Triệu chứng về thể chất và tâm lý do giảm Estrogen ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác
định được
1. Tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, quanh
tuổi mãn kinh, mãn kinh dưới 5 năm và mãn
kinh từ 5 năm trở lên có các triệu chứng thay đổi
về thể chất và tâm sinh lý liên quan đến tăng
nồng độ FSH và giảm nồng độ Estrogen.
2. Đề ra biện pháp điều trị và tư vấn chăm
sóc sức khoẻ tuổi tiền mãn kinh, quanh tuổi
mãn kinh và mãn kinh qua kiểm tra nồng độ
FSH và Estrogen.
3. Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng
tôi xin đề xuất
Nên có chương trình tư vấn dự phòng và
điều trị cụ thể cho phụ nữ tuổi tiền mãn kinh,
quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh: sử dụng nội
tiết, chế độ ăn phù hợp, tập thể dục, giảm cân.
Liệu pháp tâm lý đối với phụ nữ có thay đổi
về tâm sinh lý do giảm Estrogen và điều trị hỗ
trợ cho những phụ nữ có thay đổi về thể chất để
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho họ ở tuổi tiền
mãn kinh, quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh.
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ khảo sát
mẫu lớn hơn đại diện cho cộng đồng để có kết
quả khách quan và độ tin cậy cao hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triệu chứng về thể chất và tâm lý do giảm Estrogen ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 45
TRIỆU CHỨNG VỀ THỂ CHẤT VÀ TÂM LÝ DO GIẢM ESTROGEN
Ở PHỤ NỮ TUỔI TIỀN MÃN KINH VÀ MÃN KINH
Đặng Thị Hà*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh có biểu hiện các triệu chứng thay đổi về
thể chất và tâm sinh lý do giảm estrogen.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 155 phụ nữ trong lứa tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45 đến 59
tuổi. Ghi nhận các yếu tố bốc hoả, nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, khô âm đạo và những vấn đề về tim mạch, loãng
xương. Ngoài ra, khảo sát một số yếu tố tâm lý: lo lắng, thay đổi tính tình, lãnh cảm và trầm cảm.
Kết quả: Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong nhóm nghiên cứu giảm đáng kể ở ngưỡng < 50Pg/ml chiếm tỷ
lệ 63%. Phụ nữ tuổi tiền mãn kinh trong nhóm nghiên cứu có triệu chứng bốc hoả chiếm tỷ lệ cao nhất là 75%.
Triệu chứng mất ngủ chiếm tỷ lệ cao ở tuổi mãn kinh và mãn kinh ≥ 5 năm là 79% và 82%. Triệu chứng thay
đổi thể chất ảnh hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi đã mãn kinh >5 năm là 91%. Ở tuổi sau mãn
kinh 5 năm thì loãng xương và bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 82% và 18%.
Kết luận: Từ kết quả đạt được chúng tôi đề xuất phương thức điều trị và giáo dục chăm sóc sức khoẻ phụ
nữ tiền mãn kinh và mãn kinh qua kiểm tra nồng độ FSH và Estrogen.
Từ khoá: Tiền mãn kinh, mãn kinh.
ABSTRACT
SYMPTOMS OF CONSTITUTION AND PSYCHOPHYSIOLOGY WITH LOSS OF OESTROGEN
TO PREMATURE MENOPAUSE AND MENOPAUSE OF WOMEN
Dang Thi Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 45 – 49
Objective: Determine the rate of women in the premenopausal and postmenopausal age group who have
symptoms of constitution and psychophysiology with loss of estrogen.
Methods: The cross-sectional study were obtained from 155 women at ages between 45 and 59 in the phase
of premature menopause and menopause. We recorded some factors of women, such as hot flashes, headache, tired,
sleeplessness, vaginal dryness, cardiovascular disease and osteoporosis. In addition, we study some factors of
psychophysiology such as emotional changes (irritability, mood swings, mild depression, decreased sex drive).
Results: Estrogen levels of women in the study group was significantly reduced in the threshold < 50Pg/ml
and up 63%.Premenopausal women in the age group studied symptomatic hot flushes highest percentage is 75%.
