Nhà trung tâm điều hành thông tin điện lực viễn thông điện lực Việt Nam được xây dựng trên một khu đất có diện tích với diện tích xây dựng m2. Phía Tây giáp đường Cửa Bắc, phía Nam giáp đường Phạm Hồng Thái, hai phía còn lại giáp với các đường giao thông khu vực nên tương đối thuận tiện trong khi thi công cũng như khi sử dụng công trình.
Quy mô chung của công trình bao gồm :
- Diện tích xây dựng phần ngầm: 7730 m2
- Diện tích xây dựng phần thân: 4220 m2
- Số tầng thân: 33 tầng
- Số tầng hầm:3 tầng
- Tổng chiều cao công trình: 154.55 m
166 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trung tâm điều hành thông tin viễn thông điện lực Việt Nam - EVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(T)
n = 3600 / Tck với Tck = t1 + t2 + t3 + t4
+ t1 , t2 : thời gian bốc dỡ , t1 = 60s , t4 = 60s
+ t2 : thời gian nâng , t2 = 84 / 3 = 28 s
+ t3 : thời gian hạ , = 84 / 6 = 14 s
Tck = 60 + 28 + 14 + 60 = 162 s
Thay vào : n = 3600 / 162= 22,2 lượt/h.
Vậy : N = 1. 22,2. 0,7. 0,8 = 12,44 (T/h)
Năng suất trong 1 ca : Nca = 8.12,44 = 99,5 (T) > Q = 44,25 T. Vậy ta chọn máy vận thăng này thoả mãn yêu cầu làm việc. Vì mặt bằng thi công rộng (>1000 m2) nên ta chọn hai máy vận thăng, để hạn chế sự đi lại trên công trường. Bố trí vận thăng ở các vị trí như trên bản vẽ mặt bằng thi công, đảm bảo thuận tiện cho thi công.
III.3 CHỌN XE CHỞ BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM
Khối lượng bê tông cần vận chuyển cho một phân khu lớn nhất là: 44,8 m3. Giả thiết bê tông được vận chuyển cách công trường 15km. Dựa vào quãng đường vận chuyển và khối lượng bê tông cần vận chuyển ta chọn xe ôtô vận chuyển có mã hiệu SB-92B có các thông số kĩ thuật sau:
Dung tích thùng trộn: q = 6m3.
Dung tích thùng nước: q’ = 0.75 m3.
Công suất động cơ: 40 KW.
Tốc độ quay của thùng trộn: 9-14.5 vòng/phút.
Độ cao đổ vật liệu vào: 3,5 m.
Thời gian đổ bêtông ra: 6 phút.
trọng lượng xe: 21,85 Tấn
Vận tốc trung bình: 45 km/h.
+ Thời gian cần thiết để hoàn thành công việc vận chuyển bê tông từ lúc lấy bê tông ở nhà máy đến khi đổ bê tông ra thùng chứa là:
Thời gian lấy bê tông từ nhà máy: 6 phút.
Thời gian vận chuyển bê tông trên đường:15/45=0.333h=20 phút
Thời gian đổ bê tông ra: 6 phút.
Tổng thời gian :32’ = 0,533 h
+ Số chuyến ôtô cần vận chuyển bê tông: n = 44,8/6 =7,4->8chuyến
III.4 CHỌN MÁY ĐẦM BÊ TÔNG
a. Chọn máy đầm dùi
Máy đầm dùi phục vụ công tác bê tông cột, lõi, dầm. Dựa vào chiều cao lớp đổ ta chọn máy đầm hiệu U50, có các thông số kỹ thuật sau:
+ Đường kính thân đầm : d = 5 cm.
+ Thời gian đầm một chỗ : 30 (s).
+ Bán kính tác dụng của đầm : 30 cm.
+ Chiều dày lớp đầm : 30 cm.
Năng suất đầm dùi được xác định : P = 2.k.r02.d.3600/(t1 + t2).
Trong đó : P : Năng suất hữu ích của đầm.
K : Hệ số sử dụng máy k = 0,7
r0 : Bán kính ảnh hưởng của đầm. r0 = 0,3 m.
: Chiều dày lớp bê tông mỗi đợt đầm. d = 0,3 m.
t1 : Thời gian đầm một vị trí. t1 = 30 (s).
t2 : Thời gian di chuyển đầm. t2 = 6 (s).
Þ P = 2.0,7.0,32.0,3.3600/(30 + 6) = 3,78 (m3/h).
Năng suất làm việc trong một ca : N = k’.8.P = 0,85.8.3,78 = 26,67 (m3/h).
Mà phân khu lớn nhất có khối lượng bê tông là 44,8 m3. Vậy ta chọn 44,8/26,67 = 2 đầm dùi U50.
b. Chọn máy đầm bàn
Chọn máy đầm bàn phục vụ cho công tác thi công bê tông sàn. Khối lượng bê tông lớn nhất trong một ca là 18,6 m3. Chọn máy đầm U7, có các thông số kỹ thuật sau :
+ Thời gian đầm một chỗ : 50 (s).
+ Bán kính tác dụng của đầm : 20 ¸ 30 cm.
+ Chiều dày lớp đầm : 10 ¸ 30 cm.
+ Năng suất 5 ¸ 7 m3/h, hay 28 ¸ 39,2 m3/ca.
Vậy ta cần chọn 1 máy đầm bàn U7.
III.5 CHỌN MÁY TRỘN VỮA
Chọn máy trộn vữa phục vụ cho công tác xây và trát tường.
- Khối lượng vữa xây cần trộn: Khối lượng tường xây một tầng lớn nhất là: 157,013m3 ứng với giai đoạn thi công tầng điển hình.
Khối lượng vữa xây là56,43.0,3 = 17 (m3).
Vậy khối lượng vữa xây trong 1 ngày là: 17/8 = 2,12 (m3).
- Khối lượng vữa trát cần trộn:
Khối lượng vữa trát trong lớn nhất ứng với tầng điển hình là :
1566,5.0,015 =23,5 (m3).
Vậy trong 1 ngày khối lượng vữa trát cần dùng là: 23,5/(2.4) = 2,94 (m3).
- Tổng khối lượng vữa cần trộn trong 1 ngày là : 2,94 + 2,12 = 5,06 (m3).
Vậy ta chọn 1 máy trộn vữa SB-133, có các thông số kỹ thuật sau :
+ Thể tích thùng trộn : V = 100 (l).
+ Thể tích suất liệu : Vsl = 80 (l).
+ Năng suất 3,2 m3/h, hay 25,6 m3/ca.
+ Vận tốc quay thùng : v = 550 (vòng/phút).
+ Công suất động cơ : 4 KW.
IV BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG PHẦN THÂN
IV.1 KỸ THUẬT THI CÔNG CỐT THÉP
Nắn thẳng cốt thép, đánh gỉ nếu cần. Với cốt thép có đường kính nhỏ (<F10). Với cốt thép đường kính lớn thì dùng máy nắn.
- Cắt cốt thép: cắt theo thiết kế bằng phương pháp cơ học. Dùng thước dài để tránh sai số cộng dồn. Hoặc dùng một thanh làm cữ để đo các thanh cùng loại. Cốt thép lớn cắt bằng máy cắt.
- Uốn cốt thép: Khi uốn cốt thép phải chú ý đến độ dãn dài do biến dạng dẻo xuất hiện. Lấy D = 0,5 d khi góc uốn bằng 450, D=1,5d khi góc uốn bằng 900. Cốt thép nhỏ thì uốn bằng vam, thớt uốn. Cốt thép lớn uốn bằng máy.
- Dựng lắp thép cột:
+ Thép cột được gia công và vận chuyển đến vị trí thi công, xếp theo chủng loại riêng để thuận tiện cho thi công. Cốt thép được dựng buộc thành khung.
+ Vệ sinh cốt thép chờ.
+ Dựng lắp thép cột trước khi ghép ván khuôn, mối nối có thể là buộc hoặc hàn nhưng phải đảm bảo chiều dài neo do thiết kế chỉ định.
+ Dùng con kê bêtông đúc sẵn có dây thép buộc vào cốt đai, các con kê cách nhau 0,8- 1 m để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.
- Cốt thép dầm, sàn :
+ Để thuận tiện cho việc đặt cốt thép, với dầm có nhiều cốt thép được ghép trước ván đáy và một bên ván thành, sau khi đặt xong cốt thép thì ghép nốt bên ván thành còn lại và ghép ván sàn.
+ Cốt thép phải đảm bảo không bị xê dịch, biến dạng, đảm bảo cự li và khoảng cách bằng chất lượng các mối nối, mối buộc và khoảng cách giữa các con kê.
IV.2 KỸ THUẬT THI CÔNG VÁN KHUÔN
Chuẩn bị:
+ Ván khuôn phải được xếp đúng chủng loại để tiện sử dụng.
