Kết luận
Qua nghiên cứu trên 265 phụ nữ đã mãn kinh
trong khoảng thời gian tối đa là 5 năm tại thành phố
Hải Phòng, chúng tôi nhận thấy:
1. Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ tp Hải
Phòng = 49,26 ± 3,53.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh:
• Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ ở nội thành:
= 49,8±3,51 cao hơn ngoại thành là = 48,62±3,46
với p<0.01.
• Tuổi mãn kinh trung bình tăng dần theo chỉ số
khối BMI với p<0.05.
• Không có mối liên quan giữa tuổi mãn kinh với
tình trạng hôn nhân (p<0.5) hoặc tuổi dậy thì.
• Cách sinh đẻ có liên quan đến tuổi mãn kinh:
người mổ đẻ có tuổi mãn kinh = 48.24 ± 4.56 sớm
hơn người đẻ thường = 49.38 ±3.43 với p < 0,05
3. Những triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất
quanh tuổi mãn kinh và mức độ nặng nhẹ tính theo
bậc thang 4 điểm là:
• Đau nhức cơ xương khớp 90,6% với 2,02 ± 1 điểm.
Rối loạn kinh nguyệt 84.9% với 1,42 ± 0,88 điểm. Đau
đầu giảm trí nhớ 81,5% với 1,53 ± 1 điềm tương đương
Rối loạn giấc ngủ 81,1% với 1,58 ± 1,01 điểm.
• Rối loạn tình dục: khô âm đạo 92.1% với 2 ± 0,95
điểm; giảm ham muốn 91,7% với 1,95 ± 0,93 điểm;
khó đạt khoái cảm chiếm 89.1% với 1,96 ± 0,98 điểm.
4. Trong các triệu chứng gây khó chịu quanh tuổi
mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải thiện khô rát
âm đạo có tỉ lệ cao nhất 45.7%, đau nhức xương khớp
38,2% và nhu cầu làm đẹp làn da 36,2%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuổi mãn kinh và những nhu cầu cải thiện quanh tuổi mãn kinh của phụ nữ thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê ThaNh BìNh, NguyễN Thu TRaNg, Vũ ThaNh hươNgngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
40
Lê Thanh Bình(1), Nguyễn Thu Trang(1), Vũ Thanh hương(2)
(1)Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược Hải Phòng; (2) Khoa Phụ, Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Thanh Bình, lebinhbs@yahoo.com
Ngày nhận bài (received): 26/08/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/09/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/11/2013
Tóm tắt
Dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman (có
chỉnh sửa), các tác giả phỏng vấn 265 phụ nữ đã
mãn kinh ở cả nội / ngoại thành Hải phòng. Bằng
phương pháp nghiên cứu ngang mô tả, các số liệu
đã được thống kê phân tích và so sánh (t-test và
test χ² ) với SPSS 16.0. Các tác giả nhận thấy: Tuổi
mãn kinh trung bình của phụ nữ tp Hải Phòng =
49,26 ± 3,53. Triệu chứng toàn thân nổi bật quanh
mãn kinh và mức độ nặng nhẹ: đau nhức cơ xương
khớp 90,6% với 2,02 ± 1 điểm; rối loạn kinh nguyệt
84.9% với 1,42 ± 0,88 điểm; đau đầu giảm trí nhớ
81,5% với 1,53 ± 1 điềm; rối loạn giấc ngủ 81,1%
với 1,58 ± 1,01 điểm. Rối loạn tình dục: khô âm đạo
92.1% với 2 ± 0,95 điểm; giảm ham muốn 91,7% với
1,95 ± 0,93 điểm; khó đạt khoái cảm 89.1% với 1,96
± 0,98 điểm. Trong nhiều triệu chứng gây khó chịu
quanh tuổi mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải
thiện tình trạng khô rát âm đạo có tỉ lệ cao nhất
45.7%, đau nhức xương khớp 38,2% và nhu cầu làm
đẹp làn da 36,2%.