Symptoms of high proportional insomnia in menopause and postmenopause greater than or equal to 5 years are
79% and 82% respectively. Symptoms of physical changes affecting the urogenital system account for 91%, the
highest percentage in the age of menopause in more than 5 years. Women in the premenopausal and
postmenopausal age group who were diagnosed with osteoporosis and cardiovascular diseases account for a higher
order of 82% and 18% respectively.
Conclusion: With achieved results, We propose therapeutic method and health care education to women of
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS Đặng Thị Hà ĐT: 0913115025 Email: dangha0511@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 46
premature menopause and menopause stage by checking the concentration of FSH and Estrogen.
Key word: premature menopause, menopause.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền kinh tế -xã
hội nước ta có những bước phát triển.
Từ đó, vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản
nói chung và chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ
mãn kinh nói riêng góp phần làm tăng tuổi thọ
phụ nữ Việt Nam. Tuổi thọ phụ nữ Việt Nam
hiện nay trên 70 tuổi, có nghĩa là sau mãn kinh
người phụ nữ còn sống hơn 20 năm nữa. Những
rối loạn ở tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh do
giảm estrogen ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để tìm hiểu các triệu chứng về thể chất và tâm lý
do giảm estrogen ở phụ nữ tiền mãn kinh và
mãn kinh. Từ kết quả đạt được chúng tôi đưa ra
biện pháp can thiệp và giáo dục chăm sóc sức
khoẻ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và
mãn kinh có biểu hiện các triệu chứng thay đổi
về thể chất và tâm sinh lý do giảm estrogen.
Đưa ra biện pháp can thiệp và giáo dục
chăm sóc để duy trì sức khoẻ và chất lượng
cuộc sống của phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và
mãn kinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu gồm 155 phụ nữ giai
đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45 đến 59
tuổi.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Phụ nữ tuổi từ 45-59.
- Trả lời đủ các yếu tố liên quan đến thay đổi
thể chất và tâm sinh lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang thống kê mô tả.
- Phỏng vấn qua bảng thu thập số liệu.
- Ghi nhận các yếu tố: rối loạn kinh nguyệt,
cơn bốc nóng mặt, vã mồ hôi, ban đêm mất ngủ,
âm đạo khô teo, giao hợp đau, nhiễm trùng tiết
niệu, loãng xương và bệnh tim mạch, thay đổi
tính tình, hay lo lắng, dễ cáu gắt, kém tập trung
suy nghĩ.
- Ghi nhận kết quả xét nghiệm nồng độ FSH
và Estrogen trong máu.
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS, Exel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố phụ nữ có biểu hiện triệu chứng
TMK – MK
Phân loại Số PN tỷ lệ
TMK 18 12%
Quanh tuổi MK 29 19%
MK < 5 năm 97 63%
MK >= 5 năm 11 7%
Tổng 155 100%
Nhận xét: Số phụ nữ đã mãn kinh dưới 5
năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 63%.
Bảng 2: Phân bố tuổi mãn kinh trung bình của phụ
nữ trong nhóm nghiên cứu
Tuổi PN MK tỷ lệ
45-47 4/9 44%
48-50 38/44 86%
51-53 51/87 59%
54-56 9/9 100%
57-59 6/6 100%
Tổng 108/155 70%
Nhận xét: Phân bố tuổi mãn kinh trung bình
của phụ nữ trong nhóm nghiên cứu thấp nhất
dưới 48 tuổi và cao nhất trên 53 tuổi.
Bảng 3: Liên quan giữa số phụ nữ với nồng độ
Estrogen
Nồng độ estrogen Pg/ml Phụ nữ Tỷ lệ
< 50 98 63%
50 – 100 29 19%
>100 – 200 22 14%
>200 – 300 5 3%
>300 1 1%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 47
Tổng 155 100%
Nhận xét: Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong
nhóm nghiên cứu giãm đáng kể ở ngưỡng <
50Pg/ml chiếm tỷ lệ 63%.
Bảng 4: Liên quan giữa số phụ nữ với nồng độ FSH
Nồng độ FSH(mlIU/mL) Số phụ nữ Tỷ lệ
0,2 – 10 14 9%
>10 – 30 19 12%
>30 – 50 22 14%
>51 – 80 14 9%
>80 – 120 17 11%
121 – 130 32 21%
> 130 37 24%
Tổng 155 100%
Nhận xét: Số phụ nữ trong nhóm nghiên
cứu có nồng độ FSH tăng cao từ 121 đến trên
130 mlIU/mL chiếm tỷ lệ khá cao.
