Người mang các chủng ESBL chiếm cư đường tiêu hóa là mang một yếu tố
nguy cơ cho sức khỏe vì các nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn trong ổ bụng hầu
hết là do E coli nội sinh [5]. Ngoài ra, việc tăng tỉ lệ người mang ESBL chiếm cư
đường tiêu hóa sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm cho những người khác thông qua đường
lây truyền từ người sang người hoặc thông qua môi trường [4], làm tăng tỉ lệ các gen
kháng thuốc và giúp cho các vi khuẩn nhạy cảm dễ dàng tiếp nhận gen kháng thuốc
hơn [1]. Điều đáng lo ngại hơn, những người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL
chiếm cư đường tiêu hoá chính là những người “tàng trữ” vi khuẩn vì không ai, kể cả
bản thân họ biết rằng họ đang mang vi khuẩn đa kháng thuốc trong người. Vì vậy, cần
có những biện pháp cấp bách và cụ thể hơn để hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan
này, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho cộng đồng.Trong nghiên cứu này chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa người
mang vi khuẩn sinh ESBL và việc sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước khi
lấy mẫu (p> 0,05). Nhiều nghiên cứu khác đã tìm thấy sự khác biệt này. Có lẽ, mẫu
nghiên cứu của chúng tôi không đủ lớn để tìm thấy sự khác biệt, và quan trọng hơn,
việc sử dụng kháng sinh ở nước ta vô cùng dễ dàng và tuỳ tiện, người bệnh đôi khi
không biết và cũng không nhớ là mình có sử dụng kháng sinh, chính điều này đã làm
ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trực khuẩn đường ruột tiết β-Lactamase phổ rộng (esbl) phân lập ở sinh viên và nhân viên y tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRỰC KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TIẾT β -LACTAMASE PHỔ
RỘNG (ESBL) PHÂN LẬP Ở SINH VIÊN VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ
Lê Kim Ngọc Giao1, Tống Phi Khanh1, Huỳnh Công Lý2, Ngô T Quỳnh Hoa2∗
Võ T Chi Mai1,2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ kiểu hình ñề kháng của các trực khuẩn ñường ruột
tiết β-lactamase phổ rộng (ESBL) phân lập ở sinh viên và nhân viên y tế.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, cắt ngang. Sử dụng ChromID-
ESBL phân lập 162 mẫu phân từ sinh viên và nhân viên y tế. Xác ñịnh ESBL với
phương pháp ñĩa ñôi gồm ceftazidime, cefepime, cefotaxime và amoxicillin+
clavulanate.
Kết quả: Trong số 100 chủng tiết ESBL, vi khuẩn E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất
(82%). Tỉ lệ người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá rất
cao và khác nhau giữa các ñối tượng trong số khảo sát (p < 0,05). 70,7% nhân viên y
tế mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá, tỉ lệ này là 47,9% ở sinh viên.
Nguy cơ mang trực khuẩn ñường ruột sinh ESBL ở NVYT cao gấp 2,6 lần sinh viên.
Ngoài ra, có 9/13 người nhà NVYT có vi khuẩn sinh ESBL trong ñường tiêu hóa
(69,2%).
Kết luận: Vi khuẩn sinh ESBL ñang lan rộng trong cộng ñồng với những tỉ lệ
khác nhau. Cần ñề ra những biện pháp cụ thể ñể ngăn chặn sự lây lan này.
Từ khóa: β- lactamase phổ rộng, trực khuẩn ñường ruột, sinh viên, nhân viên
y tế, phương pháp ñĩa ñôi.
COLONIZATION OF ESBL-PRODUCING ENTEROBACTERIA IN STUDENTS
AND HEALTH CARE PERSONS
Le Kim Ngoc Giao*, Tong Phi Khanh*, Huynh Cong Ly**, Ngo Thi Quynh Hoa**
Vo Thi Chi Mai*,**
ABSTRACT
Objective: To study prevalence of fecal carriage of the ESBL-producing
enterobacteria in students and health care persons.
Methods: Descriptive, prospective, cross-sectional study was carried out with
162 stool specimens of 121 young students from Faculty of medical technologies and
41 health care persons. ChromID-ESBL® agar was used for screening ESBL-
producing enterobacteria which were then determined with double disk technique
using ceftazidime, cefepime, cefotaxime and amoxicillin+clavulanate impregnated
disks.