Abstract
The age of natural menopause and desires to
improve of women in HP
Based on the menopausal index of Kupperman
(revised), the authors interviewed over 265
postmenopausal women in both suburban and urban
areas in Hai Phong city. By the cross sectional survey
method, data was statistically analyzed and compared
(t-test and test χ²) with SPSS 16.0, the authors found that
the menopausal average age of women in Hai Phong
= 49.26 ± 3.53. The popular systemic symptoms in peri-
menopause and severity: musculoskeletal pain 90.6 ±
2.02% with 1 point; menstrual disorders 84.9% to 1.42 ±
0.88 points; headache and memory loss 81.5 ± 1.53% with
1 point; sleep disorders 81.1% to 1.58 ± 1.01 points. Sexual
dysfunction: vaginal dryness 92.1 ± 0.95% with 2 points,
decreased libido 91.7% to 1.95 ± 0.93 points; difficulty
reaching orgasm 89.1% to 1.96 ± 0.98 points. In many
unpleasant symptoms around the menopause, number
of women having desires to improve vaginal dryness
irritation ranks the highest rate with 45.7%, osteoarthritis
pain 38.2%, and desire to beauty skin 36, 2%
TUỔI MÃN kINH VÀ NHỮNG NHU CẦU CảI THIệN
qUANH TUỔI MÃN kINH CỦA PHụ NỮ
THÀNH PHố HảI PHÒNG
Đặt vấn đề
Mãn kinh là một hiện tượng sinh lý bình thường
trong cuộc đời người phụ nữ do buồng trứng suy
tàn, các nội tiết sinh dục không còn được chế tiết,
dẫn đến những biến đổi và rối loạn tạm thời một số
chức năng tâm sinh lý. Hơn 80% phụ nữ có những
thay đổi ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống ở
quanh thời kỳ mãn kinh.
Tại Hải Phòng chưa có nghiên cứu nào được tiến
hành để đánh giá tình hình sức khỏe sinh sản và tìm
hiểu những nhu cầu của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tuổi mãn kinh và
những nhu cầu cải thiện quanh tuổi mãn kinh của phụ
nữ tpHải Phòng” nhằm mục đích: (1) Xác định tuổi mãn
kinh tự nhiên trung bình của phụ nữ tp Hải phòng và một
số yếu tố ảnh hưởng. (2)Mô tả một số đặc điểm lâm sàng
quanh tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Thời gian nghiên cứu: 01 / 2013 đến 06 / 2013
2. Đối tượng nghiên cứu
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ nữ đã mãn kinh chấp
nhận tham gia nghiên cứu; Thời gian mãn kinh tự
nhiên sau 1 năm đến 5 năm kể từ lần thấy kinh cuối
cùng; Có hộ khẩu thường trú tại tp Hải phòng
+ Tiêu chuẩn loại trừ: có sử dụng liệu pháp hormone
thay thế; mắc các bệnh nội tiết, tâm thần, nội khoa mạn
tính; đã mổ cắt hoặc xạ trị diệt tử cung và 2 buồng trứng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Thiết kế nghiên cứu ngang mô tả.
+ Công thức tính cỡ mẫu: n = Z² α/2 × S²/ ∆² = 200.
Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu ; S = độ lệch chuẩn
3,61 (từ nghiên cứu trước); Δ = khoảng sai lệch mong
muốn < 6 tháng ( = 0,5 ); α = 0,05 = 95%; Hệ số thiết kế
chọn 1,2; Cỡ mẫu tối thiểu n = 240
+ Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu chùm:
- Chọn có chủ định 3 quận nội thành (Hồng
Bàng , Lê Chân , Ngô Quyền) và 3 huyện ngoại thành
(Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Dương)
- Mỗi Quận, Huyện sẽ ngẫu nhiên theo giới
thiệu của Hội phụ nữ hoặc Phòng Y tế huyện để tích
lũy tối thiểu 40 người đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
+ Công cụ là Phiếu phỏng vấn được in sẵn và mỗi
câu trả lời chỉ mang một ý nghĩa
+ Đối tượng được giải thích rõ mục đích và khi đối
tượng đồng ý, sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp, thông
tin thu thập được ghi vào phiếu có sẵn.
+ Người phỏng vấn là các tác giả đề tài kết hợp
với 1 cán bộ trung tâm y tế / hội phụ nữ huyện. Kết
thúc phỏng vấn, sẽ lấy chữ ký xác nhận của cộng tác
viên và đối tượng.