+ Bề mặt ván khuôn phải được cạo sạch bêtông và đất bám.
Yêu cầu :
+ Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước kết cấu.
+ Đảm bảo độ cứng và độ ổn định.
+ Phải phẳng, khít nhằm tránh mất nước ximăng.
+ Hệ giáo, cột chống phải kê trên nền cứng và dùng kích để điều chỉnh chiều cao cột chống.
Lắp ván khuôn cột:
+ Ghép sẵn 3 mặt ván khuôn cột thành hộp.
+ Xác định tim cột, trục cột, vạch chu vi cột lên sàn để dể định vị.
+ Lồng hộp ván khuôn cột vào khung cốt thép, sau đó ghép nốt mặt còn lại.
+ Đóng gông cột: Gông cột gồm 2 thanh thép chữ U có lỗ luồn hai bulông.
Các gông được đặt theo kết cấu thiết kế và sole nhau để tăng tính ổn định theo hai chiều.
+ Dọi kiểm tra tim và độ thẳng đứng của cột.
+ Giằng chống cột: dùng hai loại giằng cột:
Phía dưới dùng các thanh chống gỗ hoặc thép, một đầu tì lên gông, 1 đầu tì lên thanh gỗ tựa vào các móc thép dưới sàn.
Phía trên dùng dây neo có kích điều chỉnh chiều dài, một đầu móc vào mấu thép, đầu còn lại neo vào gông đầu cột.
Lắp ván khuôn dầm, sàn:
+ Lắp dựng hệ giáo PAL tạo thành hệ giáo với khoảng cách giữa các đầu kích đỡ xà gồ là 1,2m
+ Gác các thanh xà gồ lên đầu kích theo 2 phương dọc và ngang, chỉnh kích đầu giáo, chân giáo cho đúng cao trình đỡ ván khuôn.
+ Lắp đặt ván đáy dầm vào vị trí, điều chỉnh cao độ, tim cốt và định vị ván đáy.
+ Dựng ván thành dầm, cố định ván thành bằng các thanh nẹp và thanh chống xiên.
+ Đặt ván sàn lên hệ xà gồ và gối lên ván dầm. Điều chỉnh và cố định ván sàn.
Lắp ván khuôn vách lõi:
+ Ván khuôn vách, lõi được dựng lắp cùng ván khuôn cột, thi công từng tầng.
+ Sau khi dựng lắp cốt thép cho vách, lõi, tiến hành buộc các con kê vào thép dọc.
+ Dựng hệ giáo PAL phía trong lõi cứng để kê sàn công tác.
+ Lắp dựng ván khuôn mặt trong của lõi trước, dùng các thanh nẹp bằng thép ống tạo mặt phẳng cho ván khuôn. Dùng các thanh chống giữa hai mặt đối diện, đầu các thanh chống phải tỳ lên các ống nẹp.
+ Lắp dựng ván khuôn mặt ngoài của lõi. Dùng các thanh ống nẹp cứng ván khuôn ngoài nhằm tạo mặt phẳng. Giữ ổn định ván khuôn bằng các thanh chống một đầu tỳ vào thanh nẹp, một đầu tỳ lên các móc thép trên sàn.
+ Để chống phình cho lõi, dùng các bulông giằng giữ hai mặt ván. Bulông có lồng một ống nhựa làm cữ ván khuôn.
+ Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn bằng máy kinh vĩ, điều chỉnh và cố định trước khi đổ bêtông.
IV.3 KỸ THUẬT THI CÔNG BÊ TÔNG.
Nguyên tắc chung :
+ Thi công cột, dầm, sàn toàn khối bằng bêtông thương phẩm chở tới chân công trình bằng xe chuyên dụng, để tránh phân tầng của bêtông thì khi vận chuyển thùng xe phải quay từ từ.
+ Thời gian vận chuyển và đổ, đầm bêtông không vượt quá thời gian bắt đầu ninh kết của vữa xi măng sau khi trộn. Do vậy bêtông vận chuyển đến nếu kiểm tra chất lượng thấy tốt thì cho đổ ngay.
+ Trước khi đổ bêtông cần kiểm tra lại khả năng ổn định của ván khuôn, kích thước, vị trí, hình dáng và liên kết của cốt thép. Vệ sinh cốt thép, ván khuôn và các lớp bêtông đổ trước đó. Bắc giáo và các sàn công tác phụ trợ cho thi công bêtông. Kiểm tra lại khả năng làm việc của các thiết bị như cẩu tháp, ống vòi vo, đầm dùi và đầm bàn.
+ Phải tuân theo các nguyên tắc: Nếu đổ bêtông từ trên cao xuống phải đổ từ chỗ sâu nhất đổ lên, hướng đổ từ xa lại gần, không giẫm đạp lên chỗ bêtông đã đổ.
+ Đổ bêtông đến đâu thì tiến hành đầm ngay đến đó. Với những cấu kiện có chiều cao lớn thì phải chia các lớp để đổ và đầm bêtông và có phương tiện đổ để tránh bêtông phân tầng.
+ Đánh mốc các vị trí và cao độ đổ bêtông bằng phương pháp thủ công hoặc bằng dụng cụ chuyên dụng.
+ Đổ bêtông liên tục, nếu có mạch ngừng thì phải để đúng quy định cho dầm, cột.
IV.4 KỸ THUẬT THÁO DỠ VÁN KHUÔN
- Quy tắc tháo dỡ ván khuôn : “Lắp sau, tháo trước. Lắp trước, tháo sau.”
- Chỉ tháo ván khuôn một lần theo thiết kế, sau khi cấu kiện đã đủ khả năng lực.
- Khi tháo dỡ ván khuôn cần tránh va chạm vào các cấu kiện khác vì lúc này các cấu kiện có khả năng chịu lực còn kém.
- Ván khuôn sau khi tháo cần xếp gọn gàng thành từng loại để tiện cho việc sửa chữa và sử dụng ở các phân khu khác trên công trình.
IV.5 KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG BÊTÔNG
Mục đích của việc bảo dưỡng bêtông là tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đông kết của bêtông. Không cho nước bên ngoài thâm nhập vào và không làm mất nước bề mặt.
Bảo dưỡng bêtông cần thực hiện sau ca đổ từ 4-7 giờ. Hai ngày đầu thì cần tưới cho bêtông 2giờ /1 lần, các ngày sau thưa hơn, tùy theo nhiệt độ không khí. Cần giữ ẩm cho bêtông ít nhất 7 ngày. Việc đi lại trên bêtông chỉ được phép khi bêtông đạt cường độ 25kG/ cm2, tức 1-2 ngày với mùa khô, 3 ngày với mùa đông.
IV.6 KỸ THUẬT XÂY
- Công tác xây tường được chia thành 2 đợt, chiều cao mỗi đợt xây từ 0,8-1,2m. Với một đợt xây có chiều cao như vậy thì năng suất xây là cao nhất và đảm bảo an toàn cho khối xây.
- Thực tế mặt bằng công tác xây phân bố khác với công tác BT, song để đơn giản ta vẫn dựa vào các khu công tác như đối với công tác BT. Công tác xây được thực hiện từ tầng trệt đến mái, hết phân đoạn này đến phân đoạn khác.
- Căng dây theo phương ngang để lấy mặt phẳng khối xây.
- Đặt dọi đứng để tránh bị ngiêng, lồi lõm.
- Gạch dùng để xây là loại gạch có kích thước 105x220x65, Rn = 75kG/cm2. Gạch không cong vênh nứt nẻ. Trước khi xây nếu gạch khô thì phải tưới nước lên gạch, nếu gạch ướt quá thì không nên dùng xây ngay mà để khô mới xây.
- Vữa xây phải đảm bảo độ dẻo dính, phải được pha trộn đúng tỉ lệ. Không để vữa lâu quá 2 giờ sau khi trộn.
- Khối xây phải đặc, chắc, phẳng và thẳng đứng, tránh xây trùng mạch.
- Bảo đảm giằng trong khối xây theo nguyên tắc 5 hàng dọc có 1 hàng ngang (đối với tường 220).
- Mạch vữa ngang dày 12mm, mạch đứng dày 10mm.
- Khi tiếp tục xây lên khối xây buổi hôm trước cần phải chú ý vệ sinh sạch sẽ mặt khối xây và phải tưới nước để đảm bảo sự liên kết.
- Khi xây nếu ngừng khối xây ở giữa bức tường thì phải chú ý để mỏ giựt.
- Phải che mưa nắng cho các bức tường mới xây trong vài ngày.
- Trong quá trình xây tường cần tránh va chạm mạnh và không để vật liệu lên khối xây vừa xây.
- Khi xây trên cao phải bắc giáo và có sàn công tác.
- Tổ chức xây: việc tổ chức xây hợp lý sẽ tạo không gian thích hợp cho thợ xây, giúp tăng năng suất và an toàn lao động. Mỗi thợ xây có một không gian gọi là tuyến xây.