Bảng 5: Liên quan giữa sự thay đổi các yếu tố thể
chất ở phụ nữ TMK-MK
Bốc hoả Tỷ lệ Vã mồ
hôi
Tỷ lệ Mất ngủ Tỷ lệ
TMK 6/8 75% 9/18 50% 12/18 67%
Quanh
tuổi MK 11/29 38% 12/29 41% 23/29 79%
MK< 5
năm 42/97 43% 49/97 51% 62/97 64%
MK 5
năm 7/11 64% 6/11 55% 9/11 82%
Nhận xét: Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có
triệu chứng bốc hoả chiếm cao nhất là 75% trong
tuổi tiền mãn kinh, triệu chứng mất ngủ chiếm
tỷ lệ cao ở quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh ≥ 5
nămlần lượt là 79% và 82%.
Bảng 6: Liên quan giữa sự thay đổi các yếu tố thể
chất ở phụ nữ TMK-MK
TMK Tỷ lệ Quanh tuổi MK Tỷ lệ
MK<
5 năm Tỷ lệ
MK
5 năm
Tỷ lệ
Âm
đạo
khô teo
6/29 21% 62/97 64% 9/11 82% 1/18 6%
Giao
hợp
đau
2/18 11% 4/29 14% 71/97 73% 11/11 100%
Nhiễm
trùng
tiết niệu
0/18 0% 1/29 3% 69/97 71% 10/11 91%
Nhận xét: Triệu chứng thay đổi thể chất ảnh
hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở
tuổi đã mãn kinh > 5 năm là 91%.
Bảng 7: Ảnh hưởng việc giảm nồng độ Estrogen đối
với phụ nữ TMK-MK
Loãng xương Tỷ lệ Tim mạch Tỷ lệ
TMK 2/18 11% 1/18 6%
Quanh tuổi
MK
12/29 41% 3/29 10%
MK< 5 năm 41/97 42% 11/97 11%
MK 5 năm 9/11 82% 2/11 18%
Nhận xét: Ở tuổi sau mãn kinh 5 năm
loãng xương và bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao
nhất là 82% và 18%.
Bảng 8: Liên quan sự thay đổi tâm sinh lý phụ nữ
tuổi TMK-MK
TMK Quanh tuổi
MK
MK < 5
năm
MK 5
năm
Thay đổi
tính tình 11% 66% 48% 64%
Hay lo
lắng 17% 72% 43% 82%
Dễ cáu
ghét 28% 69% 47% 73%
Kém tập
trung 33% 59% 59% 91%
Trầm cảm 11% 38% 22% 73%
Lãnh cảm 0% 41% 33% 100%
Nhận xét: Sự thay đổi tâm sinh lý ở tuổi
quanh mãn kinh và mãn kinh chiếm tỷ lệ cao
gần tương đương nhau.
Bảng 9: Liên quan giữa sự thay đổi thể chất phụ nữ
TMK-MK đối với nồng độ Estrogen
Nồng độ estrogen
(Pg/ml)
TMK Quanh tuổi
MK
MK < 5
năm
MK 5
năm
<50 0% 62% 71% 100%
50-100 11% 28% 20% 0%
>100 –200 56% 10% 9% 0%
>200 – 300 28% 0% 0% 0%
>300 6% 0% 0% 0%
Nhận xét: Sự thay đổi thể chất ở phụ mãn
kinh trên 5 năm có liên quan với nồng độ
Estrogen < 50 Pg/ml.
Bảng 10: Liên quan giữa sự thay đổi tâm sinh lý phụ
nữ TMK-MK đối với nồng độ Estrogen
Nồng độ
estrogen Pg/ml
TMK Quanh tuổi
MK
MK < 5
năm
MK 5
năm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 48
< 50 6% 66% 71% 100%
> 50 –100 6% 24% 22% 0%
> 101 – 200 56% 7% 10% 0%
> 200 – 300 28% 0% 0% 0%
> 300 6% 0% 0% 0%
Nhận xét: Phụ nữ có biểu hiện thay đổi tâm
sinh lý liên quan đến nồng độ Estrogen thấp xảy
ra nhiều ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm.