+ Các triệu chứng lâm sàng trên bảng phỏng vấn,
cơ bản dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman
(1953) có chỉnh sửa để phù hợp với thực tế và được
tính điểm để định lượng với 4 bậc ( 0đ = không triệu
chứng, 1đ = nhẹ, 2đ = trung bình, 3đ = nặng)
5. Phương pháp xử lý và phân tích thống kê
+ Số thống kê mô tả những biến số định tính /định
lượng được tính tỷ lệ hoặc trung bình mẫu với khoảng
tin cây 95%. Mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
+ Số thống kê phân tích và so sánh: dùng t-test và
test χ², với phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả nghiên cứu
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa các nhóm
tuổi dạy thì với tuổi mãn kinh ( p>0,05)
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
41
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 40 - 44, 2013
Tuổi mãn kinh tự nhiên (theo dương lịch) N %
< 40 tuổi 5 1,9
40 – 44 tuổi 19 7,2
45 – 49 tuổi 104 39,2
50- 54 tuổi 126 47,5
≥ 55 tuổi 11 4,2
Tổng số 265 100.0%
= 49,26 ± 3,53 ( khoảng tin cậy 95% )
Bảng 1. Tuổi mãn kinh tự nhiên của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử đẻ N ± sd p
Có mổ đẻ 25 48.24 ± 4.56
p = 0.01
Không mổ đẻ 234 49.38 ±3.43
Tổng 259 49,26 ± 3,53
Bảng 6. Liên quan giữa tuổi mãn kinh với tiền sử đẻ
Tình trạng hôn nhân N Tỉ lệ % Tuổi mãn kinh p
Không kết hôn 5 1.9% 49,4 ± 1,14
0.72Ly dị/ly thân/góa chồng 27 10.2% 48,74 ± 3,05
Đang có chồng 233 87.9% 49,32 ± 3,61
Tổng số 265 100% 49,26 ± 3,53
Bảng 7. Tình trạng hôn nhân với tuổi mãn kinh
Tuổi bắt đầu có kinh N % Tuổi mãn kinh p
10 – 13 48 18.1% 48,91 ± 2,98
p = 0,326
14 – 17 tuổi 169 63.8% 49,5 ± 3,43
>17 tuổi 48 18.1% 48,75 ± 4,3
Tổng 265 100%
Tuổi bắt đầu có kinh = 15,54 ± 2,04
(khoảng tin cậy 95%)
Tuổi mãn kinh = 49,26±3,53
(khoảng tin cậy 95%)
Bảng 2. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và tuổi dậy thì
BMi BMi <18,5 18,5≤BMi<23 23≤BMi<25 25≤BMi<30 30≤BMi< 35
n 20 152 66 26 1
± sd 48,35 ± 5,31 49,05 ± 3,37 49,62 ± 3,2 50 ± 3,45 55
Tổng = 265 (tuổi) = 49,26 ± 3,53
Bảng 3. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và BMi
Nghề nghiệp Làm ruộng Viên chức Nội trợ Công nhân Buôn bán
N và (%) 90 (34%) 44 (16,6%) 70 (26,4%) 38 (14,3%) 23 (8,7%)
Tuổi mãn kinh
± sd
48,6 ± 3,58 49,38±3,37 49,1± 3,9 49,95± 3,6 50,62± 2,22
p p 0,05
Bảng 4. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và nghề nghiệp
Tuổi Mãn kinh
Nơi cư trú
± sd3 quận nội thành 3 huyện ngoại thành
N % N %
< 40 tuổi 3 2.1 2 1.6
(tuổi) = 49,26±3,53
40 – 44 tuổi 8 5.6 11 9.0
45 – 49 tuổi 42 29.4 62 50.8
50- 54 tuổi 82 57.3 44 36.1
≥ 55 tuổi 8 5.6 3 2.5
Tổng số 143 100 122 100
Tuổi mãn kinh (tuổi)=49,8±3,51 (tuổi)=48,62±3,46
Bảng 5. Liên quan giữa tuổi mãn kinh và nơi cư trú
Nhận xét: Tuổi mãn kinh tăng dần theo BMI có ý
