Nội dung
Mởđầu
Chương 1 Chính sách Phát triển Nông thôn
1-1 Phát triển Nông thôn và Chính sách Giảm nghèo
1-2 Chính sách Trồng rừng (Dự án Quốc gia về Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng)
1-3 Hoàn cảnh kinh tế -xã hội ởĐồng bằng sông Cửu Long
Chương 2 Nghiên cứu ở ba Tỉnh (Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang)
2-1 Chính sách Trồng rừng
2-2 Hiện trạng của những Vùng Khảo sát
2-2-1 Chọn những Làng, Quận và Tỉnh để Khảo sát
2-2-2 Phân bốĐất chua nặng, Sử dụng Đất và Trồng rừng Tràm
2-2-3 Sản xuất Nông trại
2-2-4 Điều kiện Tài chính
2-3 Hoàn cảnh kinh tế-xã hội của Cư dân trong vùng
2-3-1 Cơ cấu công nghiệp
2-3-2 Điều kiện sống của Nông dân
2-4 Dự án hỗ trợ
2-4-1 Hỗ trợ bởi các Tổ chức Quốc tế
2-4-2 Hỗ trợ bởi NGO và những tổ chức khác
Chương 3 Sử dụng và Thị trường của Tràm
3-1 Hiện trạng Tập quán Sử dụng và Dựđoán Nguồn cung cấp
3-1-1 Hiện trạng và Thị trường về Cừ
3-1-2 Hiện trạng Trồng rừng và Dựđoán Nguồn cung cấp Tràm
3-1-3 Các Tập quán Sử dụng khác và Nét chính của rừng Tràm
3-2 Sự cần thiết Phát triển Thị trường mới
3-2-1 Công nghiệp Bột giấy và Giấy
3-2-2 Công nghiệp Xuất khẩu Ván Việt Nam
3-2-3 Công nghiệp Xuất khẩu đồ gỗ Nội thất
3-3 Đặc điểm Khoa học và Phát triển Sử dụng rừng Tràm
3-3-1 Đặc điểm Vật lý và Cơ học của Tràm
3-3-2 Tràm dùng làm gỗ Nội thất
3-3-3 Kết quả các Thử nghiệm đặc điểm về Bột giấy và Giấy
3-3-4 Khả năng và Vấn đề của Tràm làm Vật liệu Xây dựng
3-3-5 Hệ thống Vận chuyển cần thiết để cung cấp cho các Thị trường mới (Gồm cả xây dựng
đường Rừng)
Chương 4 Cải thiện Môi trường sinh thái của Tràm
4-1 Tràm và Sự làm Màu mỡđất
4-2 Tính khả thi của Dự án CDM
Chương 5 Dự án Mô hình Trồng rừng Tràm bởi Vốn Vay Nhật và các công việc liên hệ
5-1 Cơ sở và Sự cần thiết của Dự án
5-1-1 Vấn đề 1: Chi phí Trồng rừng và Giá Thị trường
5-1-2 Vấn đề 2: Trồng rừng, Công nghệ Chế biến, và Hệ thống Vận chuyển cần cho các Công
dụng mới
5-1-3 Vấn đề 3: Nghiên cứu và Phát triển Tràm cho Thị trường mới
5-1-4 Vấn đề 4: Cuộc sống tốt hơn cho Nông dân
5-2 Trung tâm Sáng lập Tràm (MPC)
5-2-1 Nhóm Nghiên cứu và Phát triển các Nhu cầu mới của Tràm
5-2-2 Nhóm Hỗ trợ về Công nghệ và Quản lý Trồng rừng
5-2-3 Nhóm Hỗ trợ về Hệ thống Phân phối và Công nghiệp liên hệđến Tràm
5-2-4 Nhóm Phát triển và Hỗ trợ về Hệ thống Canh tác mới
5-2-5 Bổ sung về Tài chính và Tổ chức Nông dân
5-3 Dự án Trồng rừng điểm của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-3-1 Chính sách cơ bản của Dự án
5-3-2 Nét chính của Dự án
5-3-3 Tổ chức Dự án
5-4 Ngân sách và Thời biểu Dự án của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-5 Kết luận
BỔ SUNG
1- Oji Paper Co., Ltd “Evaluation report of Melaleuca”
95 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trồng rừng Tràm trên những vùng Đất chua Nặng ở Đồng bằng sông Cửu Long và Công dụng Thương phẩm mới của nó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SAPROF TEAM FOR JAPAN BANK FOR
INTERNATIONAL COOPERATION (JBIC)
Trồng rừng Tràm trên những vùng
Đất chua Nặng ở Đồng bằng sông Cửu Long
và Công dụng Thương phẩm mới của nó
Nhóm Nghiên Cúu
Dương Văn Ni, Lê Đăng Khoa, Ngô Thanh Bình: Trung tâm nghiên cứu Hòa An, Đại học Cần Thơ
Junichi Ito, Haru Omura: Worldlink Japan
Tháng 9, 2005
2
Nội dung
Mở đầu
Chương 1 Chính sách Phát triển Nông thôn
1-1 Phát triển Nông thôn và Chính sách Giảm nghèo
1-2 Chính sách Trồng rừng (Dự án Quốc gia về Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng)
1-3 Hoàn cảnh kinh tế -xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long
Chương 2 Nghiên cứu ở ba Tỉnh (Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang)
2-1 Chính sách Trồng rừng
2-2 Hiện trạng của những Vùng Khảo sát
2-2-1 Chọn những Làng, Quận và Tỉnh để Khảo sát
2-2-2 Phân bố Đất chua nặng, Sử dụng Đất và Trồng rừng Tràm
2-2-3 Sản xuất Nông trại
2-2-4 Điều kiện Tài chính
2-3 Hoàn cảnh kinh tế-xã hội của Cư dân trong vùng
2-3-1 Cơ cấu công nghiệp
2-3-2 Điều kiện sống của Nông dân
2-4 Dự án hỗ trợ
2-4-1 Hỗ trợ bởi các Tổ chức Quốc tế
2-4-2 Hỗ trợ bởi NGO và những tổ chức khác
Chương 3 Sử dụng và Thị trường của Tràm
3-1 Hiện trạng Tập quán Sử dụng và Dự đoán Nguồn cung cấp
3-1-1 Hiện trạng và Thị trường về Cừ
3-1-2 Hiện trạng Trồng rừng và Dự đoán Nguồn cung cấp Tràm
3-1-3 Các Tập quán Sử dụng khác và Nét chính của rừng Tràm
3-2 Sự cần thiết Phát triển Thị trường mới
3-2-1 Công nghiệp Bột giấy và Giấy
3-2-2 Công nghiệp Xuất khẩu Ván Việt Nam
3-2-3 Công nghiệp Xuất khẩu đồ gỗ Nội thất
3-3 Đặc điểm Khoa học và Phát triển Sử dụng rừng Tràm
3-3-1 Đặc điểm Vật lý và Cơ học của Tràm
3-3-2 Tràm dùng làm gỗ Nội thất
3-3-3 Kết quả các Thử nghiệm đặc điểm về Bột giấy và Giấy
3-3-4 Khả năng và Vấn đề của Tràm làm Vật liệu Xây dựng
3-3-5 Hệ thống Vận chuyển cần thiết để cung cấp cho các Thị trường mới (Gồm cả xây dựng
đường Rừng)
Chương 4 Cải thiện Môi trường sinh thái của Tràm
4-1 Tràm và Sự làm Màu mỡ đất
3
4-2 Tính khả thi của Dự án CDM
Chương 5 Dự án Mô hình Trồng rừng Tràm bởi Vốn Vay Nhật và các công việc liên hệ
5-1 Cơ sở và Sự cần thiết của Dự án
5-1-1 Vấn đề 1: Chi phí Trồng rừng và Giá Thị trường
5-1-2 Vấn đề 2: Trồng rừng, Công nghệ Chế biến, và Hệ thống Vận chuyển cần cho các Công
dụng mới
5-1-3 Vấn đề 3: Nghiên cứu và Phát triển Tràm cho Thị trường mới
5-1-4 Vấn đề 4: Cuộc sống tốt hơn cho Nông dân
5-2 Trung tâm Sáng lập Tràm (MPC)
5-2-1 Nhóm Nghiên cứu và Phát triển các Nhu cầu mới của Tràm
5-2-2 Nhóm Hỗ trợ về Công nghệ và Quản lý Trồng rừng
5-2-3 Nhóm Hỗ trợ về Hệ thống Phân phối và Công nghiệp liên hệ đến Tràm
5-2-4 Nhóm Phát triển và Hỗ trợ về Hệ thống Canh tác mới
5-2-5 Bổ sung về Tài chính và Tổ chức Nông dân
5-3 Dự án Trồng rừng điểm của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-3-1 Chính sách cơ bản của Dự án
5-3-2 Nét chính của Dự án
5-3-3 Tổ chức Dự án
5-4 Ngân sách và Thời biểu Dự án của Trung tâm Sáng lập Tràm
5-5 Kết luận
BỔ SUNG
1- Oji Paper Co., Ltd “Evaluation report of Melaleuca”
4
Danh sách Từ Viết tắt
BDT Born Dry Ton
C&F Cost and Freight
CREST Core Research for Evolutional Science and Technology
FSIV Forest Science Institute of Viet Nam
FSSIV Forest Science Sub-institute of South Viet Nam
HAWA Handicraft and Wood Industry Association
JBIC Japan Bank for International Cooperation
JICA Japan International Cooperation Agency
MAI Mean Annual Increment
MARD Ministry of Agriculture and Rural Development
MDF Medium Density Fiber Board
MPI Ministry of Planning and Investment
NGO Non Governmental Organization
OXFAM Oxford Committee for Famine Relief
PPC Provincial People’s Committee
R&D Research and Development
TFAP Tropical Forestry Action Program
TOR Terms of Reference
VBARD Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
VBSP Vietnam Bank for Social Policies
VINAPACO Vietnam Paper Corporation
WB World Bank
Tỉ giá
(USD) US$ 1.00 = 15.800 VND (Việt Nam Đồng)
5
Mở đầu
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng rộng lớn trải dài xuống hạ lưu sông Cửu Long quốc tế
xuyên qua 6 nước (tỉnh Yunnan - miền Nam Trung Quốc, Thái Lan, Myanma, Lào, Cambodia và Việt
Nam), và khoảng 75% của 3,9 triệu ha Đồng bằng sông Cửu Long thuộc nước Công Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam (Việt Nam). Phần Đồng bằng sông Cửu Long thuộc nước Việt Nam được ưu đải với
đất phì nhiêu và vùng sản xuất lúa nổi tiếng được gọi là “Vựa Lúa châu Á”.