IV.7 KỸ THUẬT HOÀN THIỆN
Hoàn thiện được tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới.
Thi công phần mái.
Thi công phần mái gồm các công việc sau:
+ Xây và trát tường mái.
+ Bêtông tạo dốc về Xê nô 3,9%.
+ Cốt thép BT chống thấm ( thép F4)
+ BT chống thấm dày 4cm.
+ Bảo dưỡng ngâm nước xi măng.
+ Lát gạch lá nem.
Các công tác hoàn thiện khác bao gồm.
+ Trát trong .
+ Điện nước + vệ sinh.
+ Lắp khung cửa.
+ Lát nền.
+ Lắp cánh cửa gỗ + Sơn.
+ Sơn tường trong.
+ Trát ngoài.
+ Sơn tường ngoài.
+ Lắp cửa kính.
+ Dọn vệ sinh.
Công tác trát
- Công tác trát thực hiện theo thứ tự: Trần trát trước, tường cột trát sau, trát mặt trong trước, trát mặt ngoài sau, trát từ trên cao xuống dưới. Khi trát cần phải bắc giáo hoặc dùng giàn giáo di động để thi công.
- Yêu cầu công tác trát:
+ Bề mặt trát phải phẳng và thẳng, không có các vết lồi, lõm, vết nứt chân chim.
+ Các đường gờ phải thẳng, sắc nét.
+ Các cạnh cửa sổ, cửa đi phải đảm bảo song song.
+ Các lớp trát phải liên kết tốt với tường và các kết cấu cột, dầm, sàn. Lớp trát không bị bong, rộp.
- Kỹ thuật trát:
+ Trước khi trát ta phải làm vệ sinh bề mặt trát, đục thủng những phần nhô ra bề mặt trát. Nếu bề mặt khô phải phun nước lấy ẩm trước khi trát.
+ Kiểm tra lại mặt phẳng cần trát, đặt mốc trát. Mốc trát có thể đặt thành những điểm sole hoặc thành dải. Khoảng cách giữa các mốc bằng chiều dày tường xây.
+ Trát thành hai lớp: Một lớp lót và một lớp hoàn thiện. Sau khi trát cần phải được nghiệm thu chặt chẽ. Nếu lớp trát không đảm bảo yêu cầu về hình thức và độ bám dính thì cần phải sửa lại.
Công tác lát nền:
Chuẩn bị lát:
+ Làm vệ sinh mặt nền.
+ Đánh độ dốc bằng cách dùng ống nivô đánh xuôi từ 4 góc phòng và lát hàng gạch mốc phía trong (Độ dốc thường hướng ra phía ngoài cửa).
+ Chuẩn bị gạch lát, vữa, và các dụng cụ dùng cho công tác lát.
- Quá trình lát:
+ Căng dây dài theo 2 phương làm mốc để lát cho phẳng.
+ Trải một lớp vữa xi-cát dẻo xuống phía dưới.
+ Lát từ trong ra ngoài cửa.
+ Phải sắp xếp các viên gạch ăn khớp về kiểu hoa và màu sắc hoa.
+ Sau khi lát xong ta dùng vữa xi măng trắng trau mạch. Chú ý gạt vữa xi măng lấp đầy các khe, cuối cùng rắc xi măng khô để hút nước và lau sạch bề mặt lớp lát.
Công tác sơn tường.
- Trước khi sơn tường, những chổ sứt, lỡ phải được sửa chữa bằng phẳng.
- Mặt tường phải khô đều.
- Nước sơn phải quấy thật đều và lọc kỹ, pha sơn vừa đủ dùng hết trong ngày làm việc, tránh để qua ngày khác dùng lại.
- Khi lăn sơn thì chổi được đưa theo phương thẳng đứng, không đưa ngang chổi.
Công tác lắp dựng khuôn cửa.
- Dựng khuôn cửa phải thẳng, góc phải đảm bảo 900, phải cố định khung cửa sau khi dựng lắp.
- Trong lúc lắp khung cửa không được làm sứt sẹo khung cửa.
Lắp khung nhôm kính.
- Công tác này được thực hiện sau khi thi công xong các công tác hoàn thiện khác. Công tác này cần đảm bảo yêu cầu về tính mỹ quan và độ vững chắc của khung cửa.
V .TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN THÂN
V.1 TÍNH NHÂN CÔNG DÙNG TRONG CÁC CÔNG TÁC
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CỦA CÔNG TÁC BÊ TÔNG
Cấu kiện
kích thước (m)
Số
Tổng thể tích
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
Lượng
bê tông (m3)
(giờ/m3)
công
công
công
Dầm D1
0.3
6.6
0.6
1
1.188
2.56
3.0413
0.3802
57.492
Dầm D2
0.3
9.2
0.6
4
6.624
2.56
16.957
2.1197
Dầm D3
0.3
8.2
0.6
7
10.332
2.56
26.45
3.3062
Dầm D4
1
8.1
0.6
4
19.44
2.56
49.766
6.2208
Dầm D5
1
7.55
0.6
4
18.12
2.56
46.387
5.7984
Dầm D6
1
9
0.6
10
54
2.56
138.24
17.28
Dầm D7
1
8.1
0.6
8
38.88
2.56
99.533
12.442
Dầm D8
1
3
0.6
6
10.8
2.56
27.648
3.456
Dầm D9
1
2
0.6
6
7.2
2.56
18.432
2.304
Dầm D10
1
1
0.6
2
1.2
2.56
3.072
0.384
Dầm D11
1
6.6
0.6
3
11.88
2.56
30.413
3.8016
SànS1
7.1
8
0.22
10
124.96
2.56
319.9
39.987
63.792
SànS2
7.1
5.6
0.22
2
17.4944
2.56
44.786
5.5982
SànS3
5.6
4.2
0.22
1
5.1744
2.56
13.246
1.6558
SànS4
2
5.6
0.22
2
4.928
2.56
12.616
1.577
SànS5
2.5
8
0.22
3
13.2
2.56
33.792
4.224
SànS6
2.5
7.1
0.22
3
11.715
2.56
29.99
3.7488
SànS7
1.5
7.1
0.22
3
7.029
2.56
17.994
2.2493
SànS8
3
7.1
0.22
1
4.686
2.56
11.996
1.4995
SànS9
1
1
0.22
1
0.22
2.56
0.5632
0.0704
SànS10
0.75
8
0.22
1
1.32
2.56
3.3792
0.4224
SànS11
3.5
5.6
0.22
1
4.312
2.56
11.039
1.3798
SànS12
1.5
5.6
0.22
1
1.848
2.56
4.7309
0.5914
SànS13
2
5.6
0.22
1
2.464
2.56
6.3078
0.7885
Cấu kiện
kích thươc(m)
Số
Tổng thể tích
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
Lượng
bê tông (m3)
(giờ/m3)
công
công
công
Cột 150x150
1.5
1.5
3.68
16
132.48
3.04
402.74
50.342
99.195
Vách V1
7.6
0.4
3.9
2
23.712
3.04
72.084
9.0106
Vách V2
4.5
0.4
3.9
2
14.04
3.04
42.682
5.3352
Vách V3
1
0.4
3.9
2
3.12
3.04
9.4848
1.1856
Vách V4
1.8
0.4
1.5
2
2.16
3.04
6.5664
0.8208
Vách V5
1
0.4
3.9
2
3.12
3.04
9.4848
1.1856
Vách V6
4.2
0.4
3.9
2
13.104
3.04
39.836
4.9795
Vách V7
1.144
0.4
3.9
8
14.27712
3.04
43.402
5.4253
Vách V8
1.225
0.4
1.5
6
4.41
3.04
13.406
1.6758
Vách V9
7.6
0.3
3.9
2
17.784
3.04
54.063
6.7579
Vách V10
6.4
0.4
3.9
2
19.968
3.04
60.703
7.5878
Vách V11
1.8
0.4
1.5
2
2.16
3.04
6.5664
0.8208
Vách V12
1.7
0.4
3.9
2
5.304
3.04
16.124
2.0155
Vách V13
4.5
0.4
1.5
2
5.4
3.04
16.416
2.052
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÁN KHUÔN DẦM SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thớc (m)
Số
Tổng diện
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
lợng
tích (m2)
(giờ/m2)
công
công
công
Dầm D1
0.3
6.6
0.38
1
6.996
1.6
11.1936
1.3992
116.13
Dầm D2
0.3
9.2
0.38
4
39.008
1.6
62.4128
7.8016
Dầm D3
0.3
8.2
0.38
7
60.844
1.6
97.3504
12.169
