Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân Khát vọng cháy bỏng trong cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là giành độc lập cho dân tộc, đem lại tự do và hạnh phúc cho nhân dân. "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Khát vọng và lý tưởng ấy đã thôi thúc, quán xuyến mọi suy nghĩ, hành động trong suốt cuộc đời cách mạng của Người. Trong Tuyên ngôn Độc lập đọc trước quốc dân đồng bào ngày 2-9-1945 tại Quảng trường Ba Đình, Bác Hồ đã chỉ rõ: "Dân ta đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm để xây dựng nên Nhà nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ cộng hòà". Bản chất nhân dân của Nhà nước ta - Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Nhà nước CHXHCN Việt Nam - do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập là thành quả của các phong trào yêu nước của nhân dân ta chống phong kiến và ngoại xâm, là thành quả trực tiếp của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng và của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Ngay từ đầu và trong quá trình hiện diện của mình, Nhà nước không chỉ là của riêng giai cấp công nhân, mà còn là đại biểu ý chí, tâm nguyện và trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam. Quan điểm xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nhân dân là chủ thể quyền lực, nhà nước là công cụ của nhân dân, là hình thức để tập hợp, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc vào sự nghiệp chung chứ Nhà nước không phải là nơi để "thăng quan, phát tài", chia nhau quyền lực, lợi ích và bổng lộc. Người khẳng định: "Bao nhiêu quyền hạn đều là của dân, chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương đều do dân cử ra" .

doc28 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
"1 tấm gương sống còn hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền". 3- "Trồng người" là chiến lược hàng đầu của cách mạng: HCM có quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Con người có ý nghĩa chiến lược của sự nghiệp cách mạng ở VN. Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN. Con người trong thời đại mới phải có học thức, chiếm lĩnh đỉnh cao của KHKT. Vì vậy CNXH mới đủ tiềm lực vật chất để chiến thắng CNTB, mới làm cách mạng thắng lợi. Xây dựng con người mới phải toàn diện: có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chính kiến. Xây dựng con người có ý thức làm chủ, tự lực, tự cường, gắn quyền lợi và nghĩa vụ. Luôn phấn đấu cho độc lập dt và CNXH. Con người có niềm tin và lạc quan cách mạng. Con người có trí tuệ, trình độ học vấn cao, ngày càng tiến bộ. Con người có sức khỏe. Con người có lòng khoan dung, độ lượng. Dân tộc ta "chỉ đánh kẻ chạy đi, không đánh người chạy lại". Để trồng người, xây dựng con người vừa có cá tính vừa có thể phát triển mọi mặt phải có nhiều biện pháp. Theo HCM, giáo dục là biện pháp quan trọng nhất. Cần hiểu mối quan hệ giữa "tính người " và giáo dục. Tính người vốn thiện và ác, và đây là phạm trù được nho giáo quan tâm. HCM cho rằng "tính người " do giáo dục và nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. "Óc của trẻ em trong sạch như tấm lụa trắng. Nhuộm xanh thì nó sẽ xanh. Nhuộm đỏ thì nó sẽ đỏ. Vì vậy sự học tập ở trong trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên". Nghị quyết Trung ương II, khóa VIII (1996) có nêu định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 và 2020. Cần đưa nghị quyết đi vào cuộc sống. HCM coi trọng việc nâng cao dân trí cho toàn dt. Người hướng mọi hoạt động văn hóa, giáo dục, tư tưởng vào việc rèn luyện dt ta thành dt cách mạng và văn minh. HCM nêu khẩu hiệu: Diệt giặc đói, diệt giặc dốt. Bác đi đầu trong việc khai dân trí. Mở các lớp xóa mù chữ, các lớp bình dân học vụ. Người nói: "một dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu". HCM: Câu 11: Nguồn gốc hình thành tư tưởng nhân văn-đạo đức HCM? Wednesday, 21. October 2009, 09:15 1- Truyền thống nhân văn của dt Tư tưởng nhân văn HCM có những nội dung nội dung cơ bản sau đây: 1- Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng: HCM bao giờ cũng nói đến con người cụ thể, lịch sử. Trước khi là người cộng sản Bác nói đến con người trong phạm vi dt: con lạc, cháu hồng; con rồng, cháu tiên. Hai chữ đồng bào là khái niệm yêu thương con người, giống noi. Khi có ánh sáng của CNMLN, nhận thức về con người đã mở rộng "biên độ". Con người mà Bác nói là nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột. Trong quan hệ xh Bác chia làm hai giống người: những người làm điều thiện và những người làm điều ác, bác đề cập tình hữu ái vô sản. Con người với ba nội dung thể hiện cốt lõi tư tưởng nhân văn HCM: - Một là, sự cảm thông sâu sắc mọi đau khổ của con người nô lệ và con người cùng khổ. - Hai là, quyết tâm hy sinh chiến đấu để g/phóng con người và đem lại tự do h/phúc cho con người. - Ba là, tin tưởng tuyệt đối vào khả năng tự giải phóng con người và không ngừng rèn luyện, phát huy khả năng ấy. HCM đề cập đến con người theo nhiều phạm vi khác nhau và nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Nghĩa hẹp, con người chỉ phạm vi gia đình, anh em, họ hàng, bạn bè. Nghĩa rộng, trong phạm vi quốc gia là đồng bào cả nước. Nghĩa rộng, trong phạm vi quốc tế là nhân loại. HCM đặt con người trong quan hệ gắn bó với khối thống nhất của cộng đồng dt, nhưng không phải là 1 khối đồng nhất mà bao gồm nhiều dt, nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp, có lợi ích riêng và chung, có thái độ và vai trò khác nhau đối với sự phát triển của xh. Vì vậy, nói đến con người trước hết là nói đến dân, tuyệt đại đa số nhân dân bao gồm công nhân, nông dân, trí thức, vừa là lực lượng đông đảo trực tiếp tham gia lao động sx, vừa là lực lượng có tinh thần, tiềm lực cách mạng to lớn nhất. Theo bác con đường có ba hạng: tích cực, bình thường, kém. HCM có tình yêu thương vô hạn đối với con người. Thương nước, thương dân, thương nhân loại bị áp bức và bác ham muốn tột bậc là "nước ta được độc lập, dân ta được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". Tình yêu thương của bác luôn đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, nhận thức và hành động