Tuy nhiên phần đất phì nhiêu chỉ giới hạn trong khoảng 1,1 triệu ha của lưu vực hai sông lớn, sông Hậu,
sông Tiền và các nhánh của chúng. Phần còn lại khoảng 2,8 ha cấu tạo bởi các loại đất như đất phèn
(1,08 triệu ha), đát chua nặng (510.000 ha), và đất nhiễm mặn do ảnh hưởng của thủy triều (810.000 ha),
không loại nào trong các loại đất này thích hợp cho nông sản.
Trên đất không thích hợp đó, cư dân đã cải tạo đất bằng nhiều cách để trồng hoa màu. Nông dân đã
bán Tràm trồng tự nhiên để sống vì sản xuất nông nghiệp trên đất chua thật thấp và lúa chỉ có thể trồng
một vụ trong năm.
Từ lâu rừng Tràm được bán như hàng hóa. Tràm thường được dùng làm cừ, nước hoa, củi đốt và
nhiều sản phẩm khác, nên Tràm là nguồn thu nhập có giá trị cho nông dân trên đát chua. Trên hết, từ
lâu cây Tràm với đặc tính chịu nước và khó mục được dùng làm cừ trong công nghệ dân dụng ở phía
Nam Việt Nam.
Công nghệ dân dụng và nhu cầu xây dựng gia tăng khi kinh tế Việt Nam bắt đầu tăng trưởng có nhịp độ
từ năm 1990, điều này thúc đẩy nhu cầu Tràm làm cừ móng. Do đó, nhiều nông dân sống trên vùng
đất chua đã chủ động trồng rừng Tràm làm cừ móng. Chính phủ khuyến khich nông dân trồng Tràm vì
năng suất lúa thấp. Chính phủ rất kỳ vọng trồng rừng Tràm trên đất chua càng nhiều càng tốt để cải tạo
đất sản xuất lúa thấp và có thể đưa đến sự phát triển kinh tế vùng.
Chính phủ Nhật hỗ trợ kỹ thuật trồng Tràm thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (“JICA”) và
Viện Khoa học Rừng Việt Nam (“FSIV”) trong 3 năm từ năm 1997. Tuy nhiên, ngay khi nhu cầu về
công nghệ dân dụng và xây dựng gia tăng như mong muốn của những người liên hệ, hầu hết là những
dự án lớn dùng các phương pháp xây dựng tiên tiến. Nhu cầu cừ đúc thích hợp với phương pháp xây
dựng tiên tiến tăng nhưng nhu cầu cừ Tràm không tăng như mong muốn. Trái lại, nhu cầu cừ Tràm
giảm khi nhu cầu cừ đúc tăng. Thêm vào đó, chúng tôi nghĩ ràng giá thị trường của cừ Tràm tiếp tục
giảm vì trồng ngay nhiều rừng Tràm sẽ làm tăng quá mức nguồn cung cấp.
Hầu hết nông trang ngưng trồng rừng Tràm từ 4 đến 5 năm qua và rừng được đốn ngay từ 1 đến 2 năm.
Điều này không ngoài dự đoán bao lâu tình trạng trên vẫn còn, ngày càng nhiều nông dân đối mặt với
những khó khăn trong cuộc sống do thị trường trì trệ của cừ Tràm.
Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm phát động thời kỳ tăng trưởng phấn khởi và cải thiện đời sống
của dân chúng cũng đã cảnh báo hiện trạng và đã xem vấn đề nghiêm túc. Chúng tôi cần nhanh chóng
tác động chống những vấn đề ngắn hạn như viễn cảnh tăng số nông dân hóa nghèo từ 1 đến 2 năm nữa.
Thêm vào đó, về lâu dài, điều mà chính quyền địa phương phải gánh nặng với vùng đất chua rộng lớn là
chăm lo “cải thiện sản xuất nông nghiệp bằng cách sử dụng hữu hiệu vùng đất chua” để phát triển kinh
tế địa phương.
Trong khi đó, khi chúng tôi xem xét ở phạm vi toàn cầu, kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng nhanh và từ
khi Nghị định thư Kyoto có hiệu lực, vai trò của rừng trở nên có ý nghĩa trong cam kết ngăn ngừa sự
6
nóng lên của trái đất. Ở động thái này, “rừng trồng” đã và đang cần hơn rừng tự nhiên trong thị trường
sản phẩm bằng gỗ hay vật liệu làm giấy và bột giấy. Khi chúng tôi xem xét thị trường trong nước Việt
Nam, công nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nội thất đã phát triển nhanh và giá trị xuất khẩu đạt khoảng 1 tỷ USD
năm 2004. Tuy nhiên, hầu hết nguyên liệu làm đồ gỗ nội thất vẫn là gỗ nhập từ các nước như Brazil,
Tân Tây Lan, các nước châu Á. Do đó, nguồn cung cấp ổn định vật liệu gỗ trong nước là mấu chốt cho
sự phát triển công nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nội thất ở Viêt Nam.
Nhiều nước gồm Nhật, Úc và Anh đang nghiên cứu sự phát triển công dụng mới của rừng Tràm. Ở
Nhật, phòng thí nghiệm của Đại học Tokyo đã thành công trong hai thí nghiệm nghiên cứu “đặc điểm làm
bột giấy của Tràm” và “đặc điểm làm đồ gỗ” mặc dù còn ở mức độ thí nghiệm. Tuy vậy, những kết
quả thí nghiệm về kỹ thuật này chưa liên kết được với công dụng thương phẩm đầy đủ.
Liên hệ hoàn cảnh nêu trên, chúng tôi chú trọng những điểm sau:
(1) Sự phát triển nhu cầu mới và công dụng của rừng Tràm, và sự cải thiện giá trị thương phẩm của
chúng.
(2) Sự cải thiện mức sống chuẩn của cư dân bằng cách tăng sản xuất của 500.000 ha đất chua nặng ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
Thừa nhận điều này, chúng tôi tiến hành khảo sát chú trọng các điểm sau:
(1) Trong các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long, chính quyền đã tích cực phát động trồng Tràm đặc
biệt ở 3 tỉnh (Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp) mà thành phố Hồ Chia Minh là thị trường nội địa
lớn, có diện tích đất chua nhiều hơn các tỉnh khác ở Đồng bằng sông Cửu Long. Qua khảo sát
thực địa, chúng tôi chú trọng 3 tỉnh này để làm rõ các vấn đề như sự phân bố diện tích đất chua,
trồng Tràm, mối liên hệ giữa nông dân sống ở đó và trồng Tràm, và sinh kế của những nông dân
hóa nghèo bằng cách phỏng vấn trực tiếp họ để biết hiện trạng.
(2) Chúng tôi kiểm tra khả năng phát triển thị trường mới của rừng Tràm bằng cách tiến hành nghiên
cứu thị trường công nghiệp làm đồ gỗ và công nghiệp giấy và bột giấy ở Việt Nam.
(3) Khai thác kiến thức và kinh nghiệm liên hệ đến rừng Tràm sưu tập bởi Trung tâm Nghiên cứu về
Khoa học Tiến hóa và Công nghệ (“CREST”) và JICA, chúng tôi kiểm tra khả năng công nghiệp
hóa các vùng nông thôn bằng cách dùng những sản phẩm mới làm vật liệu xây dựng như ván ép
và khối gỗ.
(4) Tù kết quả những nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất dự án trồng rừng Tràm trên vùng đất chua,
phát triển bền vững kinh tế địa phương bằng công nghiệp hóa nông trang dựa trên trồng rừng
Tràm, cải thiện mức sống chuẩn của nông dân và vay vốn Nhật, điều này sẽ bảo vệ môi trường.
