bản sẽ làm P’ tăng à Bốn nhân tố trên được cács nhà tư bản sử dụng triệt để để tăng P’. Thuyết trình, nêu vấn đề, so sánh Thuyết trình, nêu vấn đề, so sánh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 59 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường. Cạnh tranh: là sự ganh đua giữa những người sản xuất, kinh doanh nhằm giành giật có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận cao nhất (động lực của cạnh tranh là lợi nhuận tối đa) - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch.  - Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, giảm giá trị cá biệt của hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch  - Kết quả: hình thành giá trị thị trường (giá trị trung bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực nào đó, thường là giá trị cá biệt của những hàng hoá sản xuất ra ở khu vực đó chiếm khối lượng lớn trong tổng số sản phẩm ở khu vực đó) b.Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân - Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. - Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là tự phát phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau. - Kết quả: là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất. Ví dụ: Ngành sản xuất K m' (%) M P' (%) Cơ khí 80 c + 20 v 100 20 20 Dệt 70 c + 30 v 100 30 30 Da 60 c + 40 v 100 40 40 Trong ví dụ trên, căn cứ vào P’, các nhà tư bản ở ngành cơ khí sẽ di chuyển tư bản sang ngành da, làm cho cung sản phẩm của ngành da tăng lên, giá cả hàng hoá ở ngành da sẽ giảm xuống và do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận ở ngành này giảm dần và ngược lại. Quá trình di chuyển đó chỉ tạm dừng khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.(P’) p’ = ∑m x 100% ∑K - Do ảnh hưởng của cạnh tranh, những tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng thành tỷ suất lợi nhuận chung, đó là con số trung bình của tất cả những tỷ suất lợi nhuận khác nhau, gọi là lợi nhuận bình quân. - Vậy, lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào các ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào c. Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất. - Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng lợi nhuận bình quân     Công thức: Giá cả sản xuất = K + P - Điều kiện để giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất: + Đại công nghiệp cơ khí của chủ nghĩa tư bản phát triển + Có sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển tư bản tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác à Khi chưa xuất hiện giá cả sản xuất thì giá cả thị trường quay xung quanh trục giá trị nhưng khi xuất hiện giá cả sản xuất thì giá cả thị trường sẽ lên xuống quanh trục giá cả sản xuất. Đây là biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị Thuyết trình, nêu vấn đề, vấn đáp Thuyết trình, nêu vấn đề, so sánh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 60 3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa cáctập đoàn tư bản a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp - Tư bản thương nghiệp: là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách rời ra, phục vụ quá trình lưu thông hàng hoá của tư bản công nghiệp - Nguyên nhân xuất hiện tư bản thương nghiệp + Do sản xuất phát triển đòi hỏi tách khâu sản xuất chuyên cho một số người và một số người khác chuyên khâu lưu thông hàng hoá + Một nhà tư bản thương nghiệp có thể phục vụ nhiều tư bản công nghiệp à chi phí lưu thông giảm  + Cần có những nhà tư bản am hiểu kỹ thuật thương mại, thị trường à xuất hiện tư bản thương nghiệp - Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc vừa độc lập với tư bản công nghiệp. + Tốc độ, quy mô của tư bản thương nghiệp phụ thuộc quy mô vào sản xuất của tư bản công nghiệp. + Tư bản thương nghiệp đảm nhiệm chức năng tư bản hàng hoá, độc lập làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá - Lợi nhuận thương nghiệp + Khái niệm: lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất mà tư bản công nghiệp nhượng lại cho tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa. + Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp VD: Tư bản công nghiệp (sản xuất): W = 720C + 180V + 180m =1080                   m                         180 P’CN =     -------  x100%  =   --------- x100%  = 20%               c +  v                 720 + 180 Nhưng để bán chỗ hàng hoá trên nhà tư bản thương nghiệp phải bỏ ra 100. Do vậy tỷ xuất P’ sản xuất và lưu thông sẽ là:                   180 P’SX+LT = ----------------- x 100% = 18%                                           720 + 180 + 100 Nhà tư bản công nghiệp bán hàng hoá với giá 1062 và nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hoá với giá 1080 (đúng giá trị) à lợi nhuận thu được là 18.  b. Tư bản cho vay và lợi tức - Khái niệm: tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm thu một số lời nhất định, số lời đó gọi là lợi tức (kí hiệu là Z) - Tư bản cho vay là một loại hàng hoá đặc biệt:   + Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng  + Khi bán người bán không mất quyền sở hữu + Giá cả không do giá trị mà do giá trị sử dụng và khả năng tạo ra lợi nhuận quyết định. - Tác dụng: đáp ứng nhu cầu về vốn của xã hội và sử dụng tư bản có hiệu quả hơn - Lợi tức và tỷ suất lợi tức + Lợi tức: là phần lợi nhuận mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định (nguồn gốc của lợi tức một phần giá trị thặng dư) +Tỉ suất lợi tức:là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số  tư bản tiền tệ cho vay                       Z   Z’ =     ------------------------  x100%                  Tư bản cho vay (K) Thuyết trình, nêu vấn đề Thuyết trình, nêu vấn đề Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng - Tín dụng TBCN, ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng - Phân bịêt tư bản cho vay và tư bản ngân hàng - Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán Tự học Giáo trình Tiết 61 d. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa - Sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp: + Cải cách dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa + Cách mạng tư sản xoá bỏ chế độ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp - Đặc điểm của quan hệ sản xuất trong nông nghiệp: là chế độ độc quyền ruộng đất, trong nông nghiệp tư bản chủ nghĩa có ba giai cấp: giai cấp địa chủ, giai cấp tư sản và giai cấp công nhân nông nghiệp làm thuê. - Giá cả ruộng đất: là địa tô tư bản hoá, phụ thuộc vào địa tô và tỉ suất lợi tức ngân hàng. Địa tô Giá cả ruộng đất = ----------------- Z’ Thuyết trình, nêu vấn đề, so sánh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng * Địa tô và các hình thức cơ bản của địa tô tư bản chủ nghĩa. - Địa tô - Địa tô chênh lệch (Địa tô chênh lệch I, Địa tô chênh lệch II) - Địa tô tuyệt đối: - Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền Tự học Giáo trình Tiết 62, 63, 64. Giải bài tập KTCT Chữa bài tập Hệ thống câu hỏi ôn tập Chương VI. HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC (Tổng số tiết 04; trong đó Lý thuyết: 03, thảo luận: 01) I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích: Sinh viên hiểu được quá trình điều chỉnh của CNTB, hiểu được nguyên nhân xuất hiện và các biểu hiện của CNTBĐQ và ĐQNN hiện nay. Hiểu được bản chất, vai trò và giới hạn của CNTB. 2. Yêu cầu: Về kiến thức: Hiểu được những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Hiểu rõ nguyên nhân ra đời, bản chất và các biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đánh giá được vai trò và giới hạn của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển nền sản xuất xã hội. Về tư tưởng, thái độ: Tạo niềm tin, cơ sở lý luận để hiểu sâu sắc hơn về sự xuất hiện tất yếu của CNXH. Từ đó tin tưởng vào việc lựa chọn và sự thắng lợi của con đường phát triển đất nước theo định hướng XHCN của Đảng CSVN. Về kĩ năng: - Rèn luyện tư duy, phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề. - Liên hệ các nội dung đã học vào lý giải quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. II. Phương pháp Phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề. III. Phương tiện hỗ trợ Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, giáo trình Kinh tế Mác – Lênin, tài liệu tham khảo khác, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.... IV. Nội dung Thời gian NỘI DUNG Phương pháp Phương tiện Tiết 65 I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN 1. Bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Lựclượng sản xuất phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, hình thành những xí nghiệp có qui mô lớn - Cách mạng khoa học công nghệ phát triển dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. - Sự tác động của các quy luật kinh tế làm biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung sản suất quy mô lớn. - Tác động của cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh tích tụ, tập trung. - Khủng hoảng kinh tế dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ bị phá sản, doanh nghiệp lớn phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng - Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng, thúc đẩy tập trung sản xuất, tạo tiền đề ra đời các tổ chức độc quyền. 2. Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền - Tổ chức độc quyền: là tổ chức liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số hàng hoá nào đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. - Các hình thức độc quyền cơ bản + CácTen: các nhà tư bản kí hiệp định về giá cả, qui mô sản lượng, thị trường tiêu thụ (chưa có ban quản trị) + XanhĐiCa: ban quản trị chỉ đảm nhận việc mua bán + Tờrớt: ban quản trị đảm nhận cả việc sản xuất và lưu thông. + Côngxoócxiom: liên kết dọc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật + Cônglômêrat: liên kết đa ngành cả công nghiệp, vận tải, thương nghiệp, ngân hàng và các dịch vụ khác - Giá cả độc quyền: nhờ vị trí thống trị các tổ chức độc quyền chi phối giá cả thị trường – bán hàng hoá với giá cả độc quyền cao và mua hàng hoá với giá cả độc quyện thấp b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính - Tư bản tài chính: là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và độc quyển trong công nghiệp - Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế chính trị của toàn bộ xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính - Thông qua chế độ tham dự tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính thống trị về kinh tế, chính trị, đối nội, đối ngoại của các quốc gia c. Xuất khẩu tư bản - Xuất khẩu tư bản: là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản - Tính tất yếu của xuất khẩu tư bản: + Do một số nước phát triển có một khối lượng “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư à xuất