Dầm D4
1
8.1
0.38
4
57.024
1.6
91.2384
11.405
Dầm D5
1
7.55
0.38
4
53.152
1.6
85.0432
10.63
Dầm D6
1
9
0.38
10
158.4
1.6
253.44
31.68
Dầm D7
1
8.1
0.38
8
114.048
1.6
182.4768
22.81
Dầm D8
1
3
0.38
6
31.68
1.6
50.688
6.336
Dầm D9
1
2
0.38
6
21.12
1.6
33.792
4.224
Dầm D10
1
1
0.38
2
3.52
1.6
5.632
0.704
Dầm D11
1
6.6
0.38
3
34.848
1.6
55.7568
6.9696
SànS1
7.1
8
0.22
10
568
1
568
71
113.27
SànS2
7.1
5.6
0.22
2
79.52
1
79.52
9.94
SànS3
5.6
4.2
0.22
1
23.52
1
23.52
2.94
SànS4
2
5.6
0.22
2
22.4
1
22.4
2.8
SànS5
2.5
8
0.22
3
60
1
60
7.5
SànS6
2.5
7.1
0.22
3
53.25
1
53.25
6.6563
SànS7
1.5
7.1
0.22
3
31.95
1
31.95
3.9938
SànS8
3
7.1
0.22
1
21.3
1
21.3
2.6625
SànS9
1
1
0.22
1
1
1
1
0.125
SànS10
0.75
8
0.22
1
6
1
6
0.75
SànS11
3.5
5.6
0.22
1
19.6
1
19.6
2.45
SànS12
1.5
5.6
0.22
1
8.4
1
8.4
1.05
SànS13
2
5.6
0.22
1
11.2
1
11.2
1.4
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÁN KHUÔN CỘT VÁCH TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thớc (m)
Số
Tổng diện
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
lợng
tích (m2)
(giờ/m2)
công
công
công
Cột 150x150
1.5
1.5
3.68
16
353.28
0.9
317.95
39.744
55.505
Vách V1
7.6
0.4
3.9
2
118.56
0.25
29.64
3.705
Vách V2
4.5
0.4
3.9
2
70.2
0.25
17.55
2.1938
Vách V3
1
0.4
3.9
2
15.6
0.25
3.9
0.4875
Vách V4
1.8
0.4
1.5
2
12.24
0.25
3.06
0.3825
Vách V5
1
0.4
3.9
2
15.6
0.25
3.9
Vách V6
4.2
0.4
3.9
2
65.52
0.25
16.38
Vách V7
1.144
0.4
3.9
8
71.3856
0.25
17.846
Vách V8
1.225
0.4
1.5
6
24.99
0.25
6.2475
Vách V9
7.6
0.3
3.9
2
118.56
0.25
29.64
3.705
Vách V10
6.4
0.4
3.9
2
99.84
0.25
24.96
3.12
Vách V11
1.8
0.4
1.5
2
12.24
0.25
3.06
0.3825
Vách V12
1.7
0.4
3.9
2
26.52
0.25
6.63
0.8288
Vách V13
4.5
0.4
1.5
2
30.6
0.25
7.65
0.9563
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC THÁOVÁN KHUÔN DẦM SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thớc (m)
Số
Tổng diện
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
lợng
tích (m2)
(giờ/m2)
công
công
công
Dầm D1
0.3
6.6
0.38
1
6.996
0.32
2.2387
0.2798
23.226
Dầm D2
0.3
9.2
0.38
4
39.008
0.32
12.483
1.5603
Dầm D3
0.3
8.2
0.38
7
60.844
0.32
19.47
2.4338
Dầm D4
1
8.1
0.38
4
57.024
0.32
18.248
2.281
Dầm D5
1
7.55
0.38
4
53.152
0.32
17.009
2.1261
Dầm D6
1
9
0.38
10
158.4
0.32
50.688
6.336
Dầm D7
1
8.1
0.38
8
114.05
0.32
36.495
4.5619
Dầm D8
1
3
0.38
6
31.68
0.32
10.138
1.2672
Dầm D9
1
2
0.38
6
21.12
0.32
6.7584
0.8448
Dầm D10
1
1
0.38
2
3.52
0.32
1.1264
0.1408
Dầm D11
1
6.6
0.38
3
34.848
0.32
11.151
1.3939
SànS1
7.1
8
0.22
10
568
0.27
153.36
19.17
30.582
SànS2
7.1
5.6
0.22
2
79.52
0.27
21.47
2.6838
SànS3
5.6
4.2
0.22
1
23.52
0.27
6.3504
0.7938
SànS4
2
5.6
0.22
2
22.4
0.27
6.048
0.756
SànS5
2.5
8
0.22
3
60
0.27
16.2
2.025
SànS6
2.5
7.1
0.22
3
53.25
0.27
14.378
1.7972
SànS7
1.5
7.1
0.22
3
31.95
0.27
8.6265
1.0783
SànS8
3
7.1
0.22
1
21.3
0.27
5.751
0.7189
SànS9
1
1
0.22
1
1
0.27
0.27
0.0338
SànS10
0.75
8
0.22
1
6
0.27
1.62
0.2025
SànS11
3.5
5.6
0.22
1
19.6
0.27
5.292
0.6615
SànS12
1.5
5.6
0.22
1
8.4
0.27
2.268
0.2835
SànS13
2
5.6
0.22
1
11.2
0.27
3.024
0.378
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC THÁOVÁN KHUÔN CỘT VÁCH TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thớc (m)
Số
Tổng diện
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
lợng
tích (m2)
(giờ/m2)
công
công
công
Cột 150x150
1.5
1.5
3.68
16
353.28
0.25
88.32
11.04
26.801
Vách V1
7.6
0.4
3.9
2
118.56
0.25
29.64
3.705
Vách V2
4.5
0.4
3.9
2
70.2
0.25
17.55
2.1938
Vách V3
1
0.4
3.9
2
15.6
0.25
3.9
0.4875
Vách V4
1.8
0.4
1.5
2
12.24
0.25
3.06
0.3825
Vách V5
1
0.4
3.9
2
15.6
0.25
3.9
Vách V6
4.2
0.4
3.9
2
65.52
0.25
16.38
Vách V7
1.144
0.4
3.9
8
71.386
0.25
17.846
Vách V8
1.225
0.4
1.5
6
24.99
0.25
6.2475
Vách V9
7.6
0.3
3.9
2
118.56
0.25
29.64
3.705
Vách V10
6.4
0.4
3.9
2
99.84
0.25
24.96
3.12
Vách V11
1.8
0.4
1.5
2
12.24
0.25
3.06
0.3825
Vách V12
1.7
0.4
3.9
2
26.52
0.25
6.63
0.8288
Vách V13
4.5
0.4
1.5
2
30.6
0.25
7.65
0.9563
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỐT THÉP TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
Thể tích
Khối lượng
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
bê tông (m3)
cốt thép (kg)
(giờ/100kg)
công
công
công
Dầm D1
1.188
186.52
5.85
10.911
1.3639
206.27
Dầm D2
6.624
1040
5.85
60.838
7.6048
Dầm D3
10.332
1622.1
5.85
94.894
11.862
Dầm D4
19.44
3052.1
5.85
178.55
22.318
Dầm D5
18.12
2844.8
5.85
166.42
20.803
Dầm D6
54
8478
5.85
495.96
61.995
Dầm D7
38.88
6104.2
5.85
357.09
44.637
Dầm D8
10.8
1695.6
5.85
99.193
12.399
Dầm D9
7.2
1130.4
5.85
66.128
8.2661
Dầm D10
1.2
188.4
5.85
11.021
1.3777
Dầm D11
11.88
1865.2
5.85
109.11
13.639
SànS1
124.96
19619
9.3
1824.5
228.07
363.84
SànS2
17.494
2746.6
9.3
255.44
31.929
SànS3
5.1744
812.38
9.3
75.551
9.4439
SànS4
4.928
773.7
9.3
71.954
8.9942
SànS5
13.2
2072.4
9.3
192.73
24.092
SànS6
11.715
1839.3
9.3
171.05
21.381
SànS7
7.029
1103.6
9.3
102.63
12.829
1002.754
SànS8
4.686
735.7
9.3
68.42
8.5525
SànS9
0.22
34.54
9.3
3.2122
0.4015
SànS10
1.32
207.24
9.3
19.273
2.4092
SànS11
4.312
676.98
9.3
62.96
7.8699
SànS12
1.848
290.14
9.3
26.983
3.3728
SànS13
2.464
386.85
9.3
35.977
4.4971
Cột 150x150
132.48
20799
8.35
1736.7
217.09
432.65
Vách V1
23.712
3722.8
8.35
310.85
38.857
Vách V2
14.04
2204.3
8.35
184.06
23.007
Vách V3
3.12
489.84
8.35
40.902
5.1127
Vách V4
2.16
339.12
8.35
28.317
3.5396
Vách V5
3.12
489.84
8.35
40.902
5.1127
Vách V6
13.104
2057.3
8.35
171.79
21.473
Vách V7
14.277
2241.5
8.35
187.17
23.396
Vách V8
4.41
692.37
8.35
57.813
7.2266
Vách V9
17.784
2792.1
8.35
233.14
29.142
Vách V10
19.968