Results: One hundred isolates of ESBL-producing enterobacteria were
detected, among them E coli were of highest prevalence (82%). Colonization of
ESBL-producing bacteria in healthy carriers is of high rate and quite different
between two studied objects (p < 0.05). The rate is of 70.7% health care persons and
47.9% of young students. The risk in health care people is 2.6 compared to medical
students. Moreover, we found ESBL positive in 9/13 stool specimens (i.d. 69.2%) of
relatives of health care people.
Conclusions: ESBL-producing enterobacteria spread vigorously in
community at different rates. It is urged to put into practice various procedures for
managing this condition.
1
Đại học Y Dược Tp HCM (University of Medicine and Pharmacy of Ho Chi Minh City)
2
Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy (Department of Microbiology, Cho Ray Hospital)
* ñã mất (deceased)
Người liên hệ: Võ Thị Chi Mai, : maivtc@ump.edu.vn, 84 8 903954320
Keywords: ESBL, enterobacteria, students, health care persons, double disk
technique.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh là vấn ñề ñược quan tâm nghiên cứu sâu rộng trên thế giới
hiện nay. Vi khuẩn tiết β-lactamase phổ rộng (ESBL) có khả năng bất hoạt hầu hết
kháng sinh họ β-lactam ñang dùng phổ biến hiện nay, ñồng thời có tỉ lệ ñề kháng chéo
cao với các họ kháng sinh khác nhóm β-lactam như fluoroquinolone và
aminoglycoside.
Xuất hiện ñầu tiên vào năm 1983, ñến nay vi khuẩn sinh ESBL ñã lan rộng khắp
thế giới, chịu trách nhiệm chính cho những nhiễm khuẩn bệnh viện và ñang dần gây
nên những nhiễm khuẩn cộng ñồng. Tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, nghiên cứu nhiễm khuẩn trên bệnh nhân cho thấy tỉ lệ vi khuẩn sinh
ESBL dao ñộng từ 18,5% ñến 61,7%, trong ñó tỉ lệ tại Bệnh viện Chợ Rẫy là 51,6% E
coli và 61,7% Klebsiella pneumoniae sinh ESBL [2], [8]. Có rất ít nghiên cứu về các
chủng vi khuẩn chiếm cư ñường tiêu hóa. Năm 2008, chúng tôi ñã thực hiện một
nghiên cứu ở bệnh nhân không mắc hội chứng nhiễm khuẩn tiêu hóa ñến khám vì lý
do khác cho thấy tình trạng chiếm cư ñường ruột của vi khuẩn tiết ESBL là 76,4%,
chủ yếu là E.coli (65,8%). Điều này chứng tỏ vi khuẩn sinh ESBL ñang lan rộng trong
cộng ñồng.
Cộng ñồng dân cư gồm rất nhiều ñối tượng khác nhau về tuổi tác, nghề nghiệp,
mức sống, trình ñộ học vấn, nơi cư trú, Liệu có sự khác biệt về tỉ lệ mang vi khuẩn
sinh ESBL giữa các ñối tượng khác nhau?
Nhân viên y tế là những người tiếp xúc với bệnh nhân hằng ngày, ở môi trường sử
dụng kháng sinh thường xuyên. Sinh viên ña số là những thanh niên ở ñộ tuổi 18-25,
lứa tuổi khoẻ mạnh nhất của ñời người. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên hai ñối
tượng ñặc biệt này nhằm xác ñịnh tỉ lệ trực khuẩn ñường ruột tiết β-lactamase phổ
rộng (ESBL) phân lập ñược ở họ, với mong muốn hiểu rõ hơn tình hình mang vi
khuẩn sinh ESBL trong cộng ñồng dân cư.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, cắt ngang.
Thu thập bệnh phẩm: 121 mẫu phân lấy từ những sinh viên khoẻ mạnh và 41
mẫu phân lấy từ nhân viên y tế các bệnh viện ñang cư trú trên ñịa bàn TpHCM từ
tháng 12/ 2008 ñến tháng 11/ 2009. Mỗi mẫu phân chỉ lấy kết quả phân lập ñầu tiên.
Phương pháp: Mẫu phân ñược cấy lên môi trường ChromID-ESBL ñể sàng
lọc ESBL và môi trường MC ñể kiểm chứng. Vi khuẩn ñược nuôi cấy, ñịnh danh bằng
các thử nghiệm sinh hóa thường quy ñược áp dụng tại bộ môn Vi sinh. Xác ñịnh
ESBL bằng phương pháp ñĩa ñôi với các ñĩa kháng sinh (BioRad) ceftazidime,
cefepime, cefotaxime ñặt xung quanh cách tâm ñĩa amoxicillin+clavulanate ≈ 22mm.