7
Chương 1
Chính sách Phát triển Nông thôn
1-1 Phát triển Nông thôn và Chính sách Giảm nghèo
Cho đến năm 2002, chính quyền địa phương không có chính sách nông nghiệp riêng và nhiệm vụ của
họ là dựa trên chính sách cơ bản của chính quyền trung ương để có hiệu quả sản xuất cao nhất.
Chính sách cơ bản của chính quyền trung ương là “sản xuất nhiều lúa để dân không lo thiếu ăn”. Do
đó, chính quyền trung ương đặt hy vọng nhiều nhất vào chính quyền địa phương ở Đồng bằng sông
Cửu Long, vùng vựa lúa. Đất chua được chuyển thành đất nông nghiệp bằng cách đốn Tràm hoang để
sản xuất nhiều lúa.
Nhưng năm 2002, chính sách nông nghiệp chỉ đạo bởi chính quyền trung ương được chuyển sang
chính sách nông nghiệp chỉ đạo bởi chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương bắt đầu chọn
nông sản, quyết định cách sử dụng đất và đưa ra chính sách nông nghiệp của họ.
Tuy nhiên, chính quyền địa phương phải dựa vào chính quyền trung ương để có tài trợ cần cho việc
thực hiện chính sách nông nghiệp của họ khi đưa ra. Không thể loại trừ nếu chính quyền địa phương
đề xuất dựa án nông nghiệp cần nhiều tiền, chính quyền trung ương sẽ đàm phán với chính quyền địa
phương và sẳn lòng chấp thuận dự án khác cần tài trợ ít hơn.
1-2 Chính sách Trồng rừng1 (Dự án Quốc gia về Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng)
(1) Hoàn cảnh Trồng rừng
Năm 1943, diện tích rừng ở Việt Nam khoảng 42.7% nghĩa là độ 14 triệu ha đất được rừng bao phủ.
Tuy nhiên, do phun thuốc trừ dịch hại và bom đạn trong chiến tranh liên miên, và sau chiến tranh ngày
càng nhiều rừng được chuyển thành đồng ruộng để sản xuất lương thực, rừng ở Việt Nam bị tàn phá
nghiêm trọng. Thêm vào đó, nông nghiệp cắt-và-đốt du canh cổ truyền và đốn rừng làm củi góp phần
làm thoái hóa rừng nhanh.
Sau đó, năm 1955 chính sách trồng rừng được phát động, và nhiều chính sách khác tiếp theo đó. Khởi
đầu bằng động thái trồng cây chủ trương bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1960, dự án chính thức về trồng
rừng được phát động trên quy mô cả nước. Nhưng trồng cây vào lúc đó được thực hiện bởi các bộ
phận chuyên về lâm nghiệp và nông nghiệp, và do nhiều vấn đề như chương trình không được điều
hành và quản lý chuyên môn, kỹ thuật trồng cây thấp và hột kém phẩm chất, tốc độ trồng rừng được
xem như thành công thấp từ 40 đến 50%.
Sau năm 1975, sự thoái hóa rừng diễn ra nhanh do sự phát triển nông nghiệp ở quy mô lớn để đối phó
với dân số tăng cao và nhu cầu về củi đốt và gỗ gia tăng. Kèm theo sự mất to lớn diện tích rừng, nhiều
hiểm họa tự nhiên như lũ lụt và diện tích đất chua rộng của Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, chính
quyền Việt Nam đã tác động mạnh để giải quyết những vấn đề môi trường. Diện tích trồng rừng bình
quân từ năm 1975 đến năm 1985 đựoc ghi nhận khoảng 40.000 đến 50.000 ha.
Diện tích rừng giảm rõ rệt khoảng 9 triệu ha với vận tốc 27.7%. Từ khi Việt Nam bắt đầu chính sách
1 Đoạn 1-2 cơ bản được mô tả theo ấn phẩm sau: Private Fund Nissho Iwai Resaerch Institure, Feasibility Study
of Environmental Forestation as CDM Project, financed by Private fund, 2002.
8
Đổi Mới (Renovation) năm 1986, vận tốc trồng rừng thành công được xem vượt quá 70% do phát triển
cải thiện kỹ thuật trồng cũng như thành công trong chương trình điều hành và quản lý lúc cây mới lớn
các loài như Bạch đàn và Tràm. Năm 1995 diện tích trồng bình quân tăng khoảng 150.000 ha. Kết
quả là khoảng 4 triệu ha rừng được trồng trong 40 năm (từ năm 1955 đến năm 1995). Tuy nhiên, chỉ
còn khoảng 1.050.000 ha rừng trồng đặc biệt vì trước Đổi Mới tỉ lệ trồng rừng thành công thấp.
Thêm vào đó, chính phủ Việt Nam có những vấn đề xã hội như tạo việc làm cho các bộ đội phục viên trẻ
từ Cambodia về khi Việt Nam rút khỏi Cambodia và cải thiện đời sống các bộ lạc vùng núi. Do đó, dưới
khẩu hiệu “Lâm nghiệp, Nông nghiệp và định cư” chính quyền đã cố giải quyết các vấn đề chính trị và
kinh tế như “vấn đề môi trường”, “tăng thu nhập nông dân” và “phát động về lâm nghiệp và những công
nghiệp liên hệ” bằng cách lập những dự án trồng rừng có quy mô lớn như dự án quốc gia. Đây là
những dự án liên hệ đến rừng đề ra trong giai đoạn nêu trên.
Năm 1989/1991: Chương trình Hành động Rừng Nhiệt đới (“TFAP”).
Năm 1992: Ban hành Sắc lệnh Chính phủ 327/CT “Dự án sử dụng đất hoang, đồi thoái hóa, rừng, bãi
bồi ven biển, và các dạng nước”.
Năm 1993: TAFP được đổi tên và ban hành lại thành “Chương trình Hành động Rừng Quốc gia” và nằm
trong Dự án Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng.
Năm 1995: Ban hành Sắc lệnh Chính phủ 556/TTg sửa lại 327/CT, chuyển hướng chú trọng vào “bảo
tồn tài nguyên rừng và các đồn điền cây”.
Năm 1997: Quyết định Chính phủ về “Dự án Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng” (08/1997 QH10).
Năm 1998 Quyết định số 661/QD-TTg về “Mục tiêu, Nhiệm vụ, Chính sách và Tổ chức việc Thực hiện
Dự án Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng” được Thủ tướng ban hành.
Năm 2003 Diện tích rừng cả nước là 11.975.000 ha (9.874.000 ha rừng tự nhiên và 2.101.000 ha rừng
trồng). Như vậy, tỉ lệ tái phủ rừng khoảng 36%.
(2) Chính sách Trồng rừng: Hiện trạng và Thách thức
Chính sách trồng rừng hiện tại căn cứ trên nền pháp lý của 2 sắc lệnh:
(1) Sắc lệnh Chính phủ 327/CT
Sắc lệnh này được ban hành năm 1992, dưới khẩu hiệu “lâm nghiệp, nông nghiệp và định cư”.
Sắc lệnh được ban hành trong giai đoạn lâm nghiệp cũng như nông nghiệp đuợc chuyển từ hệ thống
nông nghiệp hợp tác sang hệ thống nông nghiệp hàng hóa. Sắc lệnh nêu rõ cư dân là lực lượng lao
động trồng rừng có trách nhiệm trong việc trồng và bảo vệ rừng kế cận theo hợp đồng và phải trả 20%
thu nhập cho chính quyền địa phương. Thêm vào đó, nông lâm nghiệp cho phép họ không chỉ lấy củi
đốt mà còn thức ăn từ rừng được giao. Các đoàn thể công cộng về rừng đươc nông dân tổ chức ở
nhiều vùng, ngay cả vài tổ chức đã thành lập và quản lý xưởng làm ván.
Trong khi đó, nhiệm vụ của chính quyền trung ương và địa phương được ghi rõ “huấn luyện làm đồn
điền”, “xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trường học và cơ sở y tế” và “phân phối đất nông nghiệp, dự
trữ tài nguyên và cho vay”. Ở những vùng thưa dân hoặc vùng sâu, dự án đuợc thực hiện bằng lực
lượng lao động từ nhiều nhóm như các công ty lâm nghiệp nhà nước, quân đội và sinh viên.
Theo các dự án dựa trên Sắc lệnh này, 545.000 ha rừng phòng hộ đuợc phát triển trong giai đoạn từ
năm 1993 đến năm 1997. Sau đó, Sắc lệnh này hoàn tất nhiệm vụ và được kết hợp với Dự án Trồng
Mới 5 Triệu ha Rừng. Các dự án trồng rừng được phát động bằng cách mời dân đến định cư ở vùng
9
đất chua nặng trong Đồng bằng sông Cửu Long và những dự án đó tuân theo sắc lệnh này.
(2) Quyết định 661/QD-TTg của Thủ tướng
Quyết định này là nền tảng của chính sách trồng rừng hiện tại ở Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
phê chuẩn năm 1998.
