Trùng hợp ghép quang hóa bề mặt màng lọc nano tw30 - Trần Thị Dung
Việc biến tính bề mặt màng lọc nano
TW30 bằng phương pháp trùng hợp
ghép quang hóa dưới bức xạ tử ngoại, sử
dung các monome axit maleic và axit
acrylic trong điều kiện thích hợp đã thay
đổi đặc tính bề mặt và tính năng tách của
màng.Kết quả chụp hiển vi lực nguyên
tử cho thấy sự hình thành lớp polyme
ghép kiểu bàn chải trên bề mặt màng.
Phổ hồng ngoại phản xạ chứng tỏ sự
xuất hiện thêm các nhóm chức chứa oxy
trên bề mặt màng sau khi trùng hợp
ghép. Kết quả đánh giá tính năng tách
cho thấy, năng suất lọc của màng sau khi
biến tính bề mặt ở điều kiện thích hợp có
thể tăng gấp trên hai lần so với màng
ban đầu, mức độ tắc màng giảm mạnh
trong khi khả năng lƣu giữ thuốc nhuộm
của màng vẫn được duy trì tốt.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trùng hợp ghép quang hóa bề mặt màng lọc nano tw30 - Trần Thị Dung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
TRÙNG HỢP GHÉP QUANG HÓA BỀ MẶT MÀNG LỌC NANO TW30
Đến tòa soạn 13 – 8 – 2014
Trần Thị Dung, Ngô Hồng Ánh Thu
Khoa Hóa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Cù Thị Vân Anh
Khoa Cơ bản, Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Nam Định
SUMMARY
PHOTOCHEMICAL GRAFTING POLYMERIZATION OF TW30
NANOFILTRATION MEMBRANES
Nanofiltration membrane TW30 has been modified by surface photochemical grafting
polymerization under UV irradiation, using maleic acid (MA) and acrylic (AA) as
monomers for grafting. Influence of surfacemodification conditions on membrane
characteristics has been investigated and compared based on membrane separation
performance and its surface properties. FTIR-ATR spectra showed the changes in
membrane surface chemical functionality with further intensity of carboxylic and
hydroxyl groups, which could involve the increasing of membrane surface
hydrophilicity. AFM images also reveal the changes in membrane surface morphology
with the formation of polymer layer grafted onto membrane surface after modification.
Separation performance of membrane is determined through the possibility of removal
of soluble dyes. The experimental results indicated that separation property of modified
membrane is improved clearly in comparison with that of unmodified one, with the
increase of both of membrane flux and its retention for dye Red 3BF in aqueous
solution.
Keywords: surface modification; nanofiltration membrane; photochemical grafting
polymerization; separation of dye
1. MỞ ĐẦU
Gần đây, các quá trình màng động lực
áp suất nhƣ thẩm thấu ngƣợc (RO), lọc
nano (NF), siêu lọc (UF) và vi lọc (MF)
đƣợc ứng dụng rộng rãi trong việc xử lý
nƣớc, trong công nghệ sinh học, sản
38
xuất thuốc và nhiều lĩnh vực khác [1].
Tuy nhiên, một vấn đề thƣờng nảy sinh
trong các quá trình màng là sự suy giảm
năng suất lọc trong quá trình tách, hay
còn gọi là hiện tƣợng tắc màng
(fouling), gây cản trở nghiêm trọng đối
với các ứng dụng của kỹ thuật lọc màng
[2].Sự tắc màng có thể đƣợc kiểm soát
bằng cách lựa chọn các vật liệu màng
phù hợp, điều chỉnh các điều kiện thực
hiện quá trình lọc màng hoặc áp dụng
các điều kiện tiền xử lý thích hợp
[3,4,5]. Tuy nhiên, tất cả các giải pháp
này vẫn không đủ hiệu quả với hiện
tƣợng fouling. Khi fouling tiến triển, lƣu
lƣợng qua màng giảm mạnh, áp suất làm
việc tăng và do đó cần tiêu hao năng
lƣợng để duy trì năng suất lọc. Thông
thƣờng, sau một thời gian sử dụng, cần
tiến hành màng để loại bỏ chất gây tắc
và phục hồi năng suất lọc cho màng, tuy
nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, fouling là
quá trinh bất thuận nghịch và đến một
mức độ nào đó thì buộc phải thay thế
màng. Do đó, khuynh hƣớng chính để
hạn chế hoặc giảm thiểu fouling là ngăn
chặn sự hấp phụ hay sự bám phủ không
mong muốn giữa chất gây tắc (foulant)
và vật liệu màng. Điều này có thể thực
hiện đƣợc bằng cách biến tính bề mặt
màng, do lớp hoạt động (top layer) của
màng đóng vai trò quan trọng trong các
tƣơng tác fouling cũng nhƣ quyết định
hiệu quả tách của toàn bộ màng. Trong
số các phƣơng pháp biến tính bề mặt
màng, trùng hợp ghép quang hóa khơi
mào bức xạ UV là một kỹ thuật có nhiều
ƣu điểm do chi phí thấp, các điều kiện
phản ứng êm dịu, bề mặt có thể hấp thụ
tia UV mà không ảnh hƣởng đến các
tính chất bên trong khối polyme, kỹ
thuật này có thể kết hợp vào công đoạn
cuối của quá trình sản xuất màng thông
thƣờng[6-9].