Kiểm tra chất lượng ñược thực hiện với E. coli ATCC 25922, K. pneumoniae
ATCC 700603 theo khuyến cáo của CLSI 2009.
Kết quả
1/ Trong thời gian 1 năm, chúng tôi thu thập ñược 121 mẫu từ sinh viên khoa
Điều dưỡng-Kỹ thuật y học các khoá 05, 06, 07, 08; 41 mẫu từ nhân viên y tế
(NVYT) công tác tại Đại học Y Dược TpHCM, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện
Bình Chánh.
Bảng 1: Đặc ñiểm của mẫu nghiên cứu
Tần số %
Nam 63 38,9 Giới
Nữ 99 61,1
3- 20 tuổi 14 8,6
21- 30 tuổi 114 70,4
31-40 tuổi 26 16,1
41-50 tuổi 6 3,7
Tuổi
> 50 tuổi 2 1,2
Nội thành 89 54,9 Nơi cư
ngụ Ngoại thành 73 45,1
Sinh viên 121 74,7 Nghề
nghiệp NVYT 41 25,3
Tổng cộng 162 100
Độ tuổi trung bình là 26,43 ± 6,9, cao nhất là 54 và thấp nhất là 19 tuổi.
2/ Tỉ lệ cấy dương tính là 100%, chủ yếu là vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp. và
Citrobacter spp.
87 mẫu có vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá, chiếm tỉ lệ 53,7%, trong ñó
13 mẫu (14,9%) mang 2 loại vi khuẩn sinh ESBL. E.coli chiếm ña số (82%) trong số
100 vi khuẩn tiết ESBL phân lập ñược.
Bảng 2. Kết quả phân lập vi khuẩn sinh ESBL
Vi khuẩn có ESBL+ Tỷ lệ %
E.coli 82
Klebsiella spp. 14
Citrobacter spp. 4
Tổng cộng 100
3/ Mối tương quan giữa người mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu
hoá với nghề nghiệp
Bảng 3.
Esbl + Esbl -
Sinh viên 58 (47,9%) 63 121
Nhân viên y
tế
29 (70,7%) 12 41
87 (53,7%) 75 162
p= 0,01 ; OR= 2,6 (khoảng tin cậy 95%: 1,2 – 5,6)
Có sự khác biệt giữa tỉ lệ nhân viên y tế và sinh viên mang vi khuẩn sinh
ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá. Nhân viên y tế có nguy cơ mang vi khuẩn sinh ESBL
gấp 2,6 lần so với sinh viên.
Ngoài ra, chúng tôi cũng ñồng thời thu thập ñược 13 mẫu phân của người nhà
NVYT, tỉ lệ mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá là 9/13= 69,2%.
4/ Trong công trình này, chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa người
mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá với các yếu tố: tuổi, giới, nơi cư
ngụ, tiền sử bệnh ñường tiêu hoá và việc sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước
khi lấy mẫu.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá
trong nghiên cứu này là 53,7%, tương ñương nghiên cứu của Thái Lan thực hiện năm
2010 là 58,2% [6] và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu ở Tây Ban Nha (5,5%) [7].
Rõ ràng sự lan rộng của vi khuẩn ña kháng thuốc là vấn ñề rất nghiêm trọng ở các
nước ñang phát triển.
Trong 100 chủng vi khuẩn sinh ESBL phân lập ñược, chiếm ña số là E.coli với
tỷ lệ là 82%. Kết quả thu ñược cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài
nước. Các tác giả ñều nhận xét E coli là loại vi khuẩn thường gặp nhất trong nhóm
các vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá [3], [6], [7].
Có sự khác biệt về tỉ lệ mang vi khuẩn sinh ESBL ở các ñối tượng nghiên cứu
(p< 0,05). Tỉ lệ NVYT mang vi khuẩn sinh ESBL là 70,7% còn tỉ lệ sinh viên mang vi
khuẩn sinh ESBL là 47,9%. Nhân viên y tế có nguy cơ mang vi khuẩn sinh ESBL cao
gấp 2,6 lần so với sinh viên. Có lẽ các yếu tố: thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân, ở
môi trường có mức ñộ sử dụng kháng sinh cao, ñiều kiện vệ sinh chưa ñảm bảo tuyệt
ñối ñã tạo nên sự khác biệt này.