Quyết định này đặt mục tiêu từ năm 1998 đén năm 2010 và các vấn đề đặc thù cho giai đọan 13 năm
này như sau:
− Quyết định nhắm vào phân phối hợp lý rừng hiện có (rừng phòng hộ, rừng chuyên dùng, rừng
được trồng theo Chương trình 327, rừng sản xuất) cho cá nhân, gia đình và đoàn thể để bảo vệ
rừng và nâng cao đời sống nhân dân.
− Quyết định đặt thời hạn trồng mới 2 triệu ha rừng phòng hộ và rừng chuyên dùng và 3 triệu ha rùng
sản xuất (trồng 2 triệu ha rừng thương phẩm và 1 triệu ha hoa màu).
Chính phủ Việt Nam ước tính chi phí trực tiếp của 5 triệu ha do trồng rừng khoảng 31.700 tỷ VND
(khoảng 2,1 tỷ USD) năm 1998 do ngân sách nhà nước tài trợ 40% và phần còn lại từ nhiều nguồn vay
khác. Thực tế, tìm nguồn tài trợ rất khó và chúng tôi thấy thời hạn bị chậm trễ.
Hơn nữa, đối với thời hạn trồng rừng, Sắc lệnh Chính phủ 556/TTg đã ban hành năm 1995. Dưới khẩu
hiệu “Lâm nghiệp, Nông nghiệp và định cư” Sắc lệnh dự trù có 1 triệu hộ tham gia chương trình lâm
nghiệp qua nông lâm nghiệp để tái phủ rừng đạt 40% năm 2010 như vậy có thể hỗ trợ chính thức “dự án
mời dân đến định cư trong vùng”. “Dự án quốc gia Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng” hiện tại phát triển và
mở rộng Sắc lệnh này.
1-3 Hoàn cảnh kinh tế -xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích đất liền của Việt Nam khoảng 330.000 km2, bằng diện tích đất liền của Nhật Bản không kể
Kyushu, tuy nhiên, diện tích bình nguyên rất hạn chế và hai phần ba diện tích đất là cao nguyên và núi.
Phần lớn dân số 82 triệu (vào cuối năm 2002) tập trung ở hai bình nguyên; bình nguyên phía bắc giữa
Đông bắng sông Hồng và bình nguyên phía nam giữa Đông bằng sông Cửu Long.. Ở hai bình nguyên
này, dân tộc Kinh, nhóm người Việt chính chiếm 90% dân số Việt Nam và dân số còn lại khoảng 9 triệu
người là những nhóm nhỏ gồm từ 50 đến 60 dân tộc ít người chủ yếu sinh sống trên núi hay cao nguyên
tiếp giáp vơi các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Cambodia. Khoảng 70% của 38 triệu lực
lượng lao động dân số Việt Nam (vào cuối năm 2002) là nông dân và khoảng 26% GDP của Việt Nam
do nông sản (năm 2002).
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng rộng lớn do một nhóm châu thổ vùng hạ lưu sông Cửu Long
quốc tế xuyên qua 6 nước (tỉnh Yunnan, Thái Lan, Myanma, Lào, Cambodia và Việt Nam), và khoảng
75% diện tích hay 3.960.000 triệu ha nằm trong nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Đồng
bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và 1 thành phố thuộc trung ương với dân số 18 triệu. 92% dân số
của Đồng bằng sông Cửu Long là dân tộc Kinh và số 8% còn lại là người gốc Hoa và Khmer. Vì Đồng
bằng sông Cửu Long ở Việt Nam có thành phố Hồ Chí Minh, thành phố lớn nhất Việt Nam, nông nghiệp,
lâm nghiệp và công nghiệp thủy sản phát triển từ lâu. Đặc biệt, trồng lúa là công nghiệp rất phổ biến và
giúp dân Việt Nam sống nhờ lúa.
Tuy nhiên trong số 3,96 triệu ha chỉ có 1,2 triệu ha diện tích đất phù sa màu mỡ. Phần còn lại gồm 1,6
triệu ha đất phèn (gồm đất chua và đất mặn), 750.000 ha đất mặn và 350.000 ha các đất khác. Làm
sao sử dụng loại đất sản xuất nông nghiệp thấp ngoài đất phù sa là mấu chốt để phát triển kinh tế và
giảm nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long.
10
Đất chua tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười bao gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang,
vùng Tứ giác Long Xuyên đi qua các tỉnh An Giang và Kiên Giang, và vùng bán đảo Cà Mau. Bán đảo
Cà Mau không chỉ chua mà còn mặn.
Đặc đỉểm khác của Đông bằng sông Cửu Long là sông Cửu Long lũ lụt trong mùa mưa. Tuy nhiên,
đồng thời, lũ mang phù sa và nước, và rửa trôi các chất như acid trong đất. Như vậy mặt nào đó, lũ có
ảnh hưởng tốt trên đất và cần thiết cho canh tác trên đồng. Dân sống ở vùng đất có cao độ thấp bị ảnh
hưởng nghiêm trọng hơn. Ở những vùng này, hằng năm lũ kéo dài từ 3 đến 4 tháng và có thể lâu hơn
tùy năm. Có 3 vùng như thế ở Đông bằng sông Cửu Long: vùng Đồng Tháp Mười, đồng bằng Hà Tiên,
và vùng U Minh.
Như đã nêu trên, so với những vùng khác trong Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng Tháp Mười
gánh nặng 2 vấn đề lớn: “Bản chất đất chua không thích hợp cho nông nghiệp” và “Vì đất có cao độ thấp
nên bị lũ từ 3 đến 4 tháng mỗi năm”. Vùng được khảo sát lần này và sẽ được thảo luận ở Chương 2.
Như đã nêu trên, trồng lúa là công nghiệp mấu chốt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Việt Nam là nước
xuất khẩu gạo lớn thứ hai sau Thái Lan và hầu hết lúa xuất khẩu được sản xuất ở Đồng bằng. Năm
2002 có khoảng 1.510.000 ha ruông lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhưng hiện nay phát triển nông
nghiệp dựa nhiều vào lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long sinh ra vài vấn đề.
Vài vấn đề quan tâm như sau2:
− Dựa quá nhiều vào xuất khẩu gạo kém phẩm chất làm Việt Nam dễ vỡ theo sự dao động giá gạo
toàn cầu.
− Môi trường và hiệu quả kinh tế sẽ thoái hóa bởi vật tư bên ngoài như phân hóa học và nông dược.
− Nămg suất lúa sẽ đứng yên và phẩm chất đất sẽ xuống cấp.
− Phần lớn Đồng bằng sông Cửu Long là đất phèn làm cho sản xuất nông nghiệp thấp.
Nên làm gì trong trường hợp như thế là xem lại những vấn đề từ viễn cảnh nhiều việc như môi truờng,
chi phí và thị trường. Trong các vấn đề, nhiều chuyên gia đã chỉ ra sự mâu thuẩn giữa thị truờng gạo
và người sản xuất, hay nông dân. Vì thị trường xuất khẩu được kiểm soát và giá không chỉ do người
sản xuất mà còn do người xuất khẩu gạo định, người sản xuất không có ảnh hưởng nào trên thị trường.
Bao lâu thị trường chỉ có gạo kém phẩm chất, giá mua lúa sẽ không đổi ngay khi người sản xuất làm ra
gạo tốt. Kết quả, người sản xuất không còn động lực làm gạo phẩm chất cao nữa. Thêm vào đó, có
nhiều môi giới giữa người sản xuất và người xuất khẩu và môi giới muốn kèm giá do người sản xuất
định càng thấp càng tốt. Hơn nữa, chịu gánh nặng chi phí các nông dược và phân hóa học, nhiều nông
dân phải mượn tiền ngân hàng hay người cho vay lãi suất cao theo thỏa thuận.
Để sửa đổi các trường hợp như thế và nâng cao đời sống nông dân, cần chuyển sang nông nghiệp cho
người sản xuất (hay giao cho nông dân). Có nhiều cách giao cho nông dân, một cách là tăng sự chọn
nông sản bên cạnh lúa cho nông dân. Nhưng khi canh tác, sự phân phối và thị truờng “nông sản bên
cạnh lúa” có thể phát triển không cho nông dân mà cho thương lái.
Sự chọn nông sản cho đất chua nặng rất hạn chế, chủ yếu là Tràm và lúa (Xem chi tiết ở Chương 2).
Phát triển thị truờng Tràm và cải thiện giá trị kinh tế của Tràm được xem là góp phần cải thiện đời sống
và giao cho nông dân sống trên vùng đất chua nặng.
2 Iwamoto, Izumi, school of agriculture, Kyushu University: Agricultural economy and diversification of paddy
field farming in Vietnam.
11
Diện tích trồng rừng
Năm 2003, diện tích rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long như sau:
Bảng 1-3-1 Diện tích Rừng mỗi Tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (theo ha)
Diện tích Rừng (năm 2003)3 Diện tích rừng Tràm4
Long An 64.900 61.690
Đồng Tháp 10.700 10.700
Tiền Giang 10.800 8.265
An Giang 12.500 1.753
Kiên Giang 110.900 2.500
Cần Thơ5 2.100 1.907
Bến Tre 5.300 -
Trà Vinh 8.200 -
Sóc Trăng 14.300 4.500
Bạc Liêu 6.100 -
Cà Mau 101.700 28.494
Tổng cộng 347.500 119.809
Để phát động kế hoạch trồng rừng gồm “Dự án Quốc gia về Trồng Mới 5 Triệu ha Rừng” ngay cả ở
Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt ở đất chua nặng, chính quyền xác định cần tích cực trồng nhiều
Tràm thích hợp nhất và phổ biến ở đất chua nặng và thực tế đã trồng phần lớn.