Bài báo này trình bày kết quả khảo sát
một số điều kiện biến tính bề mặt màng
lọc nano TW30 bằng kỹ thuật trùng hợp
ghép quang UV, sử dụng axit maleic và
axit acrylic nhƣ là các monome cho quá
trình trùng hợp, đồng thời đánh giá tính
năng tách và đặc tính bề mặt của các
màng trƣớc và sau khi trùng hợp ghép.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Màng lọc nanoTW30 (Filmtech) đƣợc
kích thích bề mặt bằng bức xạ tử ngoại,
sau đó tiến hành trùng hợp ghép với axit
maleic và axit acrylic. Các dung dịch
monome đƣợc chuẩn bị ở các nồng độ
khác nhau, quá trình trùng hợp đƣợc
thực hiện dƣới bức xạ UV (350 nm,
khoảng cách 20 cm) trong những
khoảng thời gian khác nhau. Màng sau
khi trùng hợp ghép bề mặt đƣợc rửa kỹ
bằng nƣớc cất. Việc xác định tính năng
tách của màng đƣợc thực hiện trên thiết
bị thử màng phòng thí nghiệm
(Osmonics) với dung dịch tách là thuốc
nhuôm trực tiếp Red 3BF tan trong
nƣớc, nồng độ thuốc nhuộm trong dung
dịch đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
trắc quang (Bằng máy Spectro 2000RS,
Trung Quốc) tại bƣớc sóng hấp thụ cực
đại 540nm. Độ lƣu giữ thuốc nhuộm
đƣợc xác định bởi công thức R = [(C0 –
C)/C0].100 (%), với C0 và C là nồng độ
39
thuốc nhuộm trong dung dịch trƣớc và
sau khi qua màng. Năng suất lọc đƣợc
xác định bởi công thức J = V/(S.t.P)
(L/m
2
.h.bar), với V (L) là thể tích dịch
lọc thu đƣợc trong khoảng thời gian t (h)
ở áp suất tách P (bar) qua diện tích bề
mặt màng S (m2). Phép đo phổ hồng
ngoại phản xạ bề mặt màng đƣợc thực
hiện trên thiết bị đo phổ hồng ngoại
(FTIR Perkin Elmer GX600), góc quét
45
0, độ phân giải 4cm-1. Cấu trúc hình
thái bề mặt màng đƣợc quan sát qua ảnh
chụp hiển vi lực nguyên tử (AFM,
PicoScan 2500, Agilent)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kích thích bức xạ tử ngoại bề mặt
màng
Bề mặt màng TW30 đƣợc kích thích bức
xạ tử ngoại công suất 30W và 60W
trong những khoảng thời gian khác
nhau, khoảng cách từ bề mặt màng đến
nguồn phát bức xạ là 20cm. Màng sau
khi kích thích bức xạ đƣợc ngâm trong
nƣớc cất 30 phút, sau đó màng đƣợc đặt
vào thiết bị thử màng và đánh giá tính
năng tách với dung dịch thử là thuốc
nhuộm tan Red 3BF nồng độ 30mg/L
trong nƣớc. Kết quả thực nghiệm đƣợc
đƣa ra ở hình 1 cho thấy, khi có tác động
của bức xạ UV năng suất lọc trung bình
Jtb của màng tăng lên rõ rệt so với màng
nền. Ở điều kiện kích thích 60W trong 1
phút, năng suất lọc của màng tăng lên
trong khi độ lƣu giữ thuốc nhuộm đƣợc
duy trì tƣơng đƣơng màng ban đầu.