nghĩa thống kê (p< 0,05)
Nhận xét: Tuổi mãn kinh của nhóm Làm ruộng
thấp hơn Công nhân và Buôn bán (p=0,03 và 0,01)
nhưng so với Viên chức và Nội trợ thì không khác biệt
( p = 0,24 và 0,38)
Nhận xét: tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ ở
nội thành cao hơn ở ngoại thành với sự khác biệt có ý
nghĩa (t-test với p = 0.01)
Nhận xét: - Người có tiền sử mổ đẻ mãn kinh sớm
hơn người đẻ thường với p<0,01
Nhận xét: Tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng
đến tuổi mãn kinh (p = 0,72 )
Lê ThaNh BìNh, NguyễN Thu TRaNg, Vũ ThaNh hươNgngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
42
Các triệu chứng lâm sàng
Mức độ triệu chứng lâm sàng (điểm likert) Điểm tr.bình
± sD
Tỉ lệ muốn cải thiệnKhông(0) Nhẹ(1đ) Vừa(2đ) Nặng(3đ)
n % n % n % n %
1. Mệt, trầm cảm 59 22.3 63 23.8 104 39.2 39 14.7 1,46 ± 1 12.1%
2. Bốc hỏa 71 26.8 75 28.3 77 29.1 42 15.8 1,34 ± 1,04 7.0%
3. RL giấc ngủ 50 18.9 64 24.2 98 37.0 53 20.0 1,58 ± 1,01 14.6%
4. RL k. nguyệt 40 15.1 103 38.9 93 35.1 29 10.9 1,42 ± 0,88 0.0%
5. RL tim mạch 156 58.9 46 17.4 51 19.2 12 4.5 0,7 ± 0,93 0.0%
6. Đau cơ xương 25 9.4 53 20.0 79 29.8 108 40.8 2,02 ± 1 38.2%
7. Đau nhức đầu 49 18.5 75 28.3 93 35.1 48 18.1 1,53 ± 1 12.1%
8. Lông tóc rụng 104 39.2 66 24.9 70 26.4 25 9.4 1,06 ± 1,01 5.5%
9. Tăng cân 115 43.4 48 18.1 79 29.8 23 8.7 1,04 ± 1,04 7.0%
10.giảm tình dục 22 8.3 56 21.1 101 38.1 86 32.5 1,95 ± 0,93 21.6%
11. Khô âm đạo 21 7.9 57 21.5 89 33.6 98 37.0 2 ± 0,95 45.7%
12.Khó khoái cảm 28 10.6 47 17.7 97 36.6 93 35.1 1,96±0,98 21.1%
13. Da nhăn, rám má, sạm da 59 22.3 63 23.8 104 39.2 39 14.7 1,46 ± 0,94 36.2%
Bảng 8. Các dấu hiệu lâm sàng quanh tuổi mãn kinh và nhu cầu cải thiện
Nhận xét: - Trong các khó chịu quanh tuổi mãn kinh, chủ yếu mong muốn cải thiện tình trạng “khô hạn”,
“đau mỏi xương khớp” và “da nhăn, sạm da, rám má” với p < 0,01
Bàn luận
Với 265 phụ nữ đã mãn kinh tự nhiên thỏa mãn
các tiêu chuẩn đặt ra trong nghiên cứu sống tại các
quận huyện thuộc nội ngoại thành Hải Phòng, chúng
tôi nhận thấy:
1. Tuổi mãn kinh và một số yếu tố liên quan
+ Tuổi mãn kinh trung bình của nhóm nghiên
cứu gồm 265 phụ nữ ở Hải Phòng là = 49,26 ± 3,53
tương đương với nghiên cứu của các tác giả trong
nước khác những năm gần đây và cao hơn tuổi mãn
kinh trung bình ở những thập kỉ 80 trở về trước:
Phạm Thị Minh Đức (thập kỷ 70 - XX): 45,7 ± 3,2 và
(thập kỷ 90 - XX): 49,3 ± 3,2
Cao Ngọc Thành (trước 1980): 44.7 ± 3.27 và (1990
– 1998): 49.54 ± 3.27
Ng. Thị Hiên (2 xã tại Thái Bình-2003): 47.6 ± 3.8
Lê Văn Tám (Hải Dương-2006): 48,83 ± 3,93
Phan Thị Sang (Huế- 2006): 49,6 ± 3,42
Ng. Đình Phương Thảo (Đà Nẵng-2010): 49,98 ± 3,28
Lê Thanh Bình, Ng. Thu Trang,Vũ Thanh Hương(Hải
Phòng-2013): 49,26 ± 3,53.