theo nguyên tắc của CNMLN, đồng cảm với các dt bị áp bức, HCM có khát vọng giải phóng không chỉ riêng cho dt mình mà cho các dt bị áp bức trên TG. HCM yêu dân còn thể hiện ở niềm tin vào dân. CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, phải tin dân, dựa vào dân. Tình yêu thương vĩ đại của HCM còn thể hiện ở chỗ suốt đời đấu tranh cho tự do và hạnh phúc của mọi người. Lo cho thiên hạ trước, lo cho mình sau. HCM yêu thương con người, quí trọng con người, kinh trọng nhân dân, chăm lo cho dân. Con người là vốn quí nhất, quí trọng sinh mạng của dân, trong đấu tranh cố gắng ít hy sinh tính mạng. Quý dân, tiết kiệm sức dân, tôn trọng sức và tài của dân, lắng nghe ý kiến của dân. Chăm lo đời sống của dân: "việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm dù nhỏ mấy. Việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh." Mọi chủ trương chính sách pháp luật phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của dân. 2- Con người vừa là mục tiêu của giải phóng, vừa là động lực của cách mạng: Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người; nhưng sự nghiệp giải phóng là do chính con người thực hiện. Với tư cách là mục tiêu của cách mạng, mọi chủ trương đường lối, chính sách của đảng phải vì dân, vì lợi ích của dân. Bao nhiêu lợi ích cũng vì dân. Dân trước hết là GCCN, liên minh với nông dân, trí thức cũng là một tầng lớp cần coi trọng. Với tư cách là động lực của cách mạng, cần phải tổ chức và thức tỉnh hàng chục triệu nông dân, phải thức tỉnh và tổ chức toàn thể GCCN. Có như vậy mới tạo ra sức mạnh to lớn để có thể làm cách mạng thành công. Lịch sử đã chứng minh, quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo cơ bản, có dân là có tất cả. Phải có chiến lược trồng người. "Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người". Xuất phát từ sự đánh giá đúng con người và hiểu biết con người, theo bác cần khơi dậy tính cách tốt, thiện của con người. Phương đông, con người ngưỡng mộ đạo là gương "1 tấm gương sống còn hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền". 3- "Trồng người" là chiến lược hàng đầu của cách mạng: HCM có quan điểm coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Con người có ý nghĩa chiến lược của sự nghiệp cách mạng ở VN. Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN. Con người trong thời đại mới phải có học thức, chiếm lĩnh đỉnh cao của KHKT. Vì vậy CNXH mới đủ tiềm lực vật chất để chiến thắng CNTB, mới làm cách mạng thắng lợi. Xây dựng con người mới phải toàn diện: có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chính kiến. Xây dựng con người có ý thức làm chủ, tự lực, tự cường, gắn quyền lợi và nghĩa vụ. Luôn phấn đấu cho độc lập dt và CNXH. Con người có niềm tin và lạc quan cách mạng. Con người có trí tuệ, trình độ học vấn cao, ngày càng tiến bộ. Con người có sức khỏe. Con người có lòng khoan dung, độ lượng. Dân tộc ta "chỉ đánh kẻ chạy đi, không đánh người chạy lại". Để trồng người, xây dựng con người vừa có cá tính vừa có thể phát triển mọi mặt phải có nhiều biện pháp. Theo HCM, giáo dục là biện pháp quan trọng nhất. Cần hiểu mối quan hệ giữa "tính người " và giáo dục. Tính người vốn thiện và ác, và đây là phạm trù được nho giáo quan tâm. HCM cho rằng "tính người " do giáo dục và nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. "Óc của trẻ em trong sạch như tấm lụa trắng. Nhuộm xanh thì nó sẽ xanh. Nhuộm đỏ thì nó sẽ đỏ. Vì vậy sự học tập ở trong trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên". Nghị quyết Trung ương II, khóa VIII (1996) có nêu định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 và 2020. Cần đưa nghị quyết đi vào cuộc sống. HCM coi trọng việc nâng cao dân trí cho toàn dt. Người hướng mọi hoạt động văn hóa, giáo dục, tư tưởng vào việc rèn luyện dt ta thành dt cách mạng và văn minh. HCM nêu khẩu hiệu: Diệt giặc đói, diệt giặc dốt. Bác đi đầu trong việc khai dân trí. Mở các lớp xóa mù chữ, các lớp bình dân học vụ. Người nói: "một dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu". : "Thương người như thể thương thân", "Người trong 1 nước phải thương nhau cùng"; 2- Truyền thống văn hóa Phương đông và phương tây: Sống có nhân nghĩa, luân lý, coi trọng đạo lý làm người. Đó là lòng từ bi của Phật giáo; đó là lòng báo ái của Thiên Chúa giáo; đó là tư tưởng nhân đạo của CMTS, nhất là CMTS pháp 1789, muốn tự do, bình đẳng, bác ái trong quan hệ giữa con người với con người... 3- Cơ sở hoạt động thực tiễn của người: Quan hệ với nhiều tầng lớp nhân dân trong nước, nhất là nhân dân lao động; Đi nhiều nước trên thế giới, cả nước ĐQTB, cả các nước thuộc địa; Thấu hiểu cuộc sống, tình cảnh, ước vọng của các tầng lớp nhân dân trong xh; Bản thân người cũng đã trải qua nhiều cảnh thăng trầm, vất vả, tủi nhục trong cảnh nước mắt, nhà tan... 4- Chủ nghĩa nhân văn mác-xít: nhất là chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, khát khao giải phóng cho toàn xh, cho mọi người, nhất là người lao động bị áp bức, bóc lột... Câu 10: Nội dung tư tưởng HCM về đoàn kết.Vận dụng tư tưởng HCM để tăng cường đoàn kết dân tộc Wednesday, 21. October 2009, 09:19 1)Cơ sở hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc a)Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng Dtộc,đại đoàn kết Dtộc đã hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của Dtộc,tạo thành truyền thống bền vững thấm sâu vào TT,tình cảm,tâm hồn của mỗi con người VN.Đối với mỗi người VN,yêu nước,nhân nghĩa và đoàn kết trở thành 1 tình cảm tự nhiên,1 triết lý sống,thành phép tư duy và ứng sử chính trị. Nhiễu điều phủ lấy giá gương… 1 cây làm chẳng nên non… Tất cả đã trở thành dấu ấn trong cấu trúc XH truyền thống VN,tạo thành quan hệ 3 tầng: gia đình,làng xã,quốc gia.(Nhà- làng- nước).