- Phẫu thuật: chỉ định cho những trường hợp
cần nạo và ghép xương hoặc điều chỉnh biến đổi
cột sống [2,4].
- Tiên lượng bệnh có liên quan đến việc bỏ
thuốc lá. Hầu hết các bệnh nhân tiếp tục hút thuốc
thì bệnh vẫn tiến triển, nhưng đối với những người
bỏ hút thuốc lá thành công thì bệnh ổn định hoặc
thoái triển [3]
+ Nghiên cứu hồi cứu cho thấy rằng các yếu
tố sau đây có liên quan đến tiên lượng không tốt
cho người bệnh: Tuổi trẻ, tổn thương X-quang
rộng (dạng nang hoặc tổ ong), điều trị corticoid kéo
dài, tổn thương ở đa phủ tạng, hức năng phổi bất
thường, bao gồm giảm trao đổi khí, được đo bằng
khuếch tán năng lực cho carbon monoxide; biểu
hiện thông khí tắc nghẽn Đặc biệt, bệnh nhân
nam trẻ tuổi và những người mắc bệnh đái tháo
nhạt kèm theo có tiên lượng xấu. [3,5]
Đối chiếu với y văn thì trường hợp bệnh chúng
tôi báo cáo khá đặc biệt, bệnh nhân nữ trẻ tuổi,
hoàn toàn không hút thuốc lá (kể cả hút thuốc lá thụ
động). Triệu chứng bệnh khởi phát tại cơ quan hô
hấp, sau đó có những biểu hiện tiếp theo tại vùng
mô liên kết của thành ngực và thành phần mạch
máu trong trung thất, tiến triển bệnh khá nhanh. Khi
được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ thích hợp,
chủ yếu với corticoid tình hình cải thiện đáng kể, tiên
lượng tốt hơn. Theo diễn biến lâm sàng của bệnh
nhân có thể hướng đến khả năng bệnh nguyên phát
tại phổi sau đó có xâm lấn màng phổi, trung thất và
thành ngực hơn là biểu hiện bệnh từ vùng mô liên
kết xâm lấn cơ quan hô hấp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trường hợp bệnh mô bào x xâm lấn hiếm gặp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG HỢP BỆNH MÔ BÀO X XÂM LẤN HIẾM GẶP
Trần Thị Tuấn Anh*, Nguyễn Văn Đoàn*, Ngô Thế Quân*
*Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Phổi Trung ương
I. TÓM TẮT
Bệnh mô bào X hay bệnh mô bào Langerhans là một nhóm bệnh của hệ thống lưới nội mô với ba loại: (1)
U hạt bạch cầu ái toan (EG) thường là một tổn thương khu trú gặp ở bệnh nhân trẻ, (2) Bệnh Hand-Schuller-
Christian (HSC): mạn tính, thường gặp các tổn thương xương và nội tạng; (3) Bệnh Letterer-Siwe (LSD): hay
gây tử vong xảy ra ở trẻ nhỏ [1]. Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu đề cập đến bệnh u hạt bạch cầu ái toan
có biểu hiện xâm lấn với tổn thương tại phổi, trung thất, màng phổi và vùng mô liên kết tại thành ngực, ở phụ
nữ trẻ không hút thuốc lá, đây là một bệnh phổi ít gặp, dịch tễ học liên quan đến hút thuốc lá, chủ yếu ảnh
hưởng đến những người trẻ, thường xảy ra ở lứa tuổi 30 – 40 tuổi [1,4]. Bệnh được gợi ý bởi X-quang và
CT scan ngực với những hình ảnh như tổn thương nốt, nốt tạo hang và những bóng khí ở thùy trên và thùy
giữa [2,3]. Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết phổi với những hình ảnh đặc trưng và nhuộm hóa mô miễn
dịch để khẳng định.
II. TÓM TẮT BỆNH ÁN
- Bệnh nhân nữ 21 tuổi, vào viện ngày
18/01/2015, khoa Hô hấp, Bệnh viện Phổi Trung
ương. Lý do ho và đau ngực.