Hình 1. Ảnh hưởng của bức xạ UV đến tính năng lọc của màng TW30
Từ kết quả thực nghiệm thu đƣợc, chúng
tôi chọn điều kiện kích thích bề mặt
màng nền dƣới bức xạ UV công suất
60W trong thời gian 1 phút trƣớc khi
trùng hợp ghép.
3.2. Trùng hợp ghép quang hóa bề
mặt màng
3.2.1. Trùng hợp ghép với axit maleic
Bề mặt màng đã kích thích bằng bức xạ
tử ngoại 60W trong 1 phút, sau đó đƣa
màng vào dung dịch axit maleic nồng độ
5% và tiến hành trùng hợp ghép dƣới
bức xạ 60W trong những khoảng thời
gian khác nhau (từ 1 đến 5 phút), nhận
đƣợc các màng biến tính tƣơng ứng là
5MA-1, 5MA-2, 5MA-3 và 5MA-5,
màng đƣợc rửa sạch và đánh giá tính
40
năng tách với dung dịch thuốc nhuộm
Red 3BF nồng độ 30mg/L trên thiết bị
thử màng ở áp suất xác định.
Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở hình
2 cho thấy, năng suất lọc và độ lƣu giữ
trung bình của màng biến tính bề mặt
tăng khi thời gian trùng hợp tăng đến 2
phút, sau đó nếu tiếp tục kéo dài thời
gian trùng hợp thì năng suất lọc của
màng có xu hƣớng giảm trong khi độ
lƣu giữ của màng hầu nhƣ không thay
đổi, màng có thể lƣu giữ đƣợc gần nhƣ
hoàn toàn thuốc nhuộm trong dung dịch
(R ~ 99.9%).
Kết quả khảo sát độ giảm năng suất lọc
theo thời gian của các màng trùng hợp
ghép với MA đƣợc so sánh với màng
không biến tính (hình 3) ta thấy, tại mọi
thời điểm năng suất lọc của màng biến
tính đều cao hơn với độ giảm năng suất
lọc chậm hơn và có xu hƣớng ổn định
hơn so với màng nền, trong đó màng
biến tính với dung dịch MA nồng độ 5%
trong 2 phút (5MA-2) có năng suất lọc
cao hơn so với các màng biến tính khác.
Hình 2. Tính năng tách của màng trùng hợp ghép với MA
Hình 3. Đô giảm năng suất lọc theo thời gian của màng trùng hợp với MA
41
3.2.2. Trùng hợp ghép với axit acrylic
Bề mặt màng đã kích thích bằng bức xạ
tử ngoại 60W trong 1 phút, sau đó tiến
hành trùng hợp ghép trong dung dịch
axit acrylic nồng độ 5% dƣới bức xạ UV
công suất 60W trong những khoảng thời
gian khác nhau, nhận đƣợc các màng
biến tính tƣơng ứng là 5AA-1, 5AA-2,
5AA-3, 5AA-5. Kết quả đánh giá tính
năng tách của màng (hình 4) cho thấy,
năng suất lọc và độ lƣu giữ thuốc nhuộm
Red 3BF của màng biến tính bề mặt với
AA đều tăng lên so với màng không
biến tính.Mặt khác, trong cùng điều kiện
trùng hợp, màng biến tính với MA có
năng suất lọc cao hơn so với màng biến
tính sử dụng AA làm monome, trong khi
độ giảm năng suất lọc của các màng là
tƣơng đƣơng nhau và đều chậm hơn so
với màng không biến tính (hình 5).