Đây cũng chính là sợi dây liên kết các giai tầng,các Dtộc trong XH VN.Truyền thống đoàn kết,nhân ái được phản ánh trong kho tàng văn học dân gian,được các anh hùng trong lịch sử nâng lên thành phép đánh giặc,trị nước. Tập hợp bốn phương manh lệ, Trên,dưới đồng lòng,cả nước trung sức, Tướng,sỹ 1 lòng phụ tử, Chở thuyền là dân,lật thuyền cũng là dân… Đó là TT tập hợp lực lượng các Dtộc của các nhà yêu nước trong lịch sử.HCM đã sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của Dtộc. Người khẳng định “từ xưa đến nay,mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi,nó kết thành 1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ,nó lướt qua mọi sự khó khăn và nguy hiểm,nó nhấn chìm tất cả bè lũ cướp nước…” HCM còn nhấn mạnh phải phát huy truyền thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới “phải giải thích,tuyên truyền,tổ chức,lãnh đạo,làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước,công việc kháng chiến”. b)Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử,giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp Dtộc.Mác nêu khẩu hiệu “Vô sản toàn thế giới liên hiệp lại”.Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước tiền tư bản,lực lượng công-nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng,xây dựng khối đại đoàn kết Dtộc,đại đoàn kết quốc tế.Khẩu hiệu của Mác được mở rộng “Vô sản toàn thế giới và các Dtộc bị áp bức đoàn kết lại”.Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận qtrọng nhất đối với quá trình hình thành TT HCM về đại đoàn kết Dtộc.HCM đến với chủ nghĩa Mác-Lênin vì Người đã tìm thấy con đường giải phóng các Dtộc bị áp bức khỏi ách nô lệ,tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng cách mạng trong phạm vi từng nước và trên phạm vi toàn thế giới. c) Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng HCM tổng kết,đánh giá các di sản truyền thống về TT tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới,nhất là các phong trào giải phóng Dtộc thuộc địa,từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh TT về đại đoàn kết của mình.Các phong trào cách mạng VN thực tế vừa hào hùng,vừa bi tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ để đánh thắng giặc.“Sử ta đã dạy cho ta rằng,khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó dân ta dành thắng lợi.” Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả Dtộc vào đấu tranh cách mạng,đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,xây dựng khối đại đoàn kết Dtộc bền vững thì mới giành thắng lợi.HCM đã thấy hạn chế trong phương pháp tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối,Bác đã tìm cách sang Pháp để tìm hiểu và trở về giúp đồng bào mình. Khi ở nước ngoài,HCM khảo sát tình hình các nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa,Bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các Dtộc thuộc địa chưa có tổ chức,chưa biết đoàn kết,chưa có sự lãnh đạo đúng đắn.Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc,HCM đặc biệt chú ý đến cách mạng của Trung quốc và Ấn độ,với TT là đoàn kết các giai tầng,các đảng phái,các tôn giáo… nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng. Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga,Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường cách mạng tháng Mười,bài học kinh nghiệm quý báu,đặc biệt là bài học huy động lực lượng quần chúng công – nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ.Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi,đến chốn. 2)Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh đại đoàn kết Dtộc a) Đại đoàn kết Dtộc là vấn đề cơ bản có ý nghĩa chiến lược,quyết định thành công của cách mạng.TT HCM về đại đoàn kết Dtộc nhất quán,xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng VN.Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của Dtộc chống kẻ thù của Dtộc,của giai cấp. Trong từng thời kỳ của cách mạng,có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng,nhưng đại đoàn kết Dtộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng.HCM đã nêu: “Đoàn kết là sức mạnh,đoàn kết là thắng lợi…,đoàn kết là then chốt của thành công”.“Đoàn kết là điểm mẹ,điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”.“Đoàn kết,đoàn kết,đại đoàn kết,Thành công,thành công,đại thành công.” b) Đại đoàn kết là mục tiêu,là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng TT đại đoàn kết Dtộc được quán triệt trong mọi đường lối,chính sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN.Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động VN năm 1951,HCM nêu mục đích của Đảng Lao động VN gồm 8 chữ: “đoàn kết toàn dân,phụng sự tổ quốc”.Trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiểu được mấy điều: 1 là,đoàn kết,hai là,làm cách mạng đòi độc lập Dtộc.Sau kháng chiến Bác lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: 1 là,đoàn kết,hai là,xây dựng chủ nghĩa XH,ba là,đấu tranh thống nhất nước nhà. Như vậy đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng,mà đó là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc.Vấn đề đại đoàn kết Dtộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành.Đại đoàn kết Dtộc là 1 chính sách chứ không thể là 1 thủ đoạn chính trị.Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh,tập hợp,hướng dẫn,chuyển ~ đòi hỏi khách quan,tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức,thành sức mạnh vô địch của cuộc đấu tranh vì độc lập cho Dtộc,hạnh phúc cho nhân dân. c) Đại đoàn kết Dtộc là đại đoàn kết toàn dân Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng,chỉ toàn bộ con dân nước Việt,“con Lạc,cháu Hồng”,“con Rồng,cháu Tiên”.TT đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: Dtộc thiểu số hay đa số,tín ngưỡng,già,trẻ,gái,trai,giàu,nghèo… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể,với toàn thể đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết Dtộc. Bác Hồ nêu “Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ quốc,ta còn phải đoàn kết là để xây dựng nước nhà.Vậy ai có tài,có đức,có sức,có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”.Trong khi xây dựng khối đại đoàn kết Dtộc phải tin vào dân,dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.Mỗi người “ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn.Cần thức tỉnh lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ.Điểm chung để quy tụ khối đại đoàn kết Dtộc là nền độc Dtộc,là cuộc sống ấm no,hạnh phúc của nhân dân. Đại đoàn kết Dtộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch,quyết định thắng lợi của cách mạng VN.Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết Dtộc là liên minh công-nông,cho nên liên minh công-nông là nền tảng của mặt trận Dtộc thống nhất”.“đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân dân,mà đa số nhân dân ta là công nhân,nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác”.Về sau HCM mở rộng,“liên minh công-nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân”.“trong bầu trời không có gì quý = dân,trong thế giới không có gì mạnh = lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa,đoàn kết,phải có tấm lòng khoan dung,độ lượng.Người mà có lầm lạc,mà biết lỗi thì đoàn kết với họ,tránh khoét sâu cách biệt.“bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình,thống nhất,độc lập Dtộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.” “cần xoá bỏ hết mọi thành kiến,cần thật thà đoàn kết với nhau,giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”. d) Đại đoàn kết phải trở thành sức mạnh vật chất,thành lực lượng vật chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết Dtộc là mặt trận Dtộc thống nhất dưới sụ lãnh đạo của Đảng Khối đại đoàn kết Dtộc phải được giác ngộ về mục tiêu,tổ chức thành khối vững chắc và hoạt đọng theo 1 đường lối chính trị đúng đắn.Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai tầng,từng lứa tuổi,giới tính,ngành nghề,tôn giáo,phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng.Ví dụ có hội hữu ái,hội công,hội nông,hội phụ nữ,… Mặt trận Dtộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.Trong từng thời kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hoà bình,vì mục tiêu của Dtộc. 3 Nội dung TT HCM về kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại a) Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại,đặt cách mạng VN trong sự gắn bó với cách mạng vô sản thế giới.Theo Lênin phải “nhận thức rõ thời đại mà ta đang sống”… “giai cấp nào đang là giai cấp trung tâm của thời đại”… “xây dựng nội dung căn bản của thời đại,phương hướng phát triển chính của thời đại,~ đặc điểm chủ yếu của bối cảnh lịch sử thời đại ấy”. Thời đại mà HCM hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay nổi bật hai sự kiện qtrọng là: 1 là,CNTBtừ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và làm xuất hiện hệ thống thuộc địa. Hai là,thắng lợi của Cách mạng tháng mười Nga đã mở ra kỷ nguyên mới,kỷ nguyên quá độ lên chủ nghĩa XH trên phạm vi toàn thế giới.Thời đại mở ra mối quan hệ quốc tế giữa các Dtộc làm cho vận mệnh của mỗi Dtộc không tách rời vận mệnh chung của thế giới.Thời đại mà 1 nhóm nước lớn do bọn tư bản tài chính cầm đầu thống trị các nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc.Bởi vậy mà công cuộc giải phóng các nước và các Dtộc bị áp bức là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản.Tất yếu khách quan phải liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với giai cấp vô sản ở các nước đế quốc để chiến thắng kẻ thù chung. “Cách mạng An-nam là bộ phận của cách mạng thế giới.Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân An-nam cả”.Tại Đại hội Tua năm 1920,HCM đã phát biểu: “Hôm nay tôi đến đây góp phần cùng các đồng chí vào cách mạng thế giới”. Bác chú ý mối quan hệ giữa cách mạng phương Đông và phương Tây.Người chỉ ra sự cách biệt của các Dtộc phương Đông,do “họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau,thiếu sự phối hợp hành động và cả sự cổ vũ lẫn nhau”.HCM kiến nghị ban phương Đông của Quốc tế Cộng sản “làm cho các Dtộc hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 liên minh phương Đông tương lai,khối liên minh này chắc chắn sẽ là 1 trong ~ cái cánh của cách mạng vô sản”.Tại đại hội V Quốc tế cộng sản,HCM đã phê phán gay gắt giai cấp công nhân và đảng cộng sản ở chính quốc thờ ơ với cách mạng thuộc địa.“Tôi rất buồn vì điều này,giai cấp tư sản đã tiến hơn 1 bước so với giai cấp vô sản.Có thể nói Đảng cộng sản Pháp làm rất ít cho thuộc địa”.Do đánh giá thấp vị trí của cách mạng thuộc địa và Đảng cộng sản chưa làm gì để giáo dục giai cấp công nhân nước mình tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính,HCM nói “Tôi sẽ thức tỉnh các đồng chí…” HCM cho rằng nền tảng sức mạnh là ở nhân dân thuộc địa,chủ nghĩa đế quốc tập trung nọc độc ở thuộc địa,nhân dân thuộc địa là người thủ tiêu chủ nghĩa thực dân.HCM đã phát triển và vượt xa so với Mác.Nhờ nắm bắt đặc điểm và xu thế của thời đại Nguyễn Ái Quốc đã xác định đường lối chiến lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước,giải phóng Dtộc VN theo con đường vô sản. b) Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản,độc lập Dtộc gắn liền với chủ nghĩa XH Để kết hợp sức mạnh Dtộc với sức mạnh thời đại,các Đảng Cộng sản kiên trì đấu tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yếu khối đại đoàn kết để thống nhất các lực lượng cách mạng thế giới.Các đảng cộng sản phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động nước mình,làm cho tinh thần yêu nước là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế.Nguyễn Ái Quốc kêu gọi “vì nền hoà bình thế giới,vì tự do và ấm no,~ người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và chống bọn áp bức”. Sau cách mạng giải phóng Dtộc giành độc lập,các Dtộc thuộc địa tất yếu đi theo cách mạng XH chủ nghĩa.HCM viết: “trong thời đại ngày nay,cách mạng giải phóng Dtộc là bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản trong phạm vi toàn thế giới; cách mạng giải phóng Dtộc phải phát triển thành cách mạng XH chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn.” Phải biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ nghĩa nghĩa yêu nước XH chủ nghĩa,yêu Tổ quốc gắn liền với yêu chủ nghĩa XH,nhờ đó chủ nghĩa yêu nước có thêm sức mạnh và phát triển thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời đại mới. Hệ thống XH chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh,lực lượng hoà bình hơn hẳn lực lượng chiến tranh thì chủ nghĩa XH là nhân tố quyết định đời sống XH loài người.Các Đảng Cộng sản dù lớn hay nhỏ đều bình đẳng và độc lập. c) Giữ vững độc lập tự chủ,dựa vào sức mình là