Đây là kế họach trồng rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long trong “Dự án Quốc gia về Trồng Mới 5 Triệu
ha Rừng6”.
Bảng 1-3-2 Kế hoạch Trồng rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long (theo ha)
Tổng diện tích rừng sản xuất 111.400
- để làm giấy và bột giấy 24.000
- để làm gỗ nội thất 10.000
- để làm vật liệu xây dựng 76.300
- rừng tre 100
Diện tích rừng phòng hộ 78.000
Diện tích rừng chuyên dùng 9.500
Tông cộng 198.900
Các cơ quan Viện trợ trên thế giới tích cực phát động những hoạt động trợ giúp gồm cải tạo đất đai, phát
triển biện pháp canh tác, chuyển giao kỹ thuật trồng trọt. Theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, Chính
phủ Nhật Bản đã gởi nhóm công tác của JICA và JICA đã trợ giúp kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn
nặng dựa vào nghiên cứu tiến hành ở huyện Thanh Hóa, tỉnh Long An của Phân Viện Khoa học Rừng
3 Niên giám Thống kê 2004, Nhà xuất bản Thống kê, 2004, tr.154.
4 Số liệu của Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp cung cấp là kết quả do chúng tôi khảo sát. Đối với những
tỉnh khác, nguồn: Nghiên cứu và Dự báo về Thị trường Gỗ Tràm ở Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố
Hồ Chí Minh, 2003 (Investigation and Prediction about Tram Wood Market in Mekong Delta and Ho Chi
Minh City, 2003).
5 Nay được chia thành Cần Thơ, thành phố thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang.
6 Nguồn: Báo cáo FSSIV (Ngày lập kế hoạch không rõ)
12
Nam Việt Nam (FSSIV)7.
Trong khi đó, Trường Đại học Cần Thơ ở Thành phố Cần Thơ, thành phố thuộc trung ương trong Đồng
bằng sông Cửu Long cộng tác với các trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới để lý giải về mặt
khoa học “cơ chế giữa các loại Tràm khác nhau và sự cải tạo đất” và nghiên cứu tìm hiểu việc trồng rừng
Tràm và phát triển các phương pháp nông nghiệp mới”. Các dự án có quy mô nhỏ tài trợ cho nông dân
đã được đưa vào thử nghiệm.
Hoàn cảnh hóa nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long
Miền Nam Việt Nam, gồm Đồng bằng sông Cửu Long, được xem là phong phú hơn miền Bắc nhưng
điều này không luôn luôn đúng. Tỉ lệ dân nghèo sống trong những vùng đông dân ở Đông bằng sông
Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, không quá cao so với các vùng khác nhưng số người nghèo ở đó
cao8. Thêm vào đó, thu nhập bình quân của dân ở hai vùng Đồng bằng này cao hơn các vùng khác,
tuy nhiên, khoảng cách thu nhập giữa các thành phần trong hai Đồng bằng lớn. Thu nhập của nhóm có
thu nhập thấp nhất trong hai vùng Đồng bằng gần như bằng nhóm có thu nhập thấp nhất ở các vùng
khác. Mặt khác, thu nhập của nhóm có thu nhập cao nhất cao hơn nhóm có thu nhập cao nhất ở các
vùng khác.
Bảng 1-3-3 Thu nhập của Dân ở những vùng Nông thôn (theo VND)
Thu nhập
bình quân
Thu nhập của
nhóm có thu nhập
thấp nhất (A)
Thu nhập của
nhóm có thu nhập
cao nhất (B)
Khoảng cách
(B) / (A)
Cả nước 356.100 107.700 872.900 8,10
Vùng Nông thôn trong nước 275.100 100.200 598.600 5,97
Đồng bằng sông Hồng9 283.900 117.800 596.900 5,06
Đông Bắc 268.800 95.100 588.000 6,18
Tây Bắc 197.000 75.000 446.600 5,95
Giữa miền Bắc 235.400 88.900 518.700 5,83
Giữa miền Nam 305.900 112.900 656.900 5,81
Giữa cao nguyên 244.000 85.500 546.700 6,39
Đông Nam10 398.900 142.500 878.700 6,17
Đồng bằng sông Cửu Long 371.300 126.200 860.100 6,81
Nguồn: Niên giàm Thống kê 2003.
Chúng tôi cũng nhận thấy chi phí ở phía nam vùng Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn chi phí ở các
vùng khác.
Bảng 1-3-4 Chi phí của Dân vùng Nông thôn (theo VND)
7 JICA chú trọng vào 3 điểm: “chọn và đưa vào các loài thích nghi”, “phát triển kỹ thuật cải tạo dất” và “nghiên
cứu và phân tích hoàn cảnh kinh tế-xã hội cho cư dân”, và hỗ trợ kỹ thuật trong 3 năm từ năm 1997.
8 Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004, Nghèo, 12-2003, Hà Nội. (Conference report of supporters of Vietnam.
Development Report of Vietnam 2004, Poverty. Hanoi. 2-3 December, 2003. Hanoi)
9 Để biết thu nhập ở nhũng vùng nông thôn, không kể số liệu của thành phố Hà Nội và thành phố Hải phòng
trong Niên giám Thông kê.
10 Cùng lý do như trên, không kể số liệu của thành phố Hồ Chí Minh.
13
Thu nhập
bình quân
Thu nhập của
nhóm có thu nhập
thấp nhất (A)
Thu nhập của
nhóm có thu nhập
cao nhất (B)
Khoảng cách
(B) / (A)
Cả nước 269.100 123.300 548.500 4,45
Vùng Nông thôn trong nước 211.100 116.300 357.500 3,07
Đồng bằng sông Hồng 208.200 127.500 325.500 2,55
Đông Bắc 220.200 112.700 401.800 3,56
Tây Bắc 179.000 89.200 353.800 3,96
Giữa miền Bắc 192.800 108.300 344.700 3,18
Giữa miền Nam 247.600 127.700 456.400 3,57
Giữa cao nguyên 201.800 101.300 373.700 3,69
Đông Nam 290.200 163.900 478.400 2,92
Đồng bằng sông Cửu Long 256.400 142.400 441.700 3,10
Nguồn: Niên giàm Thống kê 2003.
Những lý do vì sao chi phí ở phía nam Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn chi phí các vùng khác như
sau:
1. Kinh tế thi trường đã thâm nhập vào so với các vùng khác (đặc biệt so với vùng núi).
2. So với miền Bắc, miền Nam có nhiều người không sở hữu đất và nhiều người nhập cư hơn, vì
thế những người này phải mua nông sản gồm lúa mà người sở hữu đất không phải mua.
Bảng dưới đây cho thấy lợi nhuận (công thức: thu nhập - chi phí). Từ bảng này, có thể thấy rằng ở
nhóm có thu nhập thấp nhất chi phí vượt quá thu nhập nên điều kiện sống của dân Đồng bằng sông Cửu
Long cũng khó khăn như dân các vùng khác. Trái lại, nhóm có thu nhập cao kiếm được nhiều hơn dân
các vùng khác nên hiển nhiên khoảng cách lớn hơn.
Bảng 1-3-5 Chi phí - Thu nhập (theo VND)
Thu nhập
bình quân -
Chi phí
bình quân
Thu nhập -
Chi phí của nhóm
có thu nhập thấp
nhất (A)
Thu nhập -
Chi phí của
nhóm có thu nhập
cao nhất (B)
Khoảng cách
(B) - (A)
Cả nước 87.000 -15.600 324.400 340.000
Vùng Nông thôn trong nước 64.000 -16.100 241.100 257.200
Đồng bằng sông Hồng 75.700 -9.700 271.400 281.100
Đông Bắc 48.600 -17.600 186.200 203.800
Tây Bắc 1.8000 -14.200 92.800 107.000
Giữa miền Bắc 42.600 -19.400 174.000 193.400
Giữa miền Nam 58.300 -14.800 200.500 215.300
Giữa cao nguyên 42.200 -15.800 173.000 188.800
Đông Nam 108.700 -21.400 400.300 421.700
Đồng bằng sông Cửu Long 114.900 -16.200 418.400 434.600
Nguồn: Niên giàm Thống kê 2003.
Đây là những đặc điểm của sự nghèo nàn ở phía nam Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Số đông dân nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long và mức độ nghèo cũng nghiêm trọng như các
14
vùng khác.
2. Khoảng cách giàu và nghèo lớn hơn các vùng khác. Do vậy, ai thuộc nhóm mục tiêu và xác
định mục tiêu của nhóm thế nào, quan trọng hơn những vùng khác khi tìm cách chống nghèo ở
Đông bằng sông Cửu Long.