Hình 4. Tính năng tách của màng trùng hợp ghép với AA
Hình 5. Độ giảm năng suất lọc của màng trùng hợp ghép với
MA và AA so với màng nền
42
3.3. Đặc tính bề mặt màng
Hình 6 và hình 7 là phổ hồng ngoại phản
xạ bề mặt màng nền và màng trùng hợp
ghép với MA và AA.Sự xuất hiện các
pic hấp thụ với cƣờng độ mạnh hơn ở
1746 cm
-1
và 1703 cm
-1
(trùng hợp với
MA), 1754 cm
-1
(trùng hợp với AA) là
bởi các nhóm cacboxylic của MA và AA
ghép lên bề mặt màng, axit maleic có 2
nhóm cacboxylic trong phân tử nên bề
mặt màng trùng hợp với MA cho pic hấp
thụ với tín hiệu mạnh hơn tại các vị trí
này. Sự tăng cƣờng độ hấp thụ trong
vùng 3200-3400 cm
-1
là do nhóm
hydroxyl có trên bề mặt màng sau khi
trùng hợp ghép. Sự có mặt của các nhóm
chức chứa oxy này đã làm cho bề mặt
màng trở nên ƣa nƣớc hơn, do đó, năng
suất lọc của các màng sau khi trùng hợp
ghép đều tăng khá mạnh so với màng
nền TW30 ban đầu.
Kết quả chụp hiển vi lực nguyên tử
(Hình 8) cho thấy sự hình thành lớp
polyme ghép kiểu bàn chải (“brush”)
trên bề mặt màng sau khi trùng hợp. Lớp
polyme ghép này có tính ƣa nƣớc, đồng
thời có tác dụng làm giảm sự hấp phụ
của thuốc nhuộm lên bề mặt màng trong
quá trình lọc, do đó làm tăng năng suất
lọc, giảm mức độ tắc màng, và nâng cao
độ lƣu giữ cho màng.
Hình 6. Phổ hồng ngoại phản xạ bề mặt màng TW30 (dưới) và màng trùng hợp với MA
Hình 7. Phổ hồng ngoại phản xạ bề mặt màng TW30 (dưới) và màng trùng hợp với AA
43
(a) (b) (c)
Hình 8. Ảnh chụp AFM bề mặt màng TW30 (a),
màng trùng hợp AA (b) và MA (c)
4. KẾT LUẬN
Việc biến tính bề mặt màng lọc nano
TW30 bằng phƣơng pháp trùng hợp
ghép quang hóa dƣới bức xạ tử ngoại, sử
dung các monome axit maleic và axit
acrylic trong điều kiện thích hợp đã thay
đổi đặc tính bề mặt và tính năng tách của
màng.Kết quả chụp hiển vi lực nguyên
tử cho thấy sự hình thành lớp polyme
ghép kiểu bàn chải trên bề mặt màng.
Phổ hồng ngoại phản xạ chứng tỏ sự
xuất hiện thêm các nhóm chức chứa oxy
trên bề mặt màng sau khi trùng hợp
ghép. Kết quả đánh giá tính năng tách
cho thấy, năng suất lọc của màng sau khi
biến tính bề mặt ở điều kiện thích hợp có
thể tăng gấp trên hai lần so với màng
ban đầu, mức độ tắc màng giảm mạnh
trong khi khả năng lƣu giữ thuốc nhuộm
của màng vẫn đƣợc duy trì tốt.
Lời cảm ơn.Nghiên cứu đƣợc thực hiện
với sự tài trợ một phần kinh phí từ đề tài
NCCB Nafosted, mã số 104.02-2013.42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Baker, R.W. (2004). Membrane
Technology and Applications. John
Wiley: New York.
[2]. Scot, K. and Hughes, R. (1996).
Industrial Membrane Separation
Technology. Blackie Academic &
Professional: London
[3]. Ridgway, H.F., Rigby, M.G. and
Argo, D.G. (1984). Adhesion of a
Mycobacterium sp. to cellulose diacetate
membranes used in reverse osmosis.
Appl. Environ. Microbiol. 47:202-218
[4]. Vrouwenvelder, H.S., van Paasen,
J.A.M., Folmer, H.C., Hofman,
J.A.M.H., Nederlof, M.M., and van der
Kooij, D. (1998). Biofouling of
membranes for drinking water
production.Desalination 118:157-166
[5]. Sheikholeslami, R. (1999). Fouling
mitigation in membrane processes.
Desalination 123:45-53 (xem tiếp tr.67).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19115_65232_1_pb_0019_2096728.pdf