3135
8.35
261.77
32.721
Vách V11
2.16
339.12
8.35
28.317
3.5396
Vách V12
5.304
832.73
8.35
69.533
8.6916
Vách V13
5.4
847.8
8.35
109.88
13.736
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG CÔNG TÁC XÂY TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thwớc (m)
Khối lượng xây (m3)
Định mức (giờ/m3)
Giờ công
Ngày công
Tổng ngàycông
b
l
h
Tờng T1
0.11
2.95
2.85
5.919
0.66
3.906
0.488
69.428
Tờng T2
0.11
0.95
2.85
3.336
0.66
2.202
0.275
Tờng T3
0.11
3.79
2.85
3.802
0.66
2.509
0.314
Tờng T4
0.11
3.75
2.85
3.762
0.66
2.483
0.310
Tờng T5
0.11
8.21
2.85
8.236
0.66
5.436
0.679
Tờng T6
0.11
7.67
2.85
7.695
0.66
5.078
0.635
Tờng T7
0.11
2.85
2.85
2.859
0.66
1.887
0.236
Tờng T8
0.11
3.75
2.85
3.762
0.66
2.483
0.310
Tờng T9
0.11
2.28
2.85
2.287
0.66
1.510
0.189
Tờng T10
0.11
7.15
2.85
7.173
0.66
4.734
0.592
Tờng T11
0.11
4.07
2.85
4.083
0.66
2.695
0.337
Tờng T12
0.22
9.94
2.6
18.194
5
90.971
11.371
Tờng T13
0.22
9.88
2.6
11.303
5
56.514
7.064
Tờng T14
0.22
3.79
2.6
6.937
5
34.686
4.336
Tờng T15
0.22
8.21
2.6
15.028
5
75.138
9.392
Tờng T16
0.22
7.82
2.6
14.314
5
71.569
8.946
Tờng T17
0.22
6.54
2.6
11.971
5
59.854
7.482
Tờng T18
0.22
7.15
2.6
13.087
5
65.437
8.180
Tờng T19
0.22
7.82
2.6
8.946
5
44.730
5.591
Tờng T20
0.22
2.36
2.6
4.320
5
21.599
2.700
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
kích thước (m)
Khối lượng
Định mức
Giờ
Ngày
Tổng ngày
b
l
h
xây (m3)
phục vụ (giờ/m3)
công
công
công
Tường T1
0.22
8
3.68
10.363
0.7
7.254
0.9068
13.632
Tường T2
0.22
7.6
3.68
4.9224
0.7
3.4457
0.4307
Tường T3
0.22
7
3.68
9.0675
0.7
6.3473
0.7934
Tường T4
0.22
7.6
3.68
4.9224
0.7
3.4457
0.4307
Tường T5
0.22
6.8
3.68
4.4042
0.7
3.083
0.3854
Tường T6
0.22
6.8
3.68
5.5053
0.7
3.8537
0.4817
Tường T7
0.22
2
3.68
6.4768
0.7
4.5338
0.5667
Tường T8
0.22
6.8
3.68
5.5053
0.7
3.8537
0.4817
Tường T9
0.22
4
3.68
3.2384
0.7
2.2669
0.2834
Tường T10
0.11
5
3.68
2.024
0.7
1.4168
0.1771
Tường T11
0.22
6.6
3.68
48.576
0.7
34.003
4.2504
Tường T12
0.22
6.9
3.68
50.784
0.7
35.549
4.4436
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG TRÁT VÀ PHỤC VỤ TRÁT TẦNG ĐIỂN HÌNH
Hình thức
Cấu kiện
Khối lượng
Định mức (giờ/m2)
Giờ công
Ngày công
Tổng ngày công
trát (m2)
Trát
Phục vụ Phục vụ
Trát
Phục vụ
Trát
Phục vụ
Trát
Phục vụ
Trát ngoài
Tường T12
48.576
0.4
0.16
19.43
7.7722
2.4288
0.9715
4.968
1.9872
Tường T20
50.784
0.4
0.16
20.314
8.1254
2.5392
1.0157
Trát trong
Tường T1
94.208
0.4
0.16
37.683
15.073
4.7104
1.8842
78.32
31.331
Tường T2
44.749
0.4
0.16
17.9
7.1598
2.2374
0.895
Tường T3
82.432
0.4
0.16
32.973
13.189
4.1216
1.6486
Tường T4
44.749
0.4
0.16
17.9
7.1598
2.2374
0.895
Tường T5
40.038
0.4
0.16
16.015
6.4061
2.0019
0.8008
Tường T6
50.048
0.4
0.16
20.019
8.0077
2.5024
1.001
Tường T7
58.88
0.4
0.16
23.552
9.4208
2.944
1.1776
Tường T8
50.048
0.4
0.16
20.019
8.0077
2.5024
1.001
Tường T9
29.44
0.4
0.16
11.776
4.7104
1.472
0.5888
Tường T10
36.8
0.4
0.16
14.72
5.888
1.84
0.736
Cột 150x150
353.28
0.4
0.16
141.31
56.525
17.664
7.0656
Vách V1
118.56
0.4
0.16
47.424
18.97
5.928
2.3712
Vách V2
70.2
0.4
0.16
28.08
11.232
3.51
1.404
Vách V3
15.6
0.4
0.16
6.24
2.496
0.78
0.312
Vách V4
12.24
0.4
0.16
4.896
1.9584
0.612
0.2448
Vách V5
15.6
0.4
0.16
6.24
2.496
0.78
0.312
Vách V6
65.52
0.4
0.16
26.208
10.483
3.276
1.3104
Vách V7
71.386
0.4
0.16
28.554
11.422
3.5693
1.4277
Vách V8
24.99
0.4
0.16
9.996
3.9984
1.2495
0.4998
Vách V9
118.56
0.4
0.16
47.424
18.97
5.928
2.3712
Vách V10
99.84
0.4
0.16
39.936
15.974
4.992
1.9968
Vách V11
12.24
0.4
0.16
4.896
1.9584
0.612
0.2448
Vách V12
26.52
0.4
0.16
10.608
4.2432
1.326
0.5304
Vách V13
30.6
0.4
0.16
12.24
4.896
1.53
0.612
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG LÁT VÀ PHỤC VỤ LÁT TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
Diện tích
Định mức (giờ/m2)
Giờ công
Ngày công
Tổng ngày công
lát nền (m2)
Lát
Phục vụ
Lát
Phục vụ
Lát
Phục vụ
Lát
Phục vụ
SànS1
568
0.66
0.25
374.88
142
46.86
17.75
74.757
28.317
SànS2
79.52
0.66
0.25
52.483
19.88
6.5604
2.485
SànS3
23.52
0.66
0.25
15.523
5.88
1.9404
0.735
SànS4
22.4
0.66
0.25
14.784
5.6
1.848
0.7
SànS5
60
0.66
0.25
39.6
15
4.95
1.875
SànS6
53.25
0.66
0.25
35.145
13.313
4.3931
1.6641
SànS7
31.95
0.66
0.25
21.087
7.9875
2.6359
0.9984
SànS8
21.3
0.66
0.25
14.058
5.325
1.7573
0.6656
SànS9
1
0.66
0.25
0.66
0.25
0.0825
0.0313
SànS10
6
0.66
0.25
3.96
1.5
0.495
0.1875
SànS11
19.6
0.66
0.25
12.936
4.9
1.617
0.6125
SànS12
8.4
0.66
0.25
5.544
2.1
0.693
0.2625
SànS13
11.2
0.66
0.25
7.392
2.8
0.924
0.35
BẢNG TÍNH NHÂN CÔNG VÀ PHỤC VỤ TRÁT TRẦN TẦNG ĐIỂN HÌNH
Cấu kiện
Diện tích
Định mức (giờ/m2)
Giờ công
Ngày công
Tổng ngày công
trát trần (m2)
Trát
Phục vụ
Trát
Phục vụ
Trát
Phục vụ
Trát
Phục vụ
SànS1
568
0.47
0.15
266.96
85.2
33.37
10.65
53.236
16.99
SànS2
79.52
0.47
0.15
37.374
11.928
4.6718
1.491
SànS3
23.52
0.47
0.15
11.054
3.528
1.3818
0.441
SànS4
22.4
0.47
0.15
10.528
3.36
1.316
0.42
SànS5
60
0.47
0.15
28.2
9
3.525
1.125
SànS6
53.25
0.47
0.15
25.028
7.9875
3.1284
0.9984
SànS7
31.95
0.47
0.15
15.017
4.7925
1.8771
0.5991
SànS8
21.3
0.47
0.15
10.011
3.195
1.2514
0.3994
SànS9
1
0.47
0.15
0.47
0.15
0.0588
0.0188
SànS10
6
0.47
0.15
2.82
0.9
0.3525
0.1125
SànS11
19.6
0.47
0.15
9.212
2.94
1.1515
0.3675
SànS12
8.4
0.47
0.15
3.948
1.26
0.4935
0.1575
SànS13
11.2
0.47
0.15
5.264
1.68
0.658
0.21
V.2 TÍNH SỐ CA MÁY SỬ DỤNG
Tính số xe chở bê tông
Thời gian cần thiết để hoàn thành công việc vận chuyển bê tông từ lúc lấy bê tông ở nhà máy đến khi đổ bê tông ra thùng chứa là:
Thời gian lấy bê tông từ nhà máy: 6 phút.