khẩu tư bản. + Nhiều nước lạc hậu thiếu tư bản, giá đất, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ rất hấp dẫn đầu tư à nhập khẩu tư bản. - Hình thức xuất khẩu tư bản + Xuất khẩu tư bản trực tiếp: đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận (FDI) + Xuất khẩu tư bản gián tiếp: cho vay để thu lợi tức (ODA) Ngoài ra, có thể căn cứ vào chủ sở hữu tư bản có xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân - Mục đích của xuất khẩu tư bản nhằm mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành chướng sự thống trị của tư bản tài chính trên phạm vi thế giới d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền Sự tích tụ, tập trung tư bản tăng, xuất khẩu tư bản phát triển tất yếu dẫn đến sự phân chia thị trường thế giới, cạnh tranh khốc liệt dẫn đến thoả hiệp hình thành các liên minh độc quyền quốc tế e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc Sự phân chia thế giới được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ. Do vậy các cường quốc đế quốc đã ra sức xâm chiếm thế giới thuộc địa và việc phân chia thế giới về lãnh thổ không đều dẫn đến đấu tranh đòi chia lại thế giới là nguyên nhân dẫn tới các cuộc chiến tranh thế giới. Tóm lại: bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược. Thuyết trình, nêu vấn đề, phân tích Thuyết trình, so sánh Thuyết trình, nêu vấn đề, chứng minh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng 3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền a. Sự hoạt động của quy luật giá trị b. Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư Tự học Giáo trình Tiết 66 II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC 1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước a. Nguyên nhân ra đời CNTB độc quyền nhà nước - Lực lượng sản xuất được xã hội hoá, đòi hỏi quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu nhà nước à xuất hiện CNTB độc quyền nhà nước - Xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể và không muốn kinh doanh à nhà nước phải đảm nhiệm. - CNTB độc quyền đã làm mâu thuẫn sâu sắc hơn giữa giai cấp  tư bản với giai cấp  vô sản và nhân dân lao động buộc nhà nước tư bản phải can thiệp để xoa dịu. - Xu thế quốc tế hoá và sự bành trướng của các liên minh độc quyền mắc phải hàng rào quốc gia dân tộc à nhà nước phải can thiệp. b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước - CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền tư nhân với nhà nước tư sản thành một thể chế nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản à Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải chỉ là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản 2. Những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước a. Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước Các tổ chức độc quyền đưa người ứng cử vào các vị trí của nhà nước, các đảng phái tư sản, thành lập các hiệp hội để lái chính phủ phục vụ mục đích của tổ chức độc quyền. Ngược lại các quan chức nhà nước được cài vào các tổ chức độc quyền, là người đỡ đầu các tổ chức độc quyền. b. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước - Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau (như xây dựng doanh nghiệp nhà nước, quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại hoặc mua cổ phần các doanh nghiệp - Sở hữụ nhà nước thực hiện các chức năng sau: + Mở rộng, phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa + Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ ngành ít lãi để đưa vào các ngành có lãi cao hơn + Làm chỗ dựa cho điều tiết kinh tế tư bản chủ nghĩa theo chương trình nhất định c. Sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế Nhà nước tư sản thực hiện sự điều tiết nền kinh tế thông qua một loạt các công cụ để điều tiết toàn bộ các khâu của nền kinh tế. Thuyết trình, nêu vấn đề, luận giải.. Thuyết trình, nêu vấn đề, chứng minh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 67 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ VÀ GIỚI HẠN LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội - Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. - Phát triển lực lượng sản xuất. - Thực hiện xã hội hoá sản xuất, xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động - Thiết lập nên nền dân chủ tư sản 2. Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản - CNTB ra đời từ tích luỹ nguyên thuỷ TBCN bằng bạo lực và tước đoạt với lịch sử đầy máụ và bùn nhơ. - Cơ sở tồn tại và phát triển của CNTB là quan hệ bóc lột. Do vậy chừng nào còn CNTB thì còn tồn tại quan hệ bóc lột, còn sự bất bình đẳng, phân hoá xã hội. - Sự phát triển của CNTB là nguyên nhân gây ra các cuộc chiến tranh thế giới, đã để lại hậu quả nặng nề cho xã hội loài người. - CNTB phát triển đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo. Thuyết trình, chứng minh, so sánh Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 68 Giải bài tập (tiếp) Chữa bài tập Hệ thống câu hỏi ôn tập Phần thứ ba LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Trên cơ sở học thuyết kinh tế về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư, “Mác đã hoàn toàn dựa vào và chỉ dựa vào những quy luật kinh tế của sự vận động của xã hội hiện đại mà kết luận rằng xã hội tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ phải chuyển biến thành xã hội xã hội chủ nghĩa. Như vậy, trong chủ nghĩa Mác-Lênin, học thuyết kinh