Kết quả này cao hơn một số nghiên cứu khác ở
châu Á: Yang D, Haines CJ & cs (Trung quốc-2008) là
48,9 tuổi. Delavar MA, Hajiahmadi M (Iran-2011) thấy
mãn kinh tự nhiên của phụ nữ Babol, bắc Iran ở tuổi
47,7 ± 4,9. Unsal A, Tozun M, Ayranci U (Thổ nhĩ kỳ-
2011) là 46 tuổi. So với các nước phát triển thì tuổi
mãn kinh trung bình ở nước ta và nói chung ở châu Á
đều thấp hơn: Gol EB & cs (2001) lấy số liệu từ 7 trung
tâm của Mỹ và thấy tuổi mãn kinh tự nhiên trung bình
51,4. Stepaniak U, Szafraniec K & cs (Ba lan-2013) thấy
tuổi mãn kinh tự nhiên ở Nga là 50, ở Czech là 51 và
Ba lan là 52.
+ Tuổi mãn kinh với tuổi dạy thì. Bắt đầu có kinh của
các đối tượng (15,54 ± 2,04) đã xảy ra cách đây 30 - 40
năm và không ai có kinh trước 10 tuổi. Trong nghiên cứu
này, không thấy sự khác biệt (p>0,05) khi so sánh giữa
tuổi mãn kinh tương ứng với các nhóm tuổi dạy thì.
+ Nơi cư trú và nghề nghiêp, phụ nữ sống ở ngoại
thành Hải phòng mãn kinh (48,62±3,46) sớm hơn ở
nội thành (49,8±3,51) một cách có ý nghĩa với p=0,01.
Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Lê Văn
Tám (huyện Thanh hà, Hải dương) và cao hơn Ng. thị
Hiền ( 2 xã ở Thái bình). Với phụ nữ sống ở nội thành,
nghề nghiệp không ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh
(p>0,05). Liu M, Wang Y & cs (Trung quốc-2012) tuổi
mãn kinh của các nữ y tá ở Bắc kinh là 48,68 ± 3,61.
Delavar MA, Hajiahmadi M (Iran-2011) thấy phụ nữ ở
thành phố có tuổi mãn kinh 48 và cao hơn ở nông
thôn. WHO nhận xét về tuổi mãn kinh ở các nước
đang phát triển rằng “điều kiện kinh tế, văn hóa và xã
hội có ảnh hưởng lớn đến tuổi mãn kinh”
+ Tuổi mãn kinh với BMI. Estrogen có vai trò tăng
cường chuyển hóa lipid và lipoproteine, vì vậy, khi
đã mãn kinh thường béo, tăng cân do giảm nặng
estrogen làm tăng khối mô mỡ tự nhiên và giảm mô
cơ. Akahoshi M, Soda M, &cs (Nhật-2002), Palmer,
Julie R &cs (Mỹ-2003) nhận thấy BMI thấp thường ở
người mãn kinh sớm, tuy nhiên, Gol EB & cs (2001) lại
thấy BMI ảnh hưởng không rõ ràng đến sự mãn kinh.
BMI trong nghiên cứu này là ở người đã mãn kinh
< 5 năm, nhưng chúng tôi nhận thấy tuổi mãn kinh
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
43
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 40 - 44, 2013
trung bình tăng dần theo chỉ số BMI của nhóm các
đối tượng một cách có ý nghĩa (p<0.05) tuy rằng, nó
không phản ánh chính xác BMI tại năm mãn kinh
+ Tuổi mãn kinh với tiền sử đẻ. Nghiên cứu cho thấy
những người đẻ đường âm đạo có tuổi mãn kinh trung
bình (49.38 ±3.43) cao hơn so với những người mổ đẻ
(48.24 ± 4.56) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
<0.05). Có thể mổ đẻ đã tạo ra những vùng dính ở tiểu
khung làm giảm cấp máu cho vùng tiểu khung, đặc biệt
là việc cấp máu cho buồng trứng sẽ bị hạn chế, dẫn tới
lão hóa buồng trứng sớm hơn so với bình thường và
làm cho tuổi mãn kinh của người phụ nữ đến sớm hơn.
+ Tình trạng hôn nhân với tuổi mãn kinh. Trong
nghiên cứu này, tuổi mãn kinh những người phụ nữ
đang có gia đình (49,32 ± 3,61) và không kết hôn
(49,4 ± 1,14) cao hơn những người ly dị hay góa
chồng (48,74 ± 3,05) nhưng sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (p=0.723). Nguyễn Vũ Quốc Huy
& Cao Ngọc Thành nghiên cứu tuổi mãn kinh của phụ
nữ thành phố Huế và các yếu tố liên quan cũng thấy
không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa
những người phụ nữ có gia đình và độc thân (p>0,05).