- Bệnh sử: Bệnh diễn biễn trước vào viện 1
tháng, có biểu hiện ho khạc đờm trắng, không rõ
sốt, kèm đau ngực nhẹ, tăng dần, cách vào ciện
2 tuần, xuất hiện khối ở thành ngực bên trái, kích
thước tăng nhanh, ăn uống kém, khó thở nhẹ, mệt
mỏi nhiều, khám tại tuyến cơ sở chẩn đoán u phổi
chuyển Bệnh viện Phổi Trung ương.
- Tiền sử khỏe mạnh, không dị ứng, không hút
thuốc lá, gia đình không có người hút thuốc lá.
- Khám lúc vào viện:
• Tỉnh. Huyết động ổn định
• Da niêm mạc nhợt.
• Thể trạng gầy, hội chứng nhiễm trùng rõ.
• Hội chứng 3 giảm đáy phổi phải.
• Thông khí phổi 2 bên giảm.
• Thành ngực trái có khối đường kính khoảng
10 cm, mật độ không đồng nhất.
• Các bộ phận khác không phát hiện bất
thường.
- Cận lâm sàng:
• Công thức máu (CTM): BC 37.1 G/l (GRAN
= 90.8%; LYM = 7.1%). HC: 4.78 T/l; HGB: 12.3 g/dl.
TC: 522 G/l.
• . Các xét nghiệm máu khác: Ure: 2.8 mmol/l;
SGOT/SGPT = 14/10 U/l; Creatinin: 53 µmol/L. Ion
đồ: Na: 136 mmol/L, K: 3,4 mmol/L; Cl 105 mmol/L.
Albumin: 31 mmol/l; CRP: 121.3 g/dl.
• Tổng phân tích nước tiểu và đông máu cơ
bản trong giới hạn bình thường.
• Elisa HIV: âm tính; HbsAg âm tính.
• X-quang phổi: Hình ảnh mờ thuần nhất
toàn bộ phổi trái, có đẩy phế quản sang bên đối
diện.
• CT scan ngực:
- Khối kích thước > 15 cm ở lồng ngực trái (bao
gồm cả phía ngoài thành ngực), ngấm thuốc cản
quang không đều, có vùng hoại tử, được các nhánh
61
ISSN 1859 - 3925 Số 21 tháng 10/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
CA BỆNH LÂM SÀNG
mạch của động mạch vú trái và động mạch dưới
đòn cấp máu. Khối xâm lấn quai động mạch chủ,
đè ép động mạch dưới đòn, động mạch cảnh, thân
chung động mạch phổi, đồng thời xâm lấn màng tim
trên một đoạn dài 7cm, màng ngoài tim có dịch chỗ
dày nhất 27mm, và gây hẹp khẩu kính động mạch
phổi trái.
- Đường dẫn khí trung tâm bên trái gồm phế
quản gốc, phế quản thùy trên và dưới trái bị dè ép,
biến dạng. Nhu mô phổi thùy trên trái có viêm bạch
mạch.
- Nhiều hạch trung thất, hạch rốn phổi trái, hạch
to nhất có đường kính 17mm.
- Tràn dịch màng phổi trái mức độ trung bình.
→ Khối u ngoài phổi xâm lấn trung thất. Tràn
dịch màng phổi. Theo dõi u ác tính.
• Siêu âm tim: Chức năng tâm thu thất trái
trong giới hạn bình thường.
• Chọc dịch màng phổi xét nghiệm có 3730
tế bào/ml (70% Lympho bào, 25% BCTT, 5% Tế bào
màng), Sinh hóa dịch có phản ứng Rivalta dương
tính, Protein dịch 26g/l, LDH: 9242 mmol/l.
• Chức năng hô hấp: Rối loạn thông khí hạn
chế.
• Vi sinh AFB đờm, dịch soi phế quản và dịch
màng phổi đều âm tính.
• Soi phế quản thấy lòng phế quản phải có ít
chất nhầy, niêm mạc phù sung huyết nhẹ. Phế quản
trái bị chèn ép gây hẹp hoàn toàn khẩu kính.