Thời gian vận chuyển bê tông trên đường:15/45=0.333h=20 phút
Thời gian đổ bê tông ra: 6 phút.
Thời gian quay trở lại nhà máy để lấy bê tông 15/45=0.333h=20 phút
Tổng thời gian :52’ 0,867 h. Vậy trong 1 ca 1 xe chở được 8/0,867 = 9,2 chuyến.
Mà số chuyến ôtô cần vận chuyển bê tông khi đổ 1 phân khu là: n = 44,8.1,1/6 = 8,2= 9 chuyến. Vậy ta chọn 1 xe SB-92B để chở bê tông thương phẩm.
VI MỘT SỐ BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG THI CÔNG
VI.1 Biện pháp an toàn khi thi công đổ bê tông
- Cần kiểm tra, neo chắc cần trục, thăng tải để đảm bảo độ ổn định, an toàn trong trường hợp bất lợi nhất: khi có gió lớn, bão, ..
- Trước khi sử dụng cần trục, thăng tải, máy móc thi công cần phải kiểm tra, chạy thử để tránh sự cố xảy ra.
- Trong quá trình máy hoạt động cần phải có cán bộ kỹ thuật, các bộ phận bảo vệ giám sát, theo dõi.
- Bê tông, ván khuôn, cốt thép, giáo thi công, giáo hoàn thiện, cột chống, .. trước khi cẩu lên cao phải được buộc chắc chắn, gọn gàng. Trong khi cẩu không cho công nhân làm việc trong vùng nguy hiểm.
- Khi công trình đã được thi công lên cao, cần phải có lưới an toàn chống vật rơi, có vải bạt bao che công trình để không làm mất vệ sinh các khu vực lân cận.
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra, nghiệm thu công tác ván khuôn, cốt thép, độ vững chắc của sàn công tác, lưới an toàn.
VI.2 Biện pháp an toàn khi hoàn thiện
- Khi xây, trát tường ngoài phải trang bị đầy đủ dụng cụ an toàn lao động cho công nhân làm việc trên cao, đồng thời phải khoanh vùng nguy hiểm phía dưới trong vùng đang thi công.
- Dàn giáo thi công phải neo chắc chắn vào công trình, lan can cao ít nhất là 1,2 m; nếu cần phải buộc dây an toàn chạy theo chu vi công trình.
- Không nên chất quá nhiều vật liệu lên sàn công tác, giáo thi công tránh sụp đổ do quá tải.
VI.3 Biện pháp an toàn khi sử dụng máy
- Thường xuyên kiểm tra máy móc, hệ thống neo, phanh hãm dây cáp, dây cẩu. Không được cẩu quá tải trọng cho phép.
- Các thiết bị điện phải có ghi chú cẩn thận, có vỏ bọc cách điện.
- Trước khi sử dụng máy móc cần chạy không tải để kiểm tra khả năng làm việc.
- Cần trục tháp, thăng tải phải được kiểm tra ổn định chống lật.
- Công nhân khi sử dụng máy móc phải có ý thức bảo vệ máy.
VI.4 Công tác vệ sinh môi trường
- Luôn cố gắng để công trường thi công gọn gàng, sạch sẽ, không gây tiếng ồn, bụi bặm quá mức cho phép.
- Khi đổ bê tông, trước khi xe chở bê tông, máy bơm bê tông ra khỏi công trường cần được vệ sinh sạch sẽ tại vòi nước gần khu vực ra vào.
- Nếu mặt bằng công trình lầy lội, có thể lát thép tấm để xe cộ, máy móc đi lại dễ dàng, không làm bẩn đường sá, bẩn công trường …
CHƯƠNG 3 : TỔ CHỨC LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC
Khối lượng và khối lượng lao động của các công tác thi công được lập thành bảng tính. (Xem bảng tính nhân công và thống kê khối lượng các công tác trong mục 1.3 phần 2).
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG
Dựa vào khối lượng lao động của các công tác ta sẽ tiến hành tổ chức quá trình thi công sao cho hợp lý, hiệu quả nhằm đạt được năng suất cao, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó đòi hỏi phải nghiên cứu và tổ chức xây dựng một cách chặt chẽ đồng thời phải tôn trọng các quy trình, quy phạm kỹ thuật.
Từ khối lượng công việc và công nghệ thi công ta lên được kế hoạch tiến độ thi công, xác định được trình tự và thời gian hoàn thành các công việc. Thời gian đó dựa trên kết quả phối hợp một cách hợp lý các thời hạn hoàn thành của các tổ đội công nhân và máy móc chính. Dựa vào các điều kiện cụ thể của khu vực xây dựng và nhiều yếu tố khác theo tiến độ thi công ta sẽ tính toán được các nhu cầu về nhân lực, nguồn cung cấp vật tư, thời hạn cung cấp vật tư, thiết bị theo từng giai đoạn thi công.
Trong xây dựng có 3 phương pháp tổ chức sản xuất:
- Phương pháp tuần tự: Là phương pháp tổ chức sản xuất các công việc được hoàn thành ở vị chí này rồi mới chuyển sang vị trí tiếp theo. Hình thức này phù hợp với công trình tài nguyên khó huy động và thời gian thi công thoải mái.
- Phương pháp song song: Theo phương pháp này các công việc được tiến hành cùng 1 lúc. Thời gian thi công ngắn, nhưng gặp rất nhiều khó khăn để áp dụng, vì có 1 số công việc chỉ bắt đầu được khi 1 số công việc đi trước nó đã được hoàn thành.
- Phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền, đây là phương pháp tiên tiến hiện đại. Khác phục được những nhược điểm của 2 phương pháp trên, phát huy được tính chuyên môn hoá của các tổ thợ và tính liên tục trong thi công, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Vậy ta chọn phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyển để thi công công trình này.
LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Tiến độ có thể được thể hiện bằng biểu đồ ngang, biểu đồ xiên, hay sơ đồ mạng. Mỗi biểu đồ có những ưu nhược điểm như sau:
+ Biểu đồ ngang:
Ưu điểm: đơn giản, tiện lợi, trực quan dễ nhìn.
Nhược điểm:
Không thể hiện rõ và chặt chẽ mối quan hệ về công nghệ và tổ chức giữa các công việc.
Không chỉ ra được những công việc quan trọng quyết định sự hoàn thành đúng thời gian của tiến độ.
Không cho phép bao quát được quá trình thi công những công trình phức tạp.
Dễ bỏ sót công việc khi quy mô công trình lớn.
Khó dự đoán được sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện từng công việc đến tiến độ chung.
Trong thời gian thi công nếu tiến độ có trục trặc khó tìm được nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Biểu đồ xiên: Dùng thể hiện tiến độ thi công đòi hỏi sự chặt chẽ về thời gian và không gian. Biểu đồ xiên thích hợp khi số lượng các công việc ít. Khi số lượng các công việc nhiều thì rất dễ bỏ sót công việc.
Sơ đồ mạng: Dùng thể hiện tiến độ thi công những công trình lớn và phức tạp. Sơ đồ mạng có những ưu điểm sau:
Cho thấy mối quan hệ chặt chẽ về công nghệ, tổ chức giữa các công việc.
Chỉ ra được những công việc quan trọng, quyết định đến thời hạn hoàn thành công trình (các công việc này gọi là các công việc găng). Do đó người quản lí biết tập chung chỉ đạo có trọng điểm.
Loại trừ được những khuyết điểm của sơ đồ ngang.
Giảm thời gian tính toán do sử dụng được máy tính điện tử vào lập, tính, quản lý và điều hành tiến độ.
Dựa vào đặc điểm công trình, và ưu nhược điểm của các biểu đổ thể hiện tiến độ trên em chọn sơ đồ mạng để lập và điều hành tiến độ. Sau đó, để dễ nhận biết qua trực giác, dễ đọc, dễ theo dõi và còn dễ thể hiện những thông số phụ mà sơ đồ khác không thể hiện được em sẽ chuyển sang sơ đồ ngang.
Trình tự lập:
Trình tự lập tiến độ thi công công trình bằng phần mềm Microsoft Project được tiến hành như sau:
+ Định ra thời gian bắt đầu thi công công trình (Project Information).