Bảng 11: Liên quan giữa sự thay đổi thể chất phụ nữ
tuổi TMK-MK đối với nồng độ FSH
Nồng độ
SH
TMK Quanh tuổi
MK
MK < 5
năm
MK 5
năm
0.2–10 0% 0% 12% 18%
>10 - 30 0% 0% 18% 18%
>30 – 50 0% 0% 19% 36%
>50 – 80 6% 0% 10% 27%
>80 – 120 6% 7% 14% 0%
>120 -130 11% 34% 21% 0%
>130 78% 59% 6% 0%
Nhận xét: Ở tuổi quanh mãn kinh và mãn
kinh dưới 5 năm có triệu chứng thay đổi thể
chất có nồng độ FSH cao.
Bảng 12: Liên quan giữa sự thay tâm sinh lý phụ nữ
tuổi TMK-MK đối với nồng độ FSH
Nồng độ FSH
(mlIU/mL)
TMK Quanh tuổi
MK
MK < 5
năm
MK 5
năm
0.2 – 10 0% 0% 13% 9%
>10 – 30 0% 0% 16% 27%
>30 – 50 0% 0% 20% 27%
>50 – 80 6% 3% 8% 36%
>80 – 120 11% 10% 12% 0%
>120 – 130 17% 38% 19% 0%
>130 67% 48% 11% 0%
Nhận xét: Thay đổi tâm sinh lý với nồng độ
FSH cao ở phụ nữ quanh mãn kinh và mãn kinh
dưới 5 năm.
BÀN LUẬN
Số phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có
nồng độ FSH tăng cao từ 121 đến trên 130
mlIU/mL chiếm tỷ lệ khá cao. Trước giai đoạn
mãn kinh người phụ nữ có sự gia tăng FSH
đáp ứng cho tình trạng sụt giảm nồng độ
Estrogen trong máu. Tình trạng này làm cho
người phụ nữ giai đoạn này bị rối loạn kinh
nguyệt, có những cơn bốc hỏa, vã mồ hôi ban
đêm và thường hay mất ngủ(5,7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi số phụ nữ ở
tuổi từ 51 đến 53 là 56%. Thiếu hụt nội tiết xảy
ra ở phụ nữ mãn kinh, nhất là do giảm nồng độ
Estrogen trong máu ảnh hưởng lên sự thay đổi
về thể chất như ngứa âm hộ, viêm âm đạo, khô
teo âm đạo khiến giao hợp đau, tăng sinh tuyến
nội mạc tử cung gây rong kinh(1,7).
Số phụ nữ đã mãn kinh dưới 5 năm chiếm tỷ
lệ cao nhất là 63%.
Phân bố tuổi mãn kinh trung bình của phụ
nữ trong nhóm nghiên cứu thấp nhất dưới 48
tuổi và cao nhất trên 53 tuổi.
Nồng độ Estrogen ở phụ nữ trong nhóm
nghiên cứu giảm đáng kể ở ngưỡng < 50 Pg/ml,
chiếm tỷ lệ 63%. Sự thiếu hụt Estrogen ảnh
hưởng lên các tổ chức liên kết vùng chậu gây
chảy nhão dẫn đến sa bàng quang, són tiểu.
Đồng thời niêm mạc tiết niệu teo mỏng dễ bị
viêm bàng quang và niệu đạo.
Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có triệu
chứng bốc hoả chiếm cao nhất trong tuổi tiền
mãn kinh. Triệu chứng mất ngủ chiếm tỷ lệ cao
ở quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh.