• Kết quả mô bệnh sinh thiết phế quản: Quá
sản lớp tế bào biểu mô tuyến phế quản.
• Kết quả sinh thiết phổi có kết quả giải phẫu
bệnh: Mảnh sinh thiết có vùng mô liên kết và vùng
mô cơ vân (hình thái bình thường). Vùng mô liên
kết có nhiều BC ái toan, một số tế bào có nhân lớn,
màng nhân dày, nhân khía, hạt nhân rõ, bào tương
rộng. Chẩn đoán: U mô bào thuộc loại u hạt bạch
cầu ái toan (Eosinophilic Granunoma).
• Nhuộm HMMD: Các mô bào dương tính
mạnh với S100, các tế bào u dương tính mạnh với
CD68, Dương tính rải rác với CD56 và CD 30, âm
tính với CD1a → Hình ảnh bộc lộ dấu ấn HMMD phù
hợp với u mô bào.
- Chẩn đoán: Bệnh mô bào X loại U hạt bạch
cầu ái toan.
- Điều trị: Bệnh nhân được điều trị triệu chứng
và nâng cao thể trạng và chuyển Viện Huyết học
truyền máu TƯ điều trị theo phác đồ u mô bào X.
III. BÀN LUẬN
Bệnh mô bào X thuộc nhóm bệnh có tăng sinh
những tế bào dạng mô bào, những tế bào này có
chứa trong bào tương thể X, lần đầu được mô tả 2
trường hợp bệnh vào năm 1951. Bệnh có thể gặp
ở nhiều bộ phận: xương, da, gan, lách, hạch... [1]
Nguyên nhân gây bệnh còn nhiều tranh cãi. Đến
nay nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng: khói thuốc
lá làm tăng sinh tế bào bệnh. Từ năm 1987, bệnh
diễn biến tại phổi còn được gọi là bệnh mô bào ở
phổi (Pulmonary Langerhans cell histiocytosis) [5].
Dịch tễ học
- Thường xảy ra nhất ở trẻ em (80% dưới 20
tuổi) [5].
- Nam với tỷ lệ nữ là 2: 1 [1].
- Vị trí: u hạt bạch cầu ái toan: thường gặp ở
hộp sọ, xương sườn, xương đòn, xương bả vai,
hàm dưới; tổn thương đơn độc của cột sống (hay
gặp ở ngực nhất); cũng có thể gặp ở xương dài
và xương chậu. Bệnh xuất hiện ở phổi trong tổn
thương xâm lấn từ xương, mô liên kết; hoặc là tổn
thương nguyên phát [4].
- Đặc biệt lưu ý tiền sử hút thuốc lá. Có giả
thuyết rằng sự tích tụ của các tế bào Langerhans
ở phổi xảy ra trong phản ứng khi tiếp xúc với khói
thuốc lá [3].
- Di truyền học: Không xác định được kiểu di
truyền rõ ràng có liên quan đến bệnh [2].
62
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 21 tháng 10/2015 ISSN 1859 - 3925
CA BỆNH LÂM SÀNG
Chẩn đoán bệnh:
- Khoảng một phần ba số bệnh nhân không có
triệu chứng.
- Triệu chứng thường gặp là ho khan, khó
thở. Các triệu chứng ít gặp hơn là sốt, đau ngực,
mệt mỏi và giảm cân. Bệnh nhân có triệu chứng có
thể biểu hiện ho (66%), sút cân, sốt, đái tháo nhạt
(25%), hoặc tràn khí màng phổi (15-25%) (Khoảng
1/4 các trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn muộn có
tràn khí màng phổi) [2].
- Rối loạn thông khí kiểu tắc nghẽn đường
thở là phổ biến nhưng ít phù hợp với lâm sàng.
- Ngoài ra các triệu chứng ít gặp hơn trong
bệnh mô bào phổi như là suy nhược, sốt, đổ mồ
hôi, sụt cân, khò khè, ho ra máu, đau ngực, mệt mỏi,
tiểu nhiều, khát nhiều và tổn thương da.