tế về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa cùng với bộ phận lý luận triết học là những cơ sở lý luận tất yếu và trực tiếp của chủ nghĩa xã hội khoa học, tức học thuyết Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội. Bởi vậy, theo nghĩa rộng chủ nghĩa xã hội khoa học chính là chủ nghĩa Mác-Lênin, còn theo nghĩa hẹp thì nó là một bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin - bộ phận lý luận về chủ nghĩa xã hội, đó là bộ phận lý luận nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; tính tất yếu và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa; quá trình hình thành và phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa; quy luật và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. CHƯƠNG 7 SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (Tổng số 07 tiết, trong đó:05 lý thuyết + 02 thảo luận) I.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1.Mục đích Giúp sinh viên hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, thời kỳ quá độ và các vấn đề cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2. Yêu cầu Về kiến thức: Giúp sinh viên nắm được + Vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. + Tính tất yếu, nội dung, nhiệm vụ của cách mạng XHCN. + Tính tất yếu, nội dung, nhiệm vụ, đặc điểm của TKQĐ. Về kỹ năng: Sinh viên có khả năng vận dụng kiến thức đã học để đánh giá khách quan vai trò của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay Về thái độ: Sinh viên có thái độ khách quan khi học tập, vận dụng các kiến thức đã học vào phân tích thực tiễn của đất nước II. PHƯƠNG PHÁP Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, hỏi đáp III. PHƯƠNG TIỆN Máy tính, máy chiếu, bảng, phấn, giáo trình IV.NỘI DUNG Thời gian Nội dung Phương pháp Phương tiện Tiết 69 I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó a. Khái niệm giai cấp công nhân * Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: - Giai cấp công nhân (giai cấp vô sản, giai cấp những người làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp) có hai thuộc tính cơ bản: + Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hoá, quốc tế hoá cao. + Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: là những người lao động không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. * Quan niệm hiện nay: + Công nhân trong thế kỉ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao động chân tay. Hiện nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ cao, có tri thức khoa học cao. + Xét về phương diện đời sống: một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ. Nhưng về cơ bản vẫn không có tư liệu sản xuất, vẫn phải bán sức lao động. à Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay. b. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Nội dung: GCCN có sứ mệnh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. - Thực hiện sứ mệnh này phải trải qua hai bước: + “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước” + “Giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xoá bỏ nhà nước với tư cách là nhà nước”. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Thuyết trình, nêu vấn đề, trao đổi với sinh viên Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 70 2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa - Địa vị kinh tế: Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến. Nhưng trong chủ nghĩa tư bản giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất và bị áp bức bóc lột nặng nề. - Địa vị xã hội: GCCN có lợi ích cơ bản phù hợp và thống nhất với lợi ích của quần chúng nhân dân lao động và các giai tầng xã hội khác. Do vậy nó có khả năng đoàn kết, tổ chức, giáo dục, lôi cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào các cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản; có khả năng lãnh đạo trong sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. b. Đặc điểm chính trị xã hội - GCCN là giai cấp tiên tiến nhất thời đại ngày nay - GCCN là giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất - GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất - GCCN có bản chất quốc tế Thuyết trình, kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng 3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân b) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân Tự học Giáo trình Tiết 71 II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm và nguyên nhân của cách mạng XHCN a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa  Cách mạng xã hội chủ nghĩa: là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyên nhân khách quan: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. - Nguyên nhân chủ quan: Giai cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, tập hợp nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa khi có thời cơ cách mạng. 2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa a. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa: là giải phóng giai cấp bị áp bức, bóc lột, các dân tộc bị nô dịch, đồng thời giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ để tiếp tục phát triển trên con đường tiến bộ văn minh. + Giai đoạn thứ nhất: giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, giai cấp bóc lột và “phải giành chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”. + Giai đoạn thứ hai: giai cấp công nhân phải tập hợp nhân dân lao động tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện “xoá bỏ tình trạng người bóc lột người”. Đến giai đoạn chủ nghĩa cộng sản không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự xoá bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị. b. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa Động lực chủ yếu của CMXHCN là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó và khối đại đoàn kết toàn dân tộc. c. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa - Trên lĩnh vực chính trị: giai cấp công nhân phải đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền, đưa người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm chủ xã hội. Tiếp theo là làm sâu rộng thêm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. - Trên lĩnh vực kinh tế:  + Trước hết phải thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất, thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa với những hình thức thích hợp, gắn người lao động với tư liệu sản xuất. + Phát triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, từng bước cải thiện đời sống nhân dân. + Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng suất lao động, hiệu quả công tác là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội. - Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động là những người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại. Giải phóng người lao động, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa, giàu lòng yêu nước thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân,  gia đình và xã hội. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Thuyết trình, nêu vấn đề, trao đổi với sinh viên Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 72 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân - Tính tất yếu: + Khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân thì giai cấp công nhân không thể giữ được chính quyền nhà nước. + Mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là xây dựng một xã hội không còn giai cấp, không còn nhà nước. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, vì có như vậy mới lôi kéo được nông dân, đưa nông dân đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. - Cơ sở khách quan: + Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có sự thống nhất về lợi ích và đối lập với giai cấp tư sản. + Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này không thể phát triển được. + Giai cấp nông dân là người bạn “tự nhiên”, tất yếu của giai cấp công nhân. b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân * Nội dung của liên minh - Về chính trị: Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền liên minh nhằm giành chính quyền. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội liên minh để cùng tham gia vào chính quyền nhà nước, cùng bảo vệ chế độ và thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh. - Về kinh tế: là nội dung cơ bản, quyết định nhất vì có liên minh về kinh tế chặt chẽ mới thực hiện được liên minh trong các lĩnh vực khác trên cơ sở kết hợp đúng đắn lợi ích giữa hai giai cấp. - Về văn hoá - xã hội:công nhân, nông dân và những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ văn hoá để thực hiện việc quản lý xã hội * Nguyên tắc cơ bản của liên minh:    + Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân    + Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện    + Kết hợp đúng đắn các lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng III. HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA 1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa Tự học Giáo trình Tiết 73 2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến xã hội cũ thành xã hội mới, bắt đầu khi thiết lập chính quyền công nông và kết thúc khi xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống văn hoá của chủ nghĩa xã hội. - Tính tất yếu: Một là, Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức bóc lột Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định. Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp có trình độ cao nên cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. Ba là, Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội nên cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó Bốn là, Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới, với nhiều khó khăn, phức tạp, cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen. - Hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội: + Quá độ trực tiếp: quá độ từ những nước tư bản chủ nghĩa. + Quá độ gián tiếp: quá độ từ những nước “tiền” tư bản. - Đặc điểm và và nội dung kinh tế của thời kỳ quá độ: + Đặc điểm nổi bật nhất về kinh tế là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo định hướng XHCN. + Nội dung kinh tế là thực hiện sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động. - Đặc điểm và nội dung chính trị, văn hoá – xã hội: + Đặc điểm chính trị, văn hoá – xã hội: Một là, còn tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Hai là, tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hoá khác nhau, có cả sự đối lập. + Nội dung chính trị, văn hoá – xã hội: Một là, đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh. Hai là, tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý tiêu cực; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Ba là, khắc phục những tàn dư do xã hội cũ để