Triệu chứng thay đổi thể chất ảnh hưởng hệ
niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi đã mãn
kinh trên 5 năm. Sự thiếu hụt Estrogen kéo dài
còn dẫn đến loãng xương, bệnh tim mach, bệnh
Alheimer. Tỷ lệ loãng xương, bệnh tim mạch,
bệnh Alzheimer tăng cao sau tuổi mãn kinh do
thiếu Estrogen(1,4). Triệu chứng thay đổi thể chất
ảnh hưởng hệ niệu sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất
ở tuổi đã mãn kinh trên 5 năm. Ở tuổi sau mãn
kinh tỷ lệ loãng xương và bệnh tim mạch chiếm
tỷ lệ cao nhất. Phụ nữ có biểu hiện thay đổi tâm
sinh lý liên quan đến nồng độ Estrogen thấp xảy
ra nhiều ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm(2,6). Sự
thay đổi thể chất ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm
có liên quan với nồng độ Estrogen < 50 Pg/ml.
Thay đổi tâm sinh lý với nồng độ FSH cao ở
phụ nữ quanh mãn kinh và mãn kinh dưới 5
năm. Sự thay đổi tâm sinh lý ở tuổi quanh mãn
kinh và mãn kinh chiếm tỷ lệ cao gần tương
đương nhau. Tình trạng giảm nồng độ Estrogen
trong máu còn dẫn đến sự thay đổi tâm sinh lý
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 49
của phụ nữ trong tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh.
Biểu hiện sự thay đổi này là thay đổi tính tình,
hay lo lắng, dễ cáu gắt, kém tập trung suy
nghĩ(7,4). Ở tuổi quanh mãn kinh và mãn kinh
dưới 5 năm có triệu chứng thay đổi thể chất có
nồng độ FSH cao.
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác
định được
1. Tỷ lệ phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, quanh
tuổi mãn kinh, mãn kinh dưới 5 năm và mãn
kinh từ 5 năm trở lên có các triệu chứng thay đổi
về thể chất và tâm sinh lý liên quan đến tăng
nồng độ FSH và giảm nồng độ Estrogen.
2. Đề ra biện pháp điều trị và tư vấn chăm
sóc sức khoẻ tuổi tiền mãn kinh, quanh tuổi
mãn kinh và mãn kinh qua kiểm tra nồng độ
FSH và Estrogen.
3. Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng
tôi xin đề xuất
Nên có chương trình tư vấn dự phòng và
điều trị cụ thể cho phụ nữ tuổi tiền mãn kinh,
quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh: sử dụng nội
tiết, chế độ ăn phù hợp, tập thể dục, giảm cân.
Liệu pháp tâm lý đối với phụ nữ có thay đổi
về tâm sinh lý do giảm Estrogen và điều trị hỗ
trợ cho những phụ nữ có thay đổi về thể chất để
đảm bảo chất lượng cuộc sống cho họ ở tuổi tiền
mãn kinh, quanh tuổi mãn kinh và mãn kinh.
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ khảo sát
mẫu lớn hơn đại diện cho cộng đồng để có kết
quả khách quan và độ tin cậy cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caulin-Glaser, T,Watson, C.A.and Bender, J.R.(1996).Effects of
17-stradiol on cytokineinduced endothelial cell adhesion
molecule expression. Clin.Invest, 98, 36-42.
2. Dejana, E. Corada, M and Lampugnani, M.G (1995). Endothelial
cell-to-cell junctions. FASEB, 9910-18
3. Farhat, M.Y, Lavigne, MC and Ramwell, PW (1996).The vascular
protective effects of estrogen. FASED, 10, 24-615
4. Gisclard, V, Miller and Vanhoutte, PM (1998). Effect of 17-
Estradiol on endotheliumdependent responses in the rabbit.
Pharmacol.Exp.Ther, 244, 19-22
5. Gorodeski, G.I., Sheean, L.A and Utian,W.H (1995). Sex
hormone modulationof flow velocity in the parametrial arteryof
the pregnant rat. Am. Physiol, 268, 24-614.
6. Lieberman, E.H, Gerhard, MD, Uchata, et Al (1994). Estrogen
improve endothelium dependent postmenopause
women.Ann.Intern.Med, 121, 41-936.
7. Labrie F, Diamond P, Cusan L, Gomez JL, Belanger A, Candas
B(1997). Effect of 12 -month dehydroepiandrosterone
replacement therapy on bone, vagina, and endometrium in
postmenopausal women.J Clin Endocrinol Metab 1997, 82: 505-
3498.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trieu_chung_ve_the_chat_va_tam_ly_do_giam_estrogen_o_phu_nu.pdf