3. Chi phí bình quân cao hơn chi phí bình quân những vùng khác.
4. Nhiều người không sở hữu đất cũng như nhiều người nhập cư và di cư hơn những vùng khác.
Thêm vào đó, so với miền Bắc cộng đồng nông thôn không vững chắc, nên làng ở miền Nam
được gọi là “ làng mở”. Nhưng cùng lúc, nhiệm vụ của làng như mạng an toàn không hoạt
động như miền Bắc, nên nguy cơ người nghèo có thể dễ mất đất và cuối cùng trở thành dân di
cư.
Tóm tắt
Những hoạt động sau đây được đề ra để cải thiện đời sống cho dân nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long
và cho họ quyền tự chủ:
1. Cải thiện hệ thống thị trường lúa gạo và hệ thống phân phối nó.
2. Phát triển hệ thống canh tác quan tâm đến ảnh hưởng của môi trường.
3. Phát triển cây trồng tương lai ngoài lúa.
4. Tạo những giống cây trồng có thể canh tác trên đất chua không thích hợp cho nông nghiệp.
Trong khảo sát này, chúng tôi đặc biệt chú trọng vào điểm 3 và 4 về triển vọng của thị trường rừng Tràm.
Chúng tôi cũng sẽ khảo sát hệ thống chỉ đạo sản xuất bằng cách xem lại hiện trạng trồng lúa, sự chỉ đạo
phân phối và ảnh hưởng môi trường.
15
Chương 2
Nghiên cứu ở ba Tỉnh (Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang)
2-5 Chính sách Trồng rừng
Theo “Dự án Quốc gia về Trồng mới 5 Triệu ha Rừng”, để tăng diện tích rừng và cải thiện đời sống nông
dân, chính quyền địa phương của mỗi tỉnh trong 3 tỉnh trên lập kế hoạch sử dụng đất chú trọng tăng diện
tích trồng rừng Tràm. Năm 2000, khi kế hoạch đất đai đến 2010 được dự thảo, nhu cầu cừ móng Tràm
tăng liên tục, nên chính quyền lập kế hoạch tăng diện tích trồng rừng. Nhưng sau đó 5 năm hiện hoàn
cảnh đã thay đổi nhiều và mỗi chính quyền địa phương và mỗi chính quyền địa phương cần phải xem lại
kế hoạch.
Ví dụ, diện tích rừng (nơi Tràm được trồng chủ yếu) ở tỉnh Long An là 70.391 ha năm 2005 và lúc đầu
được kế hoạch đến năm 2010 tăng lên 75.100 ha. Tuy nhiên, do sự xuống giá gỗ Tràm và tăng giá lúa,
nhiều nông dân đốt rừng Tràm và chuyển sang trồng lúa. Do đó, chính quyền xem lại kế hoạch và
quyết định giảm diện tích rừng xuống còn 69.800 ha năm 2010. Bây giờ chính quyền đối mặt với nhiệm
vụ làm sao duy trì diện tích rừng hiện có.
Trong chương này, chúng tôi sẽ phân tích hòanh cảnh kinh tế-xã hội của cư dân sống trên đất chua và
xem họ có thể thật được lợi của việc trồng rừng Tràm.
2-6 Hiện trạng của những Vùng Khảo sát
2-2-1 Chọn những Làng, Quận và Tỉnh để Khảo sát
Trong 7 có đất chua, chúng tôi chọn các tỉnh Long An, Đồng Tháp và Tiền Giang. Lý do chúng tôi chọn
các tỉnh này vì 3 tỉnh nằm xuyên qua vùng Đồng Tháp Mười phủ bởi đất chua, dễ ngập lũ vì cao độ đất
thấp, có nhiều hộ nghèo. Thêm vào đó, 3 tỉnh gần thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố lớn hoặc thị
trường lớn.
Kế đó, căn cứ trên cả đất chua và trồng rừng Tràm, chúng tôi chọn huyện Thanh Hóa thuộc tỉnh Long An,
huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp và huyện Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang.
Bảng 2-2-1 Diện tích Đất chua và Rừng cấp huyện tỉnh Long An11 trong năm 2003 (theo ha)
Tổng diện
tích
Tổng diện tích đất chua Tổng diện tích rừng Diện tích rừng Tràm
TX Tân An 8.193 - - -
Tân Hưng 49.738 33.947 12.645 12.643
Vỉnh Hưng 38.452 13.322 4.101 4.052
Mộc Hóa 50.328 23.477 8.328 8.173
Tân Thành 42.578 35.103 8.175 8.175
Thanh Hóa 46.826 33.931 16.376 16.355
Đức Huệ 43.092 20.612 8.699 6.873
Đức Hòa 42.654 9.767 1.095 516
11 Nguồn: UBNDT Long An, Sở NN&PTNT; Điều Chỉnh Quy Hoạch Nông-Lâm Ngư nghiệp tỉnh Long An
đến năm 2010, 12-2003 (Long An Provincial People’s Committee, Agriculture and Rural Development
Bureau. Agriculture, Forestry and Fisheris Industries Plan of Long An Province toward 2010: Revised version.
Dec. 2003).
16
Tổng diện
tích
Tổng diện tích đất chua Tổng diện tích rừng Diện tích rừng Tràm
Bến Lức 28.933 5.234 438 438
Thủ Thừa 29.901 14.045 4.466 4.466
Châu
Thành
15.050 1.461 0 0
Tân Trụ 10.649 3.352 0 0
Cần Đước 21.803 5.425 70 0
Cần Giuộc 20.986 8.773 70 70
Tổng cộng 44.9187 208.449 64.463 61.690
Bảng 2-2-2 Diện tích Rừng ở những Huyện chính của tỉnh Đồng Tháp trong năm 200412 (theo ha)
Tổng diện tích Tổng diện tích rừng
Tháp Mười 51.800 5.448
Tam Nông 45.900 3.572
Cao Lãnh 46.200 1.965
Tân Hồng 29.200 39
Tổng cộng 4 huyện 173.100 11.024
Tổng cộng cả tỉnh 323.805 11.024
Bảng 2-2-3 Diện tích Rừng ở những Huyện chính của tỉnh Tiền Giang trong năm 200013
Tổng diện tích Diện tích đất chua Diện tích rừng
Tân Phước 33.321 14.320 6.483
Cái Bè 42.090 5.275 105
Cai Lậy 41.127 4.188 -
Châu Thành 33.321 2.855 -
Gò Công Đông 35.776 847 1.677
Tổng cộng 5 huyện 185.635 27.485 8.265
Tổng cộng cả tỉnh 236.663 27.485 8.265
Sau khi chọn những huyện đẻ khảo sát, chúng tôi chọn một làng mỗi huyện. Điều kiện để chọn là: 1.
Diện tích rừng Tràm phảii lớn, và 2. Chúng tôi, những người khảo sát, có thể đén làng bằng xe hơi.
Theo ý kiến của chính quyền địa phương, chúng tôi hỏi Ủy ban Nhân dân Tỉnh (“UBNDT”) để chọn làng.
Kết quả, các làng được chọn là: làng Thủy Tây huyện Thanh Hóa district, tỉnh Long An, làng Trường
Xuân huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp là làng có diện tích trồng Tràm lớn nhất trong huyện, làng Mỹ
Phước huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang vì làng gần trung tâm huyện và tích cực trồng cả Tràm lẫn
Khóm.
Thời gian khảo sát là 1 tuần mỗi làng. Ở tuần thứ nhất, chúng tôi gặp người của Sở Nông nghiệp mỗi
12 Nguồn: UBNDT Đồng Tháp; Tổng Hợp độ che phủ rừng theo cấp huyện tỉnh Đồng Tháp (Dong Thap
Provincial People’s Committee. Chart of Forest Rate of Dong Thap Province, by district. 2004).
13 UBNDT Tiền Giang, Sở NN&PTNT; Quy Hoạch Nông Nghiệp và Nông Thôn đến năm 2010 tỉnh Tiền Giang,
02-2003. (Tien Giang provincial People’s Committee, Agriculture and Rural Development Bureau. Plan for
Agriculture and Rural Areas in Tien Giang Province toward 2010. Feb. 2003).
17
tỉnh và Phòng Nông nghiệp Ủy ban Nhân dân mỗi huyện để trình bày nét chính của cuộc khảo sát và tìm
hiểu số liệu cần thiết (Chúng tôi thu thập số liệu vào ngày cuối). Sau đó, chúng tôi đến từng làng để
viếng Ủy ban Nhân dân mỗi làng. Ở đó, chúng tôi trình bày nét chính của cuộc khảo sát và mời cộng
tác, rồi phỏng cấn họ về nét chính của làng.
Từ ngày thứ hai đến ngày thứ năm, 4 người khảo sát (3 nhà nghiên cứu Trường Đại học Cần Thơ và 1
chuyên gia xã hội-kinh tế của nhóm nghiên cứu) được chia thành 3 nhóm để phỏng vấn nông hộ theo
bảng câu hỏi (tổng cộng 358 mục).
Số nông hộ là: 42 ở làng Thủy Tây, 40 ở làng Mỹ Phước và 40 ở làng Trường Xuân. Tiến hành khảo
sát, phần trăm hộ nghèo, phần trăm hộ theo nông sản chính (ví dụ phần trăm hộ trồng lúa, phần trăm hộ
trồng Tràm, và phần trăm hộ trồng cả Tràm lẫn Khóm), và phần trăm hộ theo kích thước đất phải càng
gần phần trăm hộ của cả làng.