+ Liệt kê tất cả các công việc trong quá trình thi công (Task name). Trong đó phân ra cụ thể các công việc bao hàm, là tên của công việc bao gồm một số các công việc thành phần.
+ Xác định mối quan hệ giữa các công việc, bao gồm các loại cụ thể :
Kết thúc – Bắt đầu : Finish-Start
Bắt đầu – Bắt đầu : Start-Start.
Kết thúc – Kết thúc : Finish-Finish.
+ Xác định thời gian tiến hành thi công với mỗi công việc cụ thể (Duration)
+ Xác định tài nguyên với mỗi công việc cụ thể (Resource name)
Trong quá trình lập tiến độ, ta có một số nguyên tắc buộc phải tuân theo để đảm bảo an toàn và chất lượng cho công trình, giảm lãng phí về thời gian và tài nguyên thi công. Các nguyên tắc này bao gồm :
+ Đối với các cấu kiện mà ván khuôn chịu lực theo phương ngang thì thời gian duy trì ván khuôn để cấu kiện đảm bảo cường độ ít nhất là 2 ngày.
+ Thời gian duy trì ván khuôn chịu lực theo phương đứng là 20 ngày.
+ Các công việc xây tường ngăn trên các tầng chỉ tiến hành khi đảm bảo đủ không gian thi công. Nghĩa là khi toàn bộ ván khuôn, cột chống tại khu vực đó đã được tháo dỡ.
+ Các công việc hoàn thiện được tiến hành từ trên xuống dưới.
Tiến độ thi công được lập dựa vào các bảng thống kê bên trên và thể hiện trong bản vẽ tiến độ thi công TC - 05
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
1 CƠ SỞ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng, ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm, kích thước kho bãi vật liệu, các máy móc phục vụ thi công.
Cơ sở để lập tổng mặt bằng
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
Mục đích
- Mặt bằng thi công nêu lên quá trình thực hiện các thao tác từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc.
- Mặt bằng thi công gồm 3 khu vực chính: Khu sản xuất, khu hành chính và khu sinh hoạt.
- Yêu cầu của mặt bằng thi công:
+ Hạn chế mức tổn phí nhỏ nhất về đường xá kho bãi nhưng vẫn phải đàm bảo cho yêu cầu kỹ thuật về tiến độ thi công.
+ Chú ý tới hoả hoạn, môi trường sống và an toàn lao động.
- Căn cứ vào các nguyên tắc chung trên đồng thời dựa vào thực tế mặt bằng công trình ta tiến hành lập tổng mặt bằng thi công cho công trình như sau:
+ Bố trí điện nước phục vụ thi công.
+ Bố trí kho bãi chính, kho thép, kho xi măng, bãi cát, bãi gạch.
+ Khu hành chính: Chỉ bố trí cho ban chỉ huy công trình.
+ Bố trí phòng thường trực ngay cổng.
+ Bố trí khu vệ sinh ở cuối hướng gió.
2 THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG
2.1 Tính toán đường giao thông
a) Sơ đồ vạch tuyến
Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình như trong tổng mặt bằng. Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình( tính từ chân lớp giáo xung quanh công trình) là e = 1,5m.
b) Kích thước mặt đường
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông số bề rộng của đường lấy với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do đó có thể thu hẹp mặt đường lại B = 4m (không có lề đường). Và lúc này, phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm( < 5km/h), và đảm bảo không có người qua lại.
Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là :R = 9m.Tại các vị trí này, phần mở rộng của đường lấy là a=1,5m.
Độ dốc mặt đường: i= 3%.
2.2 Tính toán diện tích kho bãi
a) Xác định lượng vật liệu dự trữ
Trong giai đoạn thi công phân thân , lượng vật liệu cần dự trữ bao gồm: Xi măng, sắt thép, cát , đá sỏi, gạch xây. Sau đây ta xác định khối lượng vật liệu dùng trong 1 ngày
+ Khối lượng xi măng dự trữ:
Xi măng dùng cho việc xây và trát vì bê tông đổ bằng bê tông thương phẩm. Tổng khối lượng vữa lớn nhất dùng trong 1 ngày tương ứng với 1 phân khu là : V = 5,9 + 4,43 = 10,33 m3.
Lượng xi măng cần dùng là: G = 10,33.g = 10,33.300 = 3094 kG = 3,1 tấn 1 ngày. Trong đó: g = 300 kG/m3 là lượng xi măng dùng cho 1m3 vữa mác 100.
+ Khối lượng thép dự trữ:
Tổng khối lượng thép lớn nhất được dùng trong 1 ngày ứng với ngày thi công cột là: 9999/4 = 2499 kg 2,5 tấn.
+ Khối lượng cát dự trữ:
Cát dùng nhiều nhất ở giai đoạn thi công xây và trát, ta có 1m3 vữa cần : 0,87 m3 cát. Vậy lượng cát cần dùng trong 1 ngày là: D = 0,87.10,33 = 9 m3.
+ Khối lượng gạch xây tường:
Tổng thể tích tường của 1 phân khu là: 157,013/4 = 39,25 m3. Mỗi phân khu ta xây trong 2 ngày. Vậy lượng gạch cần dùng trong 1 ngày là: D = 39,25/2 = 20 m3. Tương ứng với 20.785 = 15700 viên.
+ Khối lượng đá dự trữ: lấy cho 10 ngày là 300m3
b) Diện tích kho bãi
Theo tài liệu “Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng” của PGS.TS Trịnh Quốc Thắng diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = aF = a. Trong đó:
a: hệ số sử dụng mặt bằng, phụ thuộc chức năng các loại kho: kín, lộ thiên, tổng hợp.
Dmax: lượng vật liệu dự trữ tối đa ở công trường Dmax = rmax.Tdt . với rmax là lượng vật liệu lớn nhất được dùng trong 1 ngày, Tdt là khoảng thời gian dự trữ.
d: định mức lượng vật liệu chứa trên 1 m2 diện tích kho bãi, giá trị của d được tra bảng.
Vậy ta có bảng tính diện tích kho bãi chứa vật liệu như sau:
BẢNG TÍNH DIỆN TÍCH KHO BÃI CHỨA VẬT LIỆU
Tên vật liệu
Đơn vị
Khối lượng dùngtrong 1 ngày
Thời gian dự trữ (vận chuyển <50km)
Hệ số sử dụng mb
Định mức
Diện tích kho bãi
Loại kho
rmax
Tdt (ngày)
a
(đơn vị/m2)
(m2)
Xi măng
Tấn
3.1
12
1.5
1.3
42.92
Kho kín
Thép
Tấn
2.5
8
1.5
4
7.5
Kho hở
Đá
m3
30
10
1.2
3.5
102
Bãi lộ thiên
Cát
m3
9
8
1.2
4
21.6
Bãi lộ thiên
Gạch chỉ
viên
15700
8
1.2
700
215.31
Bãi lộ thiên
2.3 Tính toán diện tích nhà tạm
a) Xác định dân số công trường
Diện tích xây dựng nhà tạm phụ thuộc vào dân số công trường. Tổng số người làm việc ở công trường xác định theo công thức sau:
G = 1,06( A+B+C+D+E).
Trong đó:
A = Ntb: Là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường :
Ntb = (người).
B: Số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ: B= k%.A. Với công trình dân dụng trong thành phố lấy : k= 25% ÞB = 25%.80 = 20 (người).
C: Số cán bộ kỹ thuật ở công trường;
C = 6%(A+B) = 6%(80 + 20) = 6 người.
D: Số nhân viên hành chính :
D=5%(A+B+C) = 5%(80+20+6) = 5,3 (người), lấy D = 6 người.
E: Số nhân viên dịch vụ (với công trường l ớn lấy s = 8 %):
E= 8%(A+S+C+D) = 8%(80 + 20 + 6 + 6) = 9. Lấy E =10 người.
Sốngười làm việc ở công trường:
G = 1,06(80 + 20 + 6 + 6 + 10) = 129,02 Lấy G = 130 người.
b) Diện tích yêu cầu của các loại nhà tạm
Dựa vào số người ở công trường và diện tích tiêu chuẩn cho các loại nhà tạm, ta xác định được diện tích của các loại nhà tạm theo công thức sau:
Si = Ni.[S]i.
Trong đó: Ni: Số người sử dụng loại công trình tạm loại i.
[S]i: Diện tích tiêu chuẩn loại công trình tạm loại i, tra bảng 5.1-trang 110, sách "Tổng mặt bằng xây dựng" – PGS.TS Trịnh Quốc Thắng.
+ Nhà ở tập thể:
Tiêu chuẩn: [S] = 4 m2/người.
Số người ở tại công trường N = G = 125 người.
Þ S1 = 130.4 = 520 m2
+ Nhà làm việc cho cán bộ kỹ thuật ở công trường
Tiêu chuẩn: [S] = 4 m2/người.