chính,tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN,sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ,đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình. HCM nêu cao tinh thần “tự lực cánh sinh,dựa vào sức mình là chính”,“muốn người ta giúp cho,thì trước hết phải tự giúp mình đã”,“1 Dtộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ Dtộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được hưởng độc lập”.Với TT này khi Người gửi lời kêu gọi tới anh em ở thuộc địa có viết; “Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng công thức của Mác,chúng tôi xin nói với anh em rằng,công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được = sự nỗ lực của bản thân anh em”.Người còn nói “đem sức ta mà giải phóng cho ta,… họ còn giúp đỡ ~ người anh em mình ở phương Tây trong sự nghiệp giải phóng hoàn toàn” Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại cần phải có 1 đường lối độc lập tự chủ đúng đắn.Kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập Dtộc mình với bốn mục tiêu của thời đại: hoà bình,độc lập Dtộc,dân chủ,chủ nghĩa XH.(liên hệ thực tiễn của VN.) Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế,tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ,nhân dân ta không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả.Bác thường nói: “phải coi cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta”. d) Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị,hợp tác,sẵn sàng “làm bạn với tất cả các nước dân chủ”. Trong qúa trình tìm đường cứu nước Bác là người đầu tiên đặt nền móng cho tình hữu nghị giữa nhân dân VN với nhân dân các nước trên thế giới.Bác nói “chính sách ngoại giao của chính phủ VN thì chỉ có 1 điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà bình” “thái độ của VN đối với ~ nước Á châu là thái độ anh em,đối với ngũ cường là thái độ bạn bè”.Bác sớm có TT đa phương hoá,đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại “tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường”. HCM dành ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng châu Á.Láng giềng gần (Trung quốc,Lào,Campuchia),láng giềng xa và các nước Đông Nam Á. Với trí tuệ thiên tài,với tinh thần quốc tế trong sáng,với đức độ khiêm nhường và thái độ thiện trí,HCM vượt qua mọi trở ngại,từ trong mối quan hệ chồng chéo,phức tạp của thời đại đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,phương pháp ứng xử sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng phát huy tối đa sức mạnh thời đại và sức mạnh Dtộc đưa cách mạng VN đến thắng lợi trọn vẹn. PHÁT HUY BÀI HỌC KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ HIỆN NAY 1.Sự nghiệp đổi mới phù hợp với xu hướng thời đại. 2.Vận dụng sáng tạo quan điểm của HCM,phấn đấu vì hoà bình- độc lập- phát triển. 3.Trong hợp tác chú ý giữ gìn bản sắc VH Dtộc; giữ vững định hướng XHCN. Câu 9: Tthcm về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vận dụng tthcm về xây dựng nhà nước trong điều kiện hiện nay. Thursday, 22. October 2009, 01:36 *Tthcm về nhà nước của dân, do dân, vì dân. 1- Tthcm về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai. Năm 1927, trong cuốn "Đường Kách Mệnh" bác chỉ rõ: "Chúng ta đã hy sinh làm kách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc." Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, "nước ta là nước dân chủ, bao nhiều quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân...nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân". Đó là điểm khác nhau giữa Nhà nước ta với nhà nước bóc lột từng tồn tại trong ls. - Thế nào là nhà nước của dân? Điều 1 Hiến pháp nước VNDCCH (năm 1946) nói: "Nước VN là 1 nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thế nhân dân VN, không phân biệt giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo." Điều 32, viết "Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết..."thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta. "Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân". Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện cho dân cử ra chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là công bộc của dân. - Thế nào là nhà nước do dân? Nà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động; nhà nước đó lại do dân phê bình xây dựng, giúp đỡ. Do đó Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. "Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ" nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó. - Thế nào là nhà nước vì dân? Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. "Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh" HCM chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa ủy quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. "Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường". Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính..., là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài...Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài. 2- Tthcm về sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dt của nhà nước ta. Nhà nước ta mang bản chất giai cấp, "là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do GCCN lãnh đạo." Bản chất GCCN biểu hiện ở chỗ: - Nhà nước tà do đảng của GCCN lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các cấp của nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước. - Bản chất giai cấp còn thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên CNXH. "Bằng cách phát triển và cải tạo nền kt quốc dân theo CNXH, biến nền kt lạc hậu thành 1 nền kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến". - Bản chất giai cấp của nhà nước ta còn thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ. "Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ...mới đọng viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH." Bên cạnh dân chủ, bác cũng nhắc đến chuyên chính, "chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn đề là ai chuyên chính với ai?" "Dân chủ là của quý báu của nhân dân, chuyên chính là cái khóa, cái cửa để đề phòng kẻ phá hoại...dân chủ cũng cần chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ." Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dt. Tính thống nhất thể hiện ở chỗ: - Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh xương máu của bao thể hệ CM. - Nhà nước ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dt vì nó lấy lợi ích của dt làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Trong thời gian người lãnh đạo đất nước, nhờ sách lược mềm dẻo, cũng như Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thưc, quan lại cao cấp của chế độ cũ vào bộ máy nhà nước đã thể hiện tư tưởng nhà nước tà là nhà của khối đại đoàn kết toàn dt. - Nhà nước ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ thành quả của cách mạng. 3- Tư tưởng HCM về 1 nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là 1 nhà nước hợp hiến. Vì vậy sau khi giành chính quyền, HCM đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh nhà nước VNDCCH. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp. Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập ủy ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ phải được thể chế hóa bằng hiến pháp và pháp luật. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm của HCM. Là người sáng lập nhà nước VN dân chủ, có công lớn trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp: một mặt, Người chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật của nhà nước ta, mặt khác, Người chăm lo đưa pháp luật và cuộc sống, tạo cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiếm tra, giám sát việc thi hành của các cơ quan nhà nước và của nhân dân. Để tiến tới 1 nhà nước pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, Bác hồ cho rằng, phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành một đội ngũ viên chức nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân công lý. Để đảm bảo công bằng dân chủ trong tuyển dụng cán bộ nhà nước, Người ký sắc lệnh ban hành quy chế công chức. Công chức theo chế độ chức nghiệp, vì vậy phải qua thi tuyển công chức để bổ nhiệm vào nghạch, bậc hành chính. Nội dung thi tuyển khá toàn diện bao gồm 6 môn thi: chính trị, kt, pháp luật, địa lý, ls và ngoại ngữ. Điều này thể hiện tầm nhìn xa, tính chính quy hiện đại, tinh thần công bằng dân chủ...của tthcm trong việc xây dựng nền móng cho pháp quyền VN. 4-Tthcm về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán của kt tiểu nông, muốn hình thành ngay 1 nhà nước pháp quyền là chưa được, vì vậy một mặt phải nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cương tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. Đạo đức và pháp luật là 2 hình thái ý thức xh có thể kết hợp với nhau. Bên cạnh giáo dục đạo đức, Người kịp thời ban hành pháp luật. Kiên quyết chống ba thứ "giặc nội xâm" là tham ô, lãng phí, quan liêu. Sức mạnh và hiệu quả của luật pháp, một mặt dựa vào tính nghiêm minh của thi hành pháp luật, mặt khác dựa vào sự gương mẫu, trong sạch về đạo đức của người cầm quyền. Bác nói: "tham ô, lãng phí,quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân phong kiến,...tôi lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám." Mác và ăngghen đã từng cảnh tỉnh cán bộ và nhân dân rằng chủ nghĩa quan liêu có thể dẫn các ĐCS cầm quyền đến chỗ "đánh mất 1 lần nữa chính quyền vừa giành được". Lênin cũng viết "...chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu. Những người cộng sản đã trở thành tên quan liêu. Nếu có cái gì sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó." Vì vậy không thể nói đến 1 nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả nếu không kiên quyết, thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh về ngăn chặn tận gốc những nguyên nhân đã gây ra nạn tham ô, lãng phí, quan liêu. * Vận dụng tthcm về xây dựng nhà nước VN ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn lịch sử mới. 1-Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. 2- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh. 3- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước; gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn đảng với cải cách bộ máy hành chính. Câu 8: Nội dung tthcm về đoàn kết. Vận dụng tthcm để tăng cường đoàn kết dt, đoàn kết quốc tế hiện nay. Thursday, 22. October 2009, 01:37 * Nội dung tthcm về đoàn kết Trong quá trình lãnh đạo CMVN. HCM đã để lại cho chúng ta tư tưởng về đoàn kết, kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đai. Để đoàn kết dt là nội dung xuyên suốt trong tthcm cũng như trong hoạt động thực tiễn của người. Trong các bài viết, nói, vấn đề đại đoàn kết dt được Bác Hồ đề cập đến chiếm tỷ lệ 40%. 1- Cơ sở hình thành tthcm về đoàn kết dt. a) Tinh thần yêu nước gắn liền với ý thức cố kết cộng đồng dt, đại đoàn kết dt đã hình thành và củng cố trong ls dựng nước và giữ nước của dt, tạo thành truyền thống bền vững thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người VN. Đối với mỗi người VN, yêu nước, nhân nghĩa và đoàn kết trở thành 1 tình cảm tự nhiên, 1 triết lý sống, thành phép tư duy và ứng cử chính trị. Tất cả đã trở thành dấu ấn trong xh truyền thống VN, tạo thành quan hệ 3 tầng: gia đình, lãng xã, quốc gia. Đây cũng chính là sợi dây liên kết các giai tầng, các dt trong xh VN. Truyền thống đoàn kết, nhân ái được phản ánh trong kho tàng văn học dân gian, được các anh hùng trong ls nâng lên thành phép đánh giặc, trị nước. Đó là tư tưởng tập hợp lực lượng các dt của các nhà yêu nước trong lịch sử. HCM đã sớm kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết của dt. Người khẳng định "từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành 1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự khó khăn, nguy hiểm, nó nhấn chím tất cả bè lũ cướp nước..." HCM còn nhấn mạnh phải phát huy truyền thống ấy trong giai đoạn cách mạng mới "phải giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến." b) Từ quan điểm của CNMLN: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra ls, GCVS là lực lượng lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp dt. Mác nêu khẩu hiệu "VS toàn TG liên hiệp lại". Lênin làm cách mạng vô sản thành công ở nước tiền TB, lực lượng công-nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dt, đại đòan kết quốc tế. Khẩu hiệu của Mác được mở rộng "VS toàn thế giới và các dt bị áp bức đoàn kết lại". CNMLN là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tthcm về đại đoàn kết dt. HCM đến với CNMLN vì người đã tìm thấy con đường giải phóng các dt bị áp bức khỏi ách nô lệ, tìm thấy sự cần thiết và con đường tập hợp lực lượng CM trong phạm vị từng nước và trên phạm vi toàn TG. c) Từ thực tiễn đấu tranh CM. HCM tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước VN tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên TG, nhất là các phong trào gpdt thuộc địa, từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành và hoàn chỉnh tư tưởng về đại đoàn kết của mình. Các phong trào CMVN thực tế vừa hào hùng, vừa bị tráng đã chứng tỏ nếu chỉ có yêu nước thôi thì không đủ để đánh thắng giặc. "Sử ta đã dạy cho ta rằng, khi nào dân ta biết đoàn kết thì khi đó dân ta giành thắng lợi". Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả dt vào đấu tranh cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng khối đại đoàn kết dt bền vững thì mới giành thắng lợi. HCM đã thấy hạn chế trong phương pháp tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, bác đã tìm cách sáng Pháp để tìm hiểu và trở về giúp đồng bào mình. Khi ở nước ngoài, HCM khảo sát tình hình các nước TBCN và các nước thuộc địa, bác nhìn thấy tiềm ẩn to lớn của họ và cũng thấy hạn chế là các dt thuộc địa chưa có tổ chức, chưa biết đoàn kết, chưa có sự lãnh đạo đúng đắn. Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phục thuộc, HCM đặc biệt chú ý đến cách mạng của TQ và Ấn độ, với tư tưởng là đoàn kết các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng. Thắng lợi của CMT10 Nga, người đã tìm hiểu thấu đáo con đường CMT10 Nga, bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học huy động lực lượng quần chúng công-nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ. Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi, đến chốn. 2-Quan điểm cơ bản của HCM đại đoàn kết dt. a) Đại đoàn kết dt là vấn đề cơ bản có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dt nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình CMVN. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dt chống kẻ thù của dt, của giai cấp. Trong từng thời kỳ của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dt phải là vấn đề sống còn của cách mạng. HCM đã nêu: "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi..., đoàn kết là then chốt của thành công"."đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt". "đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công ". b) Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Tư tưởng đại đoàn kết dt được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng lao động VN năm 1951, HCM nêu mục đích của Đảng lao động VN gồm 8 chữ: "đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc". Trước CMT8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đông bảo hiểu được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, làm cách mạng đòi độc lập dt. Sau kháng chiến Bác lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: 1 là, đoàn kết, 2 là, xây dựng CNXH, 3 là, đấu tranh thống nhất nước nhà. Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dt phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dt là 1 chính sách chứ không thể là 1 thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của cuộc đấu tranh vì độc lập cho dt, hạnh phúc cho nhân dân c) Đại đoàn kết dt là đại đoàn kết toàn dân. Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, "con Lạc, cháu Hồng", "con Rồng, cháu Tiên". Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dt thiểu số hay đã số, tín ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo...Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với toàn thể đông đảo quần chúng và cả 2 đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dt. Bác hồ nêu "Ta đoàn kết là vấn đề đấu tranh thống nhất và độc lập tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ". Trong khi xây dựng khối đại đoàn kết dt phải tin vào dân, dựa vào dân và phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân. Mỗi người "ai cũng ít hay nhiều có tấm lòng yêu nước" tiềm ẩn. Cần thức tỉnh lương tri của mỗi con người thì lòng yêu nước sẽ bộc lộ. Điểm chung để quy tụ khối đại đoàn kết dt là nên độc lập dt, là cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Đại đoàn kết dt là nên tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của CMVN. Trong khi tập hợp khối đại đoàn kết thì "lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dt là liên minh công nông, cho nên liên minh công-nông là nền tảng của mặt trận dt thống nhất". "Đại đoàn kết trước hết là đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác". Về sau HCM mở rộng, "liên minh công-nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân". "Trong bầu trời không có gì quý bằng dân, trong thế giới không có gì mạnh bằng l/lượng đ/kết của nhân dân". Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phẩi có tầm lòng khoan dung, độ lượng. Người mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập dt thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". "Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân ". d) Đại đoàn kết phải trở thành sức mạnh vất chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức thể hiện khối đại đoàn kết dt là mặt trận dt thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng. Khối đại đoàn kết dt phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo 1 đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai tầng, từng lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ... Mặt trận dt thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kỳ mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các lực lượng phấn đấu vì hòa bình, vì mục tiêu của dt. 2- Nội dung tthcm về đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại. a) Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại, đặt CMVN trong sự gắn bó với cách mạng thế giới. Theo Lênin phải "nhận thức rõ thời đại mà ta đang sống"..."giai cấp nào đang là giai cấp trung tâm của thời đại"..."xây dựng nội dung căn bản của thời đại, phương hướng phát triển chính của thời đại, những đặc điểm chủ yếu của bối cảnh ls thời đại ấy". Thời đại mà HCM hoạt động chính trị đã có nhiều đổi thay nổi bật 2 sự kiện quan trọng: Một là, CNTB từ tự do cạnh tranh bước sang độc quyền đã phát triển thành hệ thống và làm xuất hiện hệ thống thuộc địa. Hai là, thắng lợi của CMT10 Nga đã mở ra kỷ nguyên mới, thời đại mở ra mối quan hệ quốc tế giữa các dt làm cho vận mệnh của mỗi dt không tách rời vận mệnh chung của TG. Thời đại mà 1 nhóm nước lớn do bộn TB tài chính cầm đầu thống trị các nước phụ thuộc và nửa phụ thuộc. Bởi vậy mà công cuộc giải phóng các nước và các dt bị áp bức là bộ phận khăng khít của CMVS. Tất yếu khách quan phải liên minh chiến đấu chặt chẽ giữa các nước thuộc địa với GCVS ở các nước đế quốc để chiến thắng kẻ thù chung. "Cách mạng An-nam là bộ phận của cách mạng TG. Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của nhân dân An-nam cả". Tại Đại hội Tua năm 1920, HCM đã phát biểu: "Hôm nay tôi đến đây góp phần cùng các đồng chí vào cách mạng thế giới". Bác chú ý mối quan hệ giữa cách mạng phương đông và phương tây. Người chỉ ra sự cách biệt của các dt phương đông, do "họ thiếu sự tin cậy lẫn nhau, thiếu sự phối hợp hành động và cả sự cổ vũ lẫn nhau". HCM kiến nghị ban phương đông của của Quốc tế cộng sản "làm cho các dt hiểu biết nhau hơn là đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 liên minh phương đông tương lai, khối liên minh này chắc chắn sẽ là 1 trong những cái cánh của CMVS". Tại đại hội V quốc tế cộng sản, HCM đã phê phán gay gắt giai cấp công nhân và đảng cộng sản ở chính quốc thờ ơ với cách mạng thuộc địa. "Tôi rất buồn vì điều này, giai cấp tư sản đã tiến hơn 1 bước so với GCVS. Có thể nói Đảng cộng sản Pháp làm rất ít cho thuộc địa". Do đánh giá thập vị trí của cách mạng thuộc địa ĐCS chưa làm gì để giáo dục GCCN nước mình tinh thần quốc tế chủ nghĩa chân chính, HCM nói "tôi sẽ thức tỉnh các đồng chí..."HCM cho rằng nền tảng sức mạnh là ở nhân dân thuộc địa, chủ nghĩa đế quốc tập trung nọc độc ở thuộc địa, nhân dân thuộc địa là người thủ tiêu chủ nghĩa thực dân. HCM đã phát triển và vượt xa so với Mác. Nhờ nắm bắt đặc điểm và xu thế của thời đại NAQ đã xác định đường lối chiến lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, gpdt VN theo con đường vô sản. b) Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, độc lập dt gắn liền với CNXH. Để kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại, các ĐCS kiên trì đấu tranh chống lại mọi khuynh hướng sai lầm làm suy yêu khối đại đoàn kết để thống nhất các lực lượng CMTG. Các ĐCS phải giáo dục chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản cho nhân dân lao động nước mình, làm cho tinh thần yêu nước là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế. NAQ kêu gọi "vì hòa bình thế giới, vì tự do và ấm no, những người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đoàn kết lại và chống bọn áp bức". Sau cách mạng gpdt giành độc lập, các dt thuộc địa tất yếu đi theo cách mạng XHCN. HCM viết: "trong thời đại ngày nay, cách mạng gpdt là bộ phận khăng khít của CMVS trong phạm vi toàn thế giới; cách mạng gpdt phải phát triển thành cách mạng XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn". Phải biến chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành chủ nghĩa yêu nước XHCN, yêu tổ quốc gắn liền với yêu CNXH, nhờ đó chủ nghĩa yêu nước có thêm sức mạnh và phát triển thành chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời đại mới c) Giữ vững độc lập tự chủ, dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình. HCM nêu cao tinh thần "tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính", "muốn người ta giúp cho, thì trước hết phải tự giúp mình đã", "1 dt không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chơ dt khác giúp đỡ thì không xứng đanhgs được hưởng độc lập". Với tư tưởng này khi Người gửi lời kêu gọi tới anh em ở thuộc địa có viết: "Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dùng công thức của Mác, chúng tôi xin với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em." Người con nói "đem sức ta mà giải phóng cho ta,... họ còn giúp đỡ những người anh em mình ở phương tây trong sự nghiệp giải phóng hoàn toàn". Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại cần phải có 2 đường lối độc lập tự đúng đán. Kết hợp chặt chẽ mục tiêu đấu tranh cho độc lập dt mình với bốn mục tiêu của thời đại: hòa bình, độc lập dt, dân chủ, CNXH. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, nhân dân ta không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả. Bác thường nói: "phải coi cuộc đấu tranh của bạn như cuộc đấu tranh của ta". d) Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng "làm bạn với tất cả các nước dân chủ ". Trong quá trình tìm đường cứu nước Bác là người đầu tiên đặt nền móng cho tình hữu nghị giữa nhân dân VN với nhân dân các nước trên TG. Bác sớm có tư tưởng đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại "tiến bộ chung phụ thuộc vào việc phát triển chủ nghĩa quốc tế và văn minh chỉ có lợi khi các quan hệ quốc tế được mở rộng và tăng cường." HCM dành ưu tiên cho quan hệ với các nước láng giềng Châu á, láng giềng gần (TQ, lào, campuchia), láng giềng xa và các nước ĐNA. Với trí tuệ thiên tài, với tư tưởng quốc tế trong sáng, với đức độ khiêm nhường và thái độ thiện trí, HCM vượt qua mọi trở ngại, từ trong mối quan hệ chồng chéo, phức tạp của thời đại đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, phương pháp ứng xử sáng tạo phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng phát huy tối đa sức mạnh thời đại và sức mạnh dt đưa cách mạng VN đến thắng lợi trọn vẹn. * Phát huy bài học kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại trong bối cảnh quốc tế hiện nay. 1- Sự nghiệp đổi mới với xu hướng phát triển của thời đại. 2- Vận dụng sáng tạo quan điểm của HCM, phấn đấu vì hòa bình-độc lập -phát triển 3- Trong hợp tác chú ý giữ gìn độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc văn hóa dt; giữ vững định hướng XHCN...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctthcm_3_chuong_cuoi_1458.doc