2-2-2 Phân bố Đất chua nặng, Sử dụng Đất và Trồng rừng Tràm
Đất chua và Phân phối địa điểm
Diện tích đất chua trong tỉnh Long An là 208.449 ha, gồm 46% tổng diện tích đất của tỉnh, 15% diện tích
đất chua trong toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 70% diện tích đất chua trong Đồng Tháp Mười.
Hầu hết đất chua của tỉnh này tập trung ở 7 huyện trong Đồng Tháp Mười. Diện tích đát chua của tỉnh
Tiền Giang tương đối nhỏ 27.485 ha và tập trung ở huyện Tân Phước trong vùng Đồng Tháp Mười.
Diện tích đất chua của tỉnh Đồng Tháp 140.396 ha, gồm 43% tông diện tích đát của tỉnh và cũng tập
trung chính trong 4 huyện của vùng Đồng Tháp Mười. Về sự phân phối đất, xem bản dồ phân bố đất.
Sử dụng đất
Đất chua nặng về bản chất không thích hợp với nông sản khác hơn cây Tràm, tuy nhiên cải thiện điều
kiện tưới tiêu và dùng vôi với lân đã giúp trồng trọt các sản phẩm khác có thể gồm lúa. Sử dụng đất
của 3 tỉnh như sau:
Bảng 2-2-4 Sử dụng đất ở 3 Tỉnh14
(Dân số: theo người. Diện tích: theo ha)
Tỉnh
Long An
(năm 2003)
Tiền Giang
(năm 2000)
Đồng Tháp
(năm 2004)
Tông cộng
của 3 tỉnh
Tổng dân số 1.364.355 1.618.412 1.639.357 4.622.124
Lực lượng lao động không số liệu 992.734 835.776 1.828.510
Tông diện tích 449.187 236.663 323.805 1.009.655
Diện tích đất chua 208.449 27.485 140.396 376.330
Lúa một vụ 62.244 9.790 3.525 75.559
Lúa hai vụ 204.431 11.158 165.508 381.097
Lúa ba vụ / Lúa hai vụ &
một vụ cây trồng khác
Gồm trong
mục trên
85.693 12.706 98.399
Khóm 0 8.570 0 8.570
Khoai mỡ - 2.553 - -
Cây trồng nhất niên 29.531 3.638 3.710 36.879
14 Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
18
Tỉnh
Long An
(năm 2003)
Tiền Giang
(năm 2000)
Đồng Tháp
(năm 2004)
Tông cộng
của 3 tỉnh
Cây trồng đa niên 7.791 57.505 - 65.296
Ao nuôi trồng 5.675 2.677 - 8.352
Tràm 67.769 8.265 11.024 87.058
Bạch đàn 2.546 - - 2.546
Đất thổ cư na 7.646 17.315 24.961
Đất chuyên dùng na 15.887 22.584 38.471
Đất không dùng 13.148 4.402 26.234 43.784
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Bảng 2-2-5 Sử dụng đất của mỗi Huyện trong Khảo sát15
Tỉnh Long An Tiền Giang Đồng Tháp
Huyện Thanh Hóa Tân Phước Tháp Mười
Tổng cộng
của 3 tỉnh
Tổng dân số (người) 50.782 - 125.096 -
Lực lượng lao động (người) - - 58.202 -
Tổng diện tích 46.826 33.321 51.766 131.913
Ruộng lúa 46.826 12.508 33.924 93.258
Khoai mỡ 1.645 960 0 2.605
Khóm 0 8.570 0 8.570
Cây ăn trái 612 506 0 1.118
Tràm 17.620 8.552 5.651 31.823
Bạch đàn 22 1.699 0 1.721
Đất chuyên dùng 3.321 3.651 4.049 11.021
Sông / Kênh mương 1.093 - 163 -
Đất thổ cư 435 380 2.839 3.654
Đất không dùng 3.897 153 18 4.068
Đất chua 33.931 14.320 - -
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Không có số liệu chính xác của 3 làng trong khảo sát, tuy nhiên, chúng tôi được biết phần lớn diện tích là
đất chua. Bảng dưới cho thấy sử dụng đất ở mỗi làng. Tràm và lúa chiếm phần lớn đất nhưng ở làng
Mỹ Phước khóm cũng được trồng như lúa.
Bảng 2-2-6 Sử dụng đất ở mỗi Làng trong Khảo sát
(Dân số: theo người. Diện tích: theo ha)
Tỉnh Long An Tiền Giang Đồng Tháp
Huyện Thanh Hóa Tân Phước Tháp Mười
Làng Thủy Tay Mỹ Phước Trường Xuân
Tổng cộng của
3 tỉnh
Tổng dân số 4.203 2.830 12.000 19.033
Lực lượng lao động 2.043 1.615 6.000 9.658
15 Như trên
19
Số hộ 923 652 1.928 3.503
Tổng diện tích 3.500 3.896 7.303 14.699
Ruộng lúa 1.621 73 2.982 4.676
- Một vụ 698 22 482 1.202
- Hai vụ 923 51 1.830 2.804
- Ba vụ 0 0 670 670
Khóm 0 1.757 0 1.757
Khoai mỡ 46 0 0 46
Cây trồng khác 12 50 0 62
Tràm 1.182 1.315 3.165 5.662
Bạch đàn 0 299 0 299
Đất thổ cư 30 22 - 52
Đất chuyên dùng 2.749 350 498 3.597
Kênh mương / Sông 50 - 35 -
Đất không dùng 0 46 56 102
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Sử dụng đất của những hộ trong 3 làng khảo sát được trình bày dưới đây cho thấy hầu hết các hộ trông
lúa hoặc / và Tràm. Lúa được trồng ở hầu hết các hộ không để ý đế kích thước đất sở hữu Tràm
được ít nông dân có dưới 1 ha trồng nhưng được trồng bởi nhiều nông dân có 1 ha hoặc hơn.
Bảng 2-2-7 Số Nông hộ trồng mỗi loại cây theo Kích thước đất (theo hộ)
Dưới 1 ha
1 đến ít hơn
3 ha
3 đến ít hơn
5 ha
5 đến ít hơn
10 ha
10 ha hay
trên
Tổng cộng
Hộ khảo sát 17 55 28 18 6 124
Lúa 11 40 20 10 4 85
Tràm 3 33 22 16 6 80
Khoai mỡ 0 3 5 2 0 10
Khóm 2 7 4 1 0 14
Cây khác 1 5 0 1 0 7
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Bảng 2-2-8 Diện tích bình quân Nông trại theo Kích thước đất (theo ha)
Dưới 1 ha
1 đến ít hơn
3 ha
3 đến ít hơn
5 ha
5 đến ít hơn
10 ha
10 ha hay
trên
Tổng cộng
Lúa 0,56 1,27 1,68 2,27 4,42 1,61
Tràm 0,27 1,01 1,82 4,05 11,6 2,61
Khoai mỡ 0 0,9 1,6 2,8 0 3,50
Khóm 0,7 1,67 2,8 5,0 0 2,77
Cây khác 0,2 0,7 0 1,0 0 0,67
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Thêm vào điều kiện đất, điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến canh tác nông sản. Đất trong khảô sát có 2
mùa: mùa nắng và mùa mưa. Mùa nắng từ tháng Mười hai đến tháng Năm và mùa mưa từ tháng Sáu
20
đến tháng Mười một. Nhờ hệ thống thủy lợi, độ acid đất thấp hơn trước. Tuy nhiên, độ acid trở nên
cao hơn vào cuối mùa nắng, từ tháng Tư đến tháng Năm, và điều này ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
của cây trồng. Đặc biệt, khi giai đoạn sinh trưởng sớm của cây trồng rơi vào tháng Tư và thang Năm,
độ acid có ảnh hưởng nghiêm trọng.
Cũng vậy, như đã nêu ửo đọan 1-3, trong vùng Đồng Tháp Mười nơi tập trung đất chua, đất ngập từ 3
đén 4 tháng hay hơn từ tháng Tám đêsn tháng Mười một mỗi nămvì cao độ mực nước biển thấp. Do
đó, thường không thể trồng các nông sản trong giai đoạn đó. Vài phần nông trại có đê bao ngăn lũ để
nâng sản xuất đất, trong đê trồng lúa và khóm. Tuy nhiên, điều này khiến nông trại không thu được lợi
ích của lũ là rữa acid trên đát mặt và đồng thời, mang đất phì nhiêu đến thay, hậu quả độ acid của đất
vẫn tiếp tục cao và về lâu dài khả năng đất sẽ thoái hóa.
Chúng tôi sẽ mô tả đặc điểm của các nông sản trồng trên đất chua.
Lúa
Để trồng lúa cần bón phân hóa học chứa lân mà đất chua thiếu và rải vôi trên đồng có hệ thống tưới tiêu
tốt. Lúa có thể trồng 3 vụ trong năm.