Þ S2 = 6x4 =24 m2.
+ Nhà làm việc cho nhân viên hành chính:
Tiêu chuẩn: [S] = 4 m2/người.
Þ S3 = 6x4 = 24 m2.
+ Nhà ăn:
Tiêu chuẩn: [S] = 1 m2/ người.
Þ S4 = 40%.125x1 = 50 m2.
+ Phòng y tế:
Tiêu chuẩn: [S] = 0,04 m2/người.
Þ S5 = 125x0,04 = 5 m2.
+ Nhà tắm: Ba nhà tắm với diện tích 2,5 m2/phòng.
+ Nhà vệ sinh:Tương tự nhà tắm, Ba phòng với 2,5 m2/phòng.
2.4 Tính toán cấp nước
a)Tính toán lưu lượng nước yêu cầu
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm:
- Nước phục vụ cho sản xuất.
- Nước phục vụ cho sinh hoạt ở hiện trường.
- Nước phục vụ cho sinh hoạt khu nhà ở
- Nước cứu hoả.
+ Nước phục vụ cho sản xuất:
Bảng: Lưu lượng nước phục vụ cho sản xuất
TT
Điểm dùng nước
ĐV
Khối lượng
TC l/ngày
Nhu cầu
1
Trạm trộn bê tông
m3
50
300
15000
2
Trạm trộn vữa
m3
180
200
36000
3
Bãi rửa đá
m3
30
1000
30000
lưu lượng nước phục vụ cho sản xuất tính theo công thức sau:
Q1 = 1,2. (l/s). Trong đó:
: Lưu lượng nước tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước thứ i(l/ngày). Ở đây, các điểm sản xuất dùng nước xác định tại một thời điểm sử dụng cao nhất là giai đoạn trộn vữa,:
kg:Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ: kg = 2,5.
Þ Q1 = 1,2. (l/s).
+ Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường: Gồm nước phục vụ tắm rửa, ăn uống,xác định theo công thức sau:
Q2 = (l/s). Trong đó:
Nmax : Số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở công trường: Nmax=155 (người).
B:Tiêu chuẩn dùng nước cho một người trong một ngày ở công trường, lấy B = 20 l/ngày.
kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. K=2.
Þ Q2 = (l/s).
+ Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở: Gồm nước phục vụ tắm rửa, ăn uống, vệ sinh … được tính theo công thức:
Q3 = (l/s). Trong đó:
Nc : Số người ở khu nhà ở: Nc = 125 (người).
C:Tiêu chuẩn dùng nước cho một người trong một ngày ở công trường, lấy C = 50 l/ngày.
kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. kg =1,5.
kng: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày kng = 1,5.
Þ Q3 = (l/s).
+ Nước cứu hoả: Bậc chịu lửa của công trình thuộc loại khó cháy (vì làm bằng bê tông cốt thép, ván khuôn định hình), khối tích của công trình: 46,1.30,6.162,5.2 = 907393m3. Tra bảng Q4 =15 (l/s).
Lưu lượng nước tổng cộng cần cấp cho công trường xác định như sau:
Ta có: = Q1 + Q2 + Q3 = 9,47 + 0,31 + 0,16 = 9,94 (l/s) < Q4=15 (l/s).
Do đó:QT = 70%( Q1 + Q2 + Q3)+ Q4=0,7.9,94+15 =21,96 (l/s).
Vậy: QT = 21,96 (l/s).
b)Xác định đường kính ống dẫn chính
Đường kính ống dẫn nước đươch xác định theo công thức sau:
D= Trong đó:
Qt =21,96 (l/s): Lưu lượng nước yêu cầu.
V: Vận tốc nước kinh tế, tra bảng ta chọn V = 0,9m/s.
Þ D= =0.177 (m).
chọn D =20 cm.
Ống dẫn chính được nối trực tiếp vào mạng lưới cấp nước thành phố dẫn về bể nước dự trữ của công trường.Từ đó dùng bơm cung cấp cho từng điểm tiêu thụ nước trong công trường.
2.5 Tính toán cấp điện
a) Công suất tiêu thụ điện công trường
Điện dùng trong công trường gồm có các loại sau:
Điện phục vụ trực tiếp sản xuất (máy hàn) chiếm khoảng 20 – 30 %.
Điện động lực dùng để chạy cần trục tháp, máy trộn vữa, máy bơm, chiếm khoảng 60 – 70 %.
Điện dùng cho sinh hoạt và chiếu sáng ở công trường và khu nhà ở, chiếm khoảng 10 – 20 %
Ta có bảng thống kê các công suất các thiết bị sử dụng điện trên công trường như sau:
Pi
Điểm tiêu thụ
Công suất
định mức
Klượng
phục vụ
Nhu cầu dùng điện
KW
Tổng nhu cầu
KW
P1
Cần trục tháp
66,5 KW
2máy
133
147.4
Thăng tải
2,2 KW
2máy
4.4
Máy trộn vữa
4 KW
1máy
4
Đầm dùi
1 KW
2máy
2
Đầm bàn
2 KW
1máy
2
P2
Máy hàn
18,5 KW
2máy
37
40.7
Máy cắt
1,5 KW
1máy
1.5
Máy uốn
2,2 KW
1máy
2.2
P3
Điện sinh hoạt
13 W/ m2
520 m2
68
84.3
Nhà làm việc, bảovệ
13 W/ m2
40m2
5.2
Nhà ăn, trạm ytế
13 W/ m2
55 m2
7.2
Nhà tắm,vệ sinh
10 W/ m2
15 m2
1.5
Kho chứa VL
6 W/ m2
400 m2
2.4
P4
Đường đi lại
5 W/m
390 m
1.95
7.074
Địa điểm thi công
2,4W/ m2
2135 m2
5.124
Công suất điện cần thiết tính toán cho công trường:
P = a . [ å k1.P1/ cosj + å k2.P2/ cosj +å k3.P3 +å k4.P4 Trong đó :
+ a = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạch.
+ cosj = 0,75: hệ số công suất trong mạng điện lấy tạm thời .
+ P1, P2, P3, P4: lần lượt là công suất các loại động cơ , công suất máy gia công sử dụng điện trực tiếp, công suất điện thắp sáng trong nhà và công suất điện thắp sáng ngoài trời.
+ k1, k2, k3, k4 : hệ số kể đến việc sử dụng điện không đồng thời cho từng loại.
- k1 = 0,75 : đối với động cơ.
- k2 = 0,75 : đối với máy hàn cắt.
- k3 = 0,8 : điện thắp sáng trong nhà.
- k4 = 1 : điện thắp sáng ngoài nhà.
Vậy công suất điện của công trường là:
Pt = 1,1´(0,75´ 147,4 / 0,75 + 0,75 ´ 40,7/ 0,75 + 0,8 ´ 84,3 + 1´ 7,074) = 288,7 KW
b) Chọn máy biến áp phân phối điện
+ Tính công suất phản kháng: . Trong đó: hệ số cosjtb tính theo công thức sau: .Vậy
Þ (KW).
+ Tính toán công suất biểu kiến:
(KW).
+ Chọn máy biến thế:
Với công trường không lớn, chỉ cần chọn một máy biến áp. Máy biến áp chọn loại có công suất: S ³= 480 (KW). Tra bảng 7.7 sách "Tổng mặt bằng xây dựng" – PGS.TS Trịnh Quốc Thắng ta chọn máy biến áp loại II có công suất 560 KVA.
BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
3.1 Nguyên tắc bố trí
- Tổng chi phí là nhỏ nhất .
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu .
+ Đảm bảo an toàn lao động.
+ An toàn phòng chống cháy, nổ.
+ Điều kiện vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công.
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng.
3.2 Tổng mặt bằng thi công
Đường xá công trình
Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 4 m.
Mạng lưới cấp điện
Bố trí đường dây điện dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí tiêu thụ điện. Như vậy, chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt các đường giao thông.
Mạng lưới cấp nước
Dùng sơ đồ mạng nhánh cụt, có xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước. Như vậy thì chiều dài đường ống ngắn nhất và nước mạnh .
Bố trí kho, bãi
- Bố trí kho bãi cần gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh (Ván khuôn , thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm mái bao che.
- Những vật liệu như ximăng, chất phụ gia, sơn, vôi ... cần bố trí trong kho khô ráo.
- Bãi để vật liệu khác: gạch, đá, cát cần che, chặn để không bị dính tạp chất, không bị cuốn trôi khi có mưa, gió.
Bố trí nhà tạm
- Nhà tạm để ở: bố trí đầu hướng gió, nhà làm việc bố trí gần cổng ra vào công trường để tiện giao dịch.
- Nhà bếp ,vệ sinh: bố trí cuối hướng gió.
Vậy ta có tổng mặt bằng chi tiết TC - 05/.