lại; khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng b) Chủ nghĩa xã hội c) Chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa Tự học Giáo trình Tiết 74, 75 Chủ đề 20: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam? Chủ đề 21: Tính tất yếu, loại hình, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Thảo luận Giáo trình, TLTK... Tiết 76, 77: Kiểm tra giữa kỳ Chương VIII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (Tổng số tiết: 10 tiết, trong đó: 06 lý thuyết, 04 thảo luận) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Sinh viên nắm được nội dung, đặc điểm, tính tất yếu của việc giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội (vấn đề dân chủ, nhà nước, văn hóa, dân tộc, tôn giáo) trong quá trình xây dựng CNXH. Từ đó có thể vận dụng vào phân tích thực tiễn quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam hiện nay. 2. Yêu cầu: Về kiến thức: Sinh viên nắm được nội dung, đặc điểm, tính tất yếu của việc giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội (vấn đề dân chủ, nhà nước, văn hóa, dân tộc, tôn giáo) trong quá trình xây dựng CNXH. Về kỹ năng: Từ kiến thức đã học sinh viên có thể vận dụng vào phân tích thực tiễn quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam hiện nay. Về thái độ: tạo cho sinh viên có thái độ khách quan khoa học khi nghiên cứu các vấn đề chính trị- xã hội có tính quy luật trong cách mạng xã hội chủ nghĩa đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay. II. PHƯƠNG PHÁP Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu là phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, hỏi đáp, tự học. III. PHƯƠNG TIỆN Máy chiếu, bảng phấn, các phương tiện khác IV. NỘI DUNG Thời gian Nội dung Phương pháp Phương tiện Tiết 78 I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa a. Khái niệm dân chủ và nền dân chủ - Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi có nhà nước. - Nền dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hoá bằng pháp luật. b. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN - Với tư cách là chế độ nhà nước được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, là nền dân chủ của đa số nhân dân lao động phát huy dân chủ phải đi đôi với hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. - Dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất. - Dân chủ XHCN thực hiện tốt các quyền công dân, quyền con người, nâng cao trình độ văn hoá của mỗi con người, nhằm phát huy tính năng động sáng tạo cuả mỗi người. - Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng nhất trong lịch sử nhưng vấn là nền dân chủ mang tính giai cấp. Thực hiện dân chủ với nhân dân và chuyên chính với thiểu số giai cấp áp bức,bóc lột, phản động. c. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN. - Xây dựng nền dân chủ XHCN là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chuyên chính vô sản, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng CNXH. - Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng là quá trình vận động và thực hành dân chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Xây dựng nền dân chủ XHCN nhằm đáp ứng yêu cầu của nhân dân. - Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng chính là quá trình thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tình, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 79 2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa a. Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lí toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. b. Đặc trưng, chức năng nhiệm vụ của nhà nước XHCN. * Đặc trưng của nhà nước XHCN. - Là nhà nước của giai cấp công nhân do đảng cộng sản lãnh đạo, vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. - Vì lợi ích người lao động và trấn áp những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp cách mạng XHCN. - Tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới - XHCN và CSCN. - Nằm trong nền dân chủ XHCN, ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. - Là nhà nước đặc biêt, sau khi những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không còn, nhà nước " tự tiêu vong" * Chức năng cơ bản của nhà nước XHCN - Thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, xây dựng toàn diện XH mới. - Sử dụng bạo lực đập tan sự phản kháng của kẻ thù giai cấp chống lại công cuộc tổ chức xây dựng xã hội mới. * Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước XHCN - Quản lí kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất ,tinh thần cho nhân dân. - Quản lý văn hoá - xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, thực hiện giáo dục - đào tạo con người phát triển toàn diện. - Mở rộng quan hệ đối ngoại. Bảo vệ độc lập dân tộc và chủ quyền, an ninh quốc gia. c. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN. - Nhà nước là vấn đề cơ bản của các cuộc cách mạng xã hội. - Do thực tiễn của thời kỳ quá độ lên CNXH yêu cầu. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.. Tiết 80, 81. II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa - Văn hoá: là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình. Văn hoá là biểu hiện của trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. - Nền văn hoá: là toàn bộ nội dung, tính chất của văn hoá được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hoá. Mọi nền văn hoá trong xã hội có giai cấp luôn có tính giai cấp, văn hoá luôn có tính kế thừa; kinh tế là cơ sở vật chất của văn hoá, chính trị là yếu tố quy định khuynh hướng phát triển của một nền văn hoá. - Nền văn hoá XHCN: là nền văn hoá được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân , do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm thõa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hoá. 2. Đặc trưng của nền văn hoá XHCN. - Chủ nghĩa Mác-Lênin giữ vai trò chủ đạo và là nền tảng tư tưởng, quyết định phương hướng phát  triển, nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. - Có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. - Được hình thành và phát triển một cách tự giác dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự quản lý của nhà nước XHCN. 3. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá XHCN. - Do tính triệt để, toàn diện của cách mạng XHCN đòi hỏi phải thay đổi và làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa. - Là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại, đưa quần chúng nhân dân thục sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và hưởng thụ văn hoá tinh thần. - Là tất yếu trong quá trình nâng cao  trình độ văn hoá cho nhân dân lao động, chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục sự thiếu hụt về văn hoá. - Là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.  Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.. Tiết 82 III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO 1. Vấn đề dân tộc và nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc a. Khái niệm dân tộc. Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung các mối liên hệ về kinh tế, có chung một ngôn ngữ một nền văn hoá. b. Hai xu hướng phát triển của  dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng CHXN. - Xu hướng thứ nhất là: sự thức tỉnh của ý thức dân tộc và các phong trào dân tộc để thiết lập các quốc gia dân tộc. - Xu hướng thứ hai là: việc phát triển và tăng cường đủ mọi thứ quan hệ giữa các dân tộc, xoá bỏ hàng rào ngăn cách các dân tộc và việc thiết lập sự thống nhất quốc tế. c. Những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc. * Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Các dân tộc không phân biệt  lớn nhỏ, trình độ phát triển đều được đối xử ngang nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau; không một dân tộc nào được hưởng đặc quyền đặc lợi và không có chuyện dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác. Quyền bình đẳng phải được ghi nhận về mặt pháp lí nhưng quan trọng hơn phải được thực hiện trong cuộc sống. * Các dân tộc có quyền tự quyết: là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển, quyền được tự do phân lập thành quốc gia độc lập và quyền liên hiệp với các dân tộc khác. * Liên hiệp công nhân các dân tộc lại: là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin và các đảng cộng sản, nó phản ánh tính chất quốc tế của giai cấp công nhân, đồng thời phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. à Cương lĩnh dân tộc là một bộ phận hợp thành trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là cơ sở lí luận cho chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. GV thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.. Tiết 83 2. Vấn đề tôn giáo và nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo a. Khái niệm tôn giáo. Tôn giáo là một loại hình ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan, qua sự phản ánh đó những hiện tượng tự nhiên và xã hội trở nên thần bí. b. Nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Nguyên nhân nhận thức:  Do nhiều vấn đề chưa được làm rõ, nên tâm lí sợ hãi, tin tưởng vào thần thánh chưa được gạt bỏ. - Nguyên nhân tâm lý:  Do tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào vào tiềm thức của nhiều người dân. - Nguyên nhân chính trị-xã hội: Sinh hoạt tôn giáo tín ngưỡng vẫn còn có khả năng đáp ứng ở mức độ nào đó nhu cầu văn hoá, tinh thần của một bộ phận nhân dân. - Nguyên nhân kinh tế: Trong quá trình xây dựng CNXH, đời sống vật chất và tinh thần chưa cao, con người có tâm lí thụ động, nhờ cậy, cầu may vào lực lượng siêu nhiên. c. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội. - Tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân bình đẳng trước pháp luật. - Đoàn kết đồng bào có đạo với đồng bào không có đạo, đoàn kết các tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi  chia rẽ đồng bào vì lí do tín ngưỡng tôn giáo. - Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. - Có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.. Tiết 85, 86, 87 Chủ đề 22: Thực trạng và giải pháp để giải quyết các vấn đề (dân chủ, nhà nước, văn hóa, dân tộc, tôn giáo) ở Việt Nam hiện nay). Thảo luận Tài liệu tham khảo Chương IX. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG (Tổng số: 03 tiết , trong đó 2 lý thuyết , 01 thảo luận) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1.Mục đích Giúp sinh viên nắm được quá trình xuất hiện, phát triển, khủng hoảng, sụp đổ của mô hình CNXH hiện thực đầu tiên trên thế giới. Hiểu đúng nguyên nhân khủng hoảng, sụp đổ của mô hình đó, nhằm rút ra những bài học trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt nam hiện nay 2. Yêu cầu Về kiến thức: Giúp sinh viên hiểu được + Nguyên nhân sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết + Xu hướng phát triển của CNXH trong tương lai. Về kỹ năng: Sinh viên có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào phân tích thực tiễn quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Về thái độ: Sinh viên có thái độ khách quan và có niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. II. PHƯƠNG PHÁP Kết hợp các phương pháp dạy học, chủ yếu là phương pháp hỏi đáp, thuyết trình, trao đổi III. PHƯƠNG TIỆN Giáo trình, máy chiếu và bảng phấn IV. NỘI DUNG Thời gian Nội dung Phương pháp Phương tiện Tiết 88 I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC 1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên thế giới * Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga: + Đánh đổ phong kiến, tư sản, đưa nhân dân lao động bị áp bức lên địa vị làm chủ, lập ra chính quyền của những người lao động ; xây dựng một mô hình xã hội mới. + Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử loài người: kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; mở ra thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. + Liên Xô là nước đầu tiên và duy nhất lúc đó xây dựng CNXH, Xô Viết là mô hình CNXH hiện thực đầu tiên. * Bài học lịch sử từ cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại + Chỉ có cuộc cách mạng dưới sự lãnh đạo của một đảng dựa trên nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin theo con đường cách mạng vô sản, giành chính quyền về tay giai cấp vô sản mới thực sự đem lại quyền lợi cho người lao động. + Khẳng định vai trò, sứ mệnh của lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và xây dựng xã hội mới, đó là giai cấp công nhân và nhân dân lao động. 2. Sự ra đời của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó - Sau chiến tranh thế giới thứ 2, từ mô hình Xô Viết, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã ra đời. - Từng bước đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ xã hội, thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho tự do dân chủ trên thế giới. - Đạt được sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xây dựng được cơ sở vật chất của CNXH, đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Ảnh hưởng sâu sắc đến chính trị thế giới, quyết định sự sụp đổ hệ thống thuộc địa, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc. - Sức mạnh của CNXH hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 89 II. SỰ KHỦNG HOẢNG, SỤP ĐỔ CỦA MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI XÔVIẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ 1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết - Mô hình CNXH Xô Viết bộc lộ sự khủng hoảng vào những năm 1970 - 1980. - Các nước XHCN đã tiến hành cải cách cải tổ để cứu vãn tình thế nhưng đã không thoát ra khỏi khủng hoảng. à Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa diễn ra vào cuối thập kỷ 80 đến đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX; 2. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết a. Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển của chủ nghĩa xã hội Xôviết Do duy trì quá lâu những khuyết tật của mô hình cũ, chậm trễ trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ, là nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng của CNXH. b. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp - Đường lối hữu khuynh, cơ hội và xét lại: Sai lầm về đường lối và trong cải cách + Sự phản bội của một số nhà lãnh đạo. - Âm mưu “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc: Các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá và các cuộc bạo loạn lật đổ gây nhiễu loạn xã hội III. TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. CNTB không phải là tương lai của xã hội loài người - Bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi - Các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản (văn minh hậu công nghiệp; kinh tế tri thức; tính chất xã hội hoá của sản xuất càng tăng; Tính chất công hữu ngày càng rõ rệt; sự điều tiết của nhà nước đối với thị trường và giảm những mặt trái của kinh tế thị trường ngày càng hữu hiệu; Tính nhân dân và tính xã hội của nhà nước ngày càng sâu sắc và rộng rãi; dân chủ ngày càng mở rộng 2. Chủ nghĩa xã hội – tương lai của xã hội loài người a. Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội + Chỉ là sự sụp đổ của một mô hình khảo nghiệm. + Loài người vẫn trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. b. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn Sau sụp đổ Liên Xô Đông âu, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh, tiến hành cải cách, đổi  mới chuyển sang mô hình kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện  nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa... c. Đã xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở số nước trong khu vực và phong trào cánh tả dâng lên mạnh mẽ ở khu vực Mỹ Latinh là nguồn cổ vũ, khích lệ to lớn đối với phong trào cánh tả, lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới đẩy mạnh sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội. Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, trao đổi với SV Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Giáo trình, máy tính, máy chiếu, phấn, bảng Tiết 90 Tổng kết, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn ôn tập...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxmo_n_nlcb_2017_da_chinh_sua_new_8673.docx
Tài liệu liên quan