Tong vụ mùa thứ nhất, mạ đuợc cấy ngay sau lũ. Ở “vụ đông xuân” này quá trình từ gieo đến gặt hoàn
tất chỉ trong 3 tháng rưởi vào giai đọan cuối tháng Mười đến tháng Hai. Điều kiện đất tương đối tốt vì lũ
rửa trôi acid trên đất mặt và đồng thời đem đất phì nhiêu đến thay, kết quả năng suất cao từ 5 đến 6
tấn/ha. Ở vùng có hệ thống thủy lợi kém, chỉ trồng được “vụ đông xuân”. Tuy nhiên, vì chính phủ đã
cải thiện mạng lưới thủy lợi, nhiều vùng có thể trồng hai vụ trong khi vùng một vụ giảm.
Trong vụ mùa thứ hai, tức “vụ hè thu”, chỉ có thể trồng khi hệ thống thủy lợi tốt vì trong thời gian này độ
acid đất trở nên cao hơn từ tháng Tư đến tháng Năm. Thu hoach lúa phải chấm dứt trước thang Tám,
mùa lũ. Do đó, mạ đuợc cấy vào thời điểm khác nhau tùy vùng và nông trại từ cuối tháng Giêng đến
tháng Tư. Năng suất vào khoảng tiừ 3 đén 4 tấn/ha, năng suất này thấp hơn đất thông thường vì bị
ảnh hường bởi đát chua.
Trong vụ mùa thứ ba, tức “vụ thu đông”, mạ được cấy vào cuối tháng Năm và thu hoạch vào tháng Tám.
Vì là mùa mưa, công việc chỉ thực hiên ở nếu nông trại có đê bao quanh. Do đó hầu hết đất gần như
không thể làm ba vụ một năm, ngoại trừ 670 ha đất ở làng Trương Xuân thuộc huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp ngoài các đất khảo sát. Khi nông dân làm “vụ thu đông”, “vụ đông xuân” và “vụ hè thu” phải
xong càng sớm càng tốt, mạ cần được cấy ngay sau sau đó. Năng suất cỡ vụ hè-thu khoảng 4 tấn/ha.
Điều này cho thấy trong khi trồng ba vụ sẽ cải thiện hiệu suất đất, đát có đê bao không thể hưởng lợi ích
nào từ trồng ba vụ, hậu quả là đất thoái hóa do tăng tính acid.
Khóm
Khóm sinh trưởng tốt trên đất chua, nhưng đất phải thoát nước để trồng, nông trại cần làm đê bao. Đất
không được lợi từ lũ và hơn nữa, lá và thân khóm không thể vùi vào đất do sinh khối thấp. Như vậy, về
lâu dài, chúng tôi đoán trước trồng khóm sẽ làm thoái hóa độ phì nhiêu của đất. Có khoảng 8.600 ha
nông trại khóm ở tỉnh Tiền Giang và chở đến nhà máy chế biến trong và ngoài tỉnh.
Bên cạnh đó, vài nông dân trồng nông sản như dưa hấu, khoai mỡ và cây ăn traấingy cả khi chúng được
trồng trên lô đất nhỏ.
Trồng rừng Tràm
Tràm thích hợp với đất chua ẩm ướt và không đòi hỏi cải tạo đất. Tràm có thể trồng trên đât chua thoát
nước kém. Trồng Tràm có chi phí hợp lý và không cần nhiều công sức để trồng. Hơn nữa, vì nhu cầu
21
cừ móng Tràm lớn, Tràm được trồng mạnh trong 3 tỉnh.
Bảng 2-2-9 Sự phát triển của Diện tích Rừng Tràm (theo ha)
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Long An 45.267 53.163 61.690 na 67.769 70.391
Tiền Giang 8.265 na na 10.500 na na
Đồng Tháp 9.440 10.000 9.789 10.770 11.024 na
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Tuy nhiên, dù không nêu trong bảng trên, giá thị trường của Tràm giảm sau khi đạt đỉnh cao từ năm
2004 đến 2004 và đồng thời giá lúa giảm. Do đó, nhiều nông dân đã chuyển từ Tràm sang các cây
trồng khác kể cả lúa. Chính quyền cố gắng tìm cách tốt nhất đề duy trì rừng Tràm hiện có. Chính
quyền đã lập hệ thống kiểm lâm để ngừa lửa rừng và kêu gọi không nên chuyển Tràm sang các cây
trồng khác ở vùng rừng đã chỉ định.
Các loại Rừng Tràm và Chủ của chúng
Rừng Tràm có 3 loại: rừng phòng hộ, rừng chuyên dùng và rừng sản xuất. Bảng dưới đây cho thấy chi
tiết.
Rừng sản xuất có 85,6%, hoặc 72.096 ha của tổng diện tích rừng 84.245 ha ở 3 tỉnh. Chi tiết về những
chủ rừng sản xuất ở Long An và Tiền Giang không rõ, tuy nhiên, dựa vào số liệu của tỉnh Đồng Tháp và
phỏng vấn mỗi tỉnh, chúng tôi giả định hơn phân nửa rừng do nông dân làm chủ.
Bảng 2-2-10 Các loại rừng Tràm ở 3 Tỉnh (theo ha)
Rừng sản xuất
Rừng
phòng hộ
Rừng
chuyên
dùng
Hộ
Cơ quan
nhà nước
Quân sự
Ủy ban Nhân
dân
Tổng diện
tích
Long An 1.198 2.000 62.065 65.262
Tiền Giang 3.388 101 4.470 7.959
Đồng Tháp 2.624 2.839 2.733 1.892 825 113 11,024
Tổng cộng 7.110 4.940 72.096 84.245
Ghi chú: Số liệu ở Long An dựa vào Thống kê năm 2002; số liệu ở Tiền Giang năm 2000, số liệu ở
ĐồngTháp năm 2004.
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Các loại Rừng Tràm
Hầu hết rừng được trồng Tràm cừ để làm cừ móng. Thông thường, Tràm trồng lần đầu được đốn làm
cừ móng lúc 7 năm. Sau lần trồng thứ hai, Tràm trồng từ 5 đến 6 năm để làm cừ móng. Khác với
Tràm làm cừ móng, trong 3 tỉnh khảo sát chỉ tỉnh Long An trồng 834 ha loại Tràm gió để trích tinh dầu.
Hoàn cảnh Trồng Tràm
Đây là hoàn cảnh riêng rẽ của những nông dân trồng Tràm.
Bảng 2-2-11 Những Hộ Trồng Tràm và Diện tích trong 3 Làng
Làng Tổng của 3 làng Thủy Tây Mỹ Phước Trường Xuân
Tổng số hộ 3.503 923 652 1.928
- Hộ trồng rừng Tràm na na 151 788
- Diện tích trồng rừng Tràm 5.662 1.182 1.315 3.165
22
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Rừng Tràm được trồng bởi 80 trong 124 hộ khảo sát. Vì những hộ trong làng Trường Xuân đã trồng
Tràm nhiều năm hơn những làng khác, nên vài nông dân trồng đến hơn 10 ha và diện tích trồng bình
quân tương đối rộng hơn 5,33 ha. Tuy nhiên, ở các làng Thủy Tây và Mỹ Phước, sau chiến tranh nhiều
người nhập cư và bộ đội phục viên bắt đầu trồng, diện tích trồng bình quân ít hơn 2 ha và phần lớn
những hộ ở đó trồng ít hơn 3 ha.
Bảng 2-2-12 Nét chính của 80 Hộ Trồng Rừng Tràm
Làng Tổng của 3 làng Thủy Tây Mỹ Phước Trường Xuân
Hộ khảo sát 124 42 42 40
- Hộ trồng rừng Tràm 80 27 30 23
Diện tích sở hữu bình
quân (ha)
3,10 2,84 2,61 4,50
Diện tích rừng Tràm bình
quân (ha)
2,61 1,15 1,81 5,33
- Dưới 1 ha (hộ) 22 7 11 4
- Từ 1 đến ít hơn 3 ha (hộ) 36 13 16 7
- Từ 3 đé ít hơn 5 ha (hộ) 12 7 0 5
- 5 ha hoăhc hơn (hộ) 10 0 3 7
Nguồn: Nhóm Nghiên cứu JBIC
Qui trình trồng Tràm và Đặc điểm của Tràm
Tràm đuợc thừa nhận là cây trồng về cơ bản ít đòi hỏi chi phí trồng và sức người. Nhiều hộ thường
không chăm sóc đồng Tràm trừ lúc trồng và thu hoach. Tuy nhiên, khi mục đích trồng Tràm chuyển
sang lấy cừ móng để bán, nhiều hộ bắt đầu làm liếp, rải phân, tỉa thưa cây con để thúc đẩy sinh trưởng
và nâng phẩm chất rừng tốt hơn.
∗ Làm đất:
Làm liếp và xẻ mương: Cách làm liếp và xẻ mương thông thường nhất là đắp đất làm liếp rộng từ 5
đến 6 m và cao từ 20 đến 50 cm, và đào mương rộng từ 1 đến 1,5 m giữa liếp. Điều này ngăn cây
con ngấm trong nước acid quá nhiều giúp cây sinh trưởng. Hơn nữa, mương có thể rửa trôi nước
acid và ngăn ngừa lửa. Tuy nhiên, lòng liếp là nơi trú ẩn của c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TiemnangkinhtevacongdungcayTramoDBSCL.pdf