- 50% trường hợp bệnh chỉ liên quan đến
phổi; 20% bệnh gặp ở đa cơ quan (xương, da, hạch
bạch huyết, lá lách, tuyến yên).
- X-quang phổi chuẩn: Thấy thâm nhiễm lưới
nốt, hình ảnh nang chiếm cả hai phổi ưu thế ở thùy
trên và thùy giữa, tràn khí màng phổi và hủy xương
sườn (có thể bao gồm cả hình ảnh tràn khí màng
phổi) [2,3].
- CT ngực độ phân giải cao: Rất có giá trị để
chẩn đoán bệnh với hình ảnh các nốt và các kén
phân bố ở phần trên và phần giữa, không có ở
phần dưới của phổi. Hình ảnh có thể nhầm lẫn với
hình ảnh tổn thương của các bệnh khác: bệnh phổi
kẽ, giãn phế quản, kén phổi, u cơ trơn bạch mạch,
sarcoidose... nên sinh thiết phổi là cần thiết để chẩn
đoán xác định [2,3].
- Vi thể, có thể quan sát được các loại tế bào
[3,5].
+ Tế bào Langerhan: Giống mô bào đơn nhân
có nhân hình bầu dục hoăc tròn, có thể thấy nhân
khía (nhân hình hạt cà phê), bào tương ưa toan.
+ Hỗn hợp của các tế bào viêm nổi trội là hình
ảnh các bạch cầu ái toan, xen kẽ chất hoại tử và một
số tế bào của tổ chức tổn thương.
+ Tế bào khổng lồ nhiều nhân.
+ Ít gặp nhân không điển hình hoặc nhân chia
không điển hình.
+ Cần phân biệt với những tổn thương ác tính
khác như Ewings sarcoma, lymphoma của xương,
và neuroblastoma di căn.
+ Nhuộm hóa mô miễn dịch thường cho kết
quả LCA, CD68, CD1a và S.100 dương tính. Với
dâu ấn CD1a, có thể dương tính vết hoặc âm tính.
Điều trị bệnh: Rất khó khăn nhất là ở giai
đoạn muộn. Biến chứng tràn khí màng phổi khó tiên
lượng, điều trị chống suy hô hấp cũng nan giải khi
tổn thương ở phổi nặng nề. Có thể chỉ định corticoid
hoặc tia xạ nhưng kết quả khó đạt như mong muốn.
Điều đáng nói là việc bỏ hút thuốc ở giai đoạn sớm
có thể cải thiện được tổn thương [3].
- Không phẫu thuật: Có thể theo dõi các
trường hợp tổn thương đơn độc, biểu hiện lâm sàng
nghèo nàn. Hoặc chiếu xạ liều thấp (600-800 cGy)
cho các trường hợp tổn thương ở cột sống không
có biến chứng thần kinh, hoặc không tuân thủ các
phương án điều trị khác. Ngoài ra, hóa trị theo chỉ
định và tiêm corticosteroid với tổn thương bị cô lập
hoặc sau phẫu thuật [4].
- Phẫu thuật: chỉ định cho những trường hợp
cần nạo và ghép xương hoặc điều chỉnh biến đổi
cột sống [2,4].