Ngoài ra, chúng tôi còn có tỉ lệ người nhà NVYT mang vi khuẩn sinh ESBL là
69,2%. Nghiên cứu của Aranzazu Valverde thực hiện tại Tây Ban Nha cũng cho thấy
tỉ lệ người nhà bệnh nhân mang vi khuẩn sinh ESBL cao hơn tỉ lệ ở người khoẻ mạnh
trong cộng ñồng (16,7% so với 3,7% (p= 0,004)) [7]. Rõ ràng vi khuẩn sinh ESBL
ñang lan tràn trong cộng ñồng, từ môi trường bệnh viện lan sang NVYT, ñến người
nhà NVYT và cộng ñồng. Tuy nhiên ñể có bằng chứng chính xác nhất, cần có những
nghiên cứu về gen, tìm hiểu sự giống nhau giữa các chủng vi khuẩn phân lập ñược.
Người mang các chủng ESBL chiếm cư ñường tiêu hóa là mang một yếu tố
nguy cơ cho sức khỏe vì các nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn trong ổ bụng hầu
hết là do E coli nội sinh [5]. Ngoài ra, việc tăng tỉ lệ người mang ESBL chiếm cư
ñường tiêu hóa sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm cho những người khác thông qua ñường
lây truyền từ người sang người hoặc thông qua môi trường [4], làm tăng tỉ lệ các gen
kháng thuốc và giúp cho các vi khuẩn nhạy cảm dễ dàng tiếp nhận gen kháng thuốc
hơn [1]. Điều ñáng lo ngại hơn, những người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL
chiếm cư ñường tiêu hoá chính là những người “tàng trữ” vi khuẩn vì không ai, kể cả
bản thân họ biết rằng họ ñang mang vi khuẩn ña kháng thuốc trong người. Vì vậy, cần
có những biện pháp cấp bách và cụ thể hơn ñể hạn chế ñến mức thấp nhất sự lây lan
này, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho cộng ñồng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa người
mang vi khuẩn sinh ESBL và việc sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước khi
lấy mẫu (p> 0,05). Nhiều nghiên cứu khác ñã tìm thấy sự khác biệt này. Có lẽ, mẫu
nghiên cứu của chúng tôi không ñủ lớn ñể tìm thấy sự khác biệt, và quan trọng hơn,
việc sử dụng kháng sinh ở nước ta vô cùng dễ dàng và tuỳ tiện, người bệnh ñôi khi
không biết và cũng không nhớ là mình có sử dụng kháng sinh, chính ñiều này ñã làm
ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Canton, R., T.M. Coque and F. Baquero. “Multi-resistant gram negative bacilli: from epidemics to
endemics”. 2003. Curr. Opin. Infect. Dis. 16: 315-325.
2. Chu Thị Nga, Hoàng Đăng Mịch. “Tỉ lệ sinh beta-lactamase phổ rộng ESBL ở các chủng
Klebsiella, E. coli và Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 1-7-2005 ñến 31-
6-2006”. Tạp chí y học Việt Nam. 2007, 11 (1): 9-15.
3. Kader AA, Kumar A, Kamath KA (2007), “Fecal carriage of extended- spectrum beta-lactamase
producing Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae in patients and asymtomatic heathy
individuals”, Infect Control Hosp Epidemiol, 28: 1114-1116.
4. Levin, B. R. (2001) “Minimizing potential resistance: a polulation dynamics view”. Clin. Infect.
Dis. 33(Suppl. 3): 161-169.
5. Livermore D. and Paterson D (2005). “Pocket guide to extended-spectrum β-lactamase in
resistance”. Current medecine group.
6. Sasaki T, Hirai I, Niki M, Nakamura T et al (2010), “High prevalence of CTX-M betalactamase
producing Enterobacteriaceae in stool speciments obtained from healthy individuals in Thailand”, J
Antimicrob Chemother, 65: 666-668
7. Valverde A, Teresa M Coque, M. Paz sanchez-Moreno, Azucena Rollan, Fernando Baquero and
Rafael Canton (2004), “ Dramatic increase in prevalence of fecal carriage of extended-spectrum
beta-lactamase producing Enterobacteriaceae during nonoutbreak situations in Spain”, Journal of
clinical microb, 42(10): 4769-4775.
8. Võ Thị Chi Mai. Study for monitoring antimicrobial resistance trends, (SMART) tại bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2005. Báo cáo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truc_khuan_duong_ruot_tiet_lactamase_pho_rong_esbl_phan_lap.pdf