- Tiên lượng bệnh có liên quan đến việc bỏ
thuốc lá. Hầu hết các bệnh nhân tiếp tục hút thuốc
thì bệnh vẫn tiến triển, nhưng đối với những người
bỏ hút thuốc lá thành công thì bệnh ổn định hoặc
thoái triển [3]
+ Nghiên cứu hồi cứu cho thấy rằng các yếu
tố sau đây có liên quan đến tiên lượng không tốt
cho người bệnh: Tuổi trẻ, tổn thương X-quang
rộng (dạng nang hoặc tổ ong), điều trị corticoid kéo
dài, tổn thương ở đa phủ tạng, hức năng phổi bất
thường, bao gồm giảm trao đổi khí, được đo bằng
63
ISSN 1859 - 3925 Số 21 tháng 10/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
CA BỆNH LÂM SÀNG
khuếch tán năng lực cho carbon monoxide; biểu
hiện thông khí tắc nghẽn Đặc biệt, bệnh nhân
nam trẻ tuổi và những người mắc bệnh đái tháo
nhạt kèm theo có tiên lượng xấu. [3,5]
Đối chiếu với y văn thì trường hợp bệnh chúng
tôi báo cáo khá đặc biệt, bệnh nhân nữ trẻ tuổi,
hoàn toàn không hút thuốc lá (kể cả hút thuốc lá thụ
động). Triệu chứng bệnh khởi phát tại cơ quan hô
hấp, sau đó có những biểu hiện tiếp theo tại vùng
mô liên kết của thành ngực và thành phần mạch
máu trong trung thất, tiến triển bệnh khá nhanh. Khi
được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ thích hợp,
chủ yếu với corticoid tình hình cải thiện đáng kể, tiên
lượng tốt hơn. Theo diễn biến lâm sàng của bệnh
nhân có thể hướng đến khả năng bệnh nguyên phát
tại phổi sau đó có xâm lấn màng phổi, trung thất và
thành ngực hơn là biểu hiện bệnh từ vùng mô liên
kết xâm lấn cơ quan hô hấp.
Một số hình ảnh:
Hình ảnh X quang → CT ngực → Soi phế quản
Hình ảnh vi thể nhuộm HE ( x 100)
Hình ảnh nhuộm HMMD lần lượt với CD68 → S100 → CD56 → CD 30 → CD1a ( x 100)
IV. KẾT LUẬN
Bệnh mô bào X ở phổi là bệnh hiếm gặp,
thường xuất hiện ở người trẻ, có hút thuốc lá với tỷ
lệ mắc nam nhiều hơn nữ.
Vai trò chẩn đoán của chẩn đoán hình ảnh, giải
phẫu bệnh và đặc biệt là hóa mô miễn dịch là rất có
ý nghĩa.
Đây là thể bệnh thuộc nhóm bệnh của hệ thống
lưới liên võng nội mô nên việc xác định nguyên phát
và điều trị khó khăn khi bệnh ở giai đoạn muộn đã
có tổn thương nhiều cơ quan.
64
TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI Số 21 tháng 10/2015 ISSN 1859 - 3925
CA BỆNH LÂM SÀNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Sqalli Houssaini,I. Nassar, H. Malajati,
L. Hammani, A. Ajana, F. Imani. Khoa X quang.
CHU Ibn Sina. Rabat, Maroc, Histiocytose X phổi ở
người hút thuốc lá. Jour Fran Viet Pul 2011; 02(03):
1-79.
2. Leatherwood D L, Heitkamp D E, Emerson
R E. Pulmonary Langerhans Cell Histiocytosis.
RadioGraphics 2007; 27 (1): 265-8
3. Phan Vương Khắc Thái, Nguyễn Thị Mộng
Trinh, Nguyễn Thị Phương Loan, Thái Anh Sâm,
Nguyễn Trần Phùng, Huỳnh Minh Đăng, Hoàng
Phương, Đỗ Thị Minh Trang, Nguyễn Sơn Lam,
Nguyễn Đình Duy, Nguyễn Huy Dũng, và cs.
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tạp chí Y học Lâm
sàng số 74
4. Tazi. Adult pulmonary Langerhans’cell
histiocytosis. Eur Respir J 2006; 27:1272-1285.
5. Đào Minh Tuấn, Hoàng Thị Thu Hằng,
Nguyễn Đăng Quyệt, Lê Thanh Chương, Bệnh u
hạt ưa axit ở phổi – Một bệnh hiểm gặp ở bệnh nhi
nữ 3.5 tuổi. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Bệnh phổi
toàn quốc lần thứ 6 - 2015, Phần Ca bệnh lâm sàng,
Trang 183.
65
ISSN 1859 - 3925 Số 21 tháng 10/2015 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI
CA BỆNH LÂM SÀNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
truong_hop_benh_mo_bao_x_xam_lan_hiem_gap.pdf