2. Dấu hiệu lâm sàng quanh mãn kinh và nhu cầu
cải thiện.
Sự khó chịu thường gặp nhất quanh tuổi mãn kinh
dựa theo chỉ số mãn kinh của Kupperman (nhưng có
chỉnh sửa) gồm 9 triệu chứng toàn thân và 3 triệu chứng
tình dục. Chúng tôi đã để 1 câu hỏi mở ở cuối bảng
phỏng vấn cho đối tượng tự trả lời. Các triệu chứng được
định lượng mức độ nặng/nhẹ theo bậc thang 4 điểm.
+ Dấu hiệu toàn thân.
- Trong số những rối loạn cơ năng và thực thể quanh
tuổi mãn kinh, thường gặp nhất là đau mỏi cơ xương
khớp chiếm 90,6%, có 40,8% ở mức nặng (3điểm) và
mức độ nặng/nhẹ trung bình 2,02 điểm. Triệu chứng này
Ng.Thị Ngọc Phượng thấy 64% và Tôn Nữ Minh Quang
thấy 71.16%. Ở châu Á, đau xương khớp cũng là dấu hiệu
nổi bật quanh tuổi mãn kinh: Delavar MA (Iran-2011)
70,6%. Liu M, Wang Y (Trung quốc-2012) 69,55%. Harvey
Chim (Singapo-2002) là 51,3%. Châu Á gồm nhiều nước
đang phát triển và lao động của người phụ nữ có vai trò
quan trọng trong việc ổn định kinh tế gia đình, vì vậy
đau cơ xương ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của họ. Tại
nghiên cứu này, trong tổng số những mong muốn cải
thiện, đau nhức xương khớp đứng thứ 2 với 38,2%..
- Nhóm đau đầu giảm trí nhớ và nhóm rối loạn giấc
ngủ tương đương nhau và đều trên 81,1% với mức độ
nặng/nhẹ từ1,53 đến 1,58 điểm. Kết quả này tương
tự Phạm Gia Đức: 79,9% có biểu hiện hay quên, mất
ngủ. Tôn Nữ Minh Quang thấy hay quên chiếm 73.57%
mất ngủ 53.18% và Ng. Đình Phương Thảo là 82,8%
hay quên, 58,4% giảm tập trung. Theo Chedraui P, tỉ
lệ rối loạn giấc ngủ quanh tuổi mãn kinh tại Ecuador
là 45,6%. Estrogen có tác dụng tích cực lên giấc ngủ
(giảm số lần thức tỉnh, điều hòa thân nhiệt...), trong khi
Progesteron lại có tác dụng tiêu cực (ngừng thở nhẹ
khi ngủ). Giảm estrogen khi mãn kinh kéo theo giảm
melatonin và rối loạn androgen, vì vậy, suy giảm nội
tiết tuổi mãn kinh có thể gây rối loạn giấc ngủ (khó vào
giấc, khó duy trì giấc ngủ và thức dậy sớm) gấp 3 - 4 lần
người bình thường ( Kuh D.L - 1997).
- Bốc hỏa như là dấu hiệu tiêu biểu quanh tuổi mãn
kinh, nghiên cứu này gặp 73,2% với 1,34 điểm và chỉ có
7% muốn cải thiện. Trong khi đó, Chedraui P, Aguirre W
& cs (Ecuado-2007) thấy 65,5% còn Hunter MS, Gentry-
Maharaj A & cs (Anh-2012) thấy dấu hiệu bốc hỏa tới
90% và kéo dài nhiều năm sau mãn kinh với mức độ
nặng/nhẹ là 4/10 điểm. Rối loạn kinh nguyệt trước
mãn kinh với 84,9% và mức độ nặng/nhẹ 1,42 điểm
nhưng không có ai mong muốn cải thiện tình trạng
này. Có lẽ, người phụ nữ phần nào có hiểu biết và đã
chuẩn bị sẵn sàng cho mãn kinh.
- Trong câu hỏi mở, chúng tôi ngạc nhiên thấy có tới
77,73% phụ nữ cùng than phiền về sự thay đổi ở da (rám
má, sạm da,) và tỉ lệ mong muốn cải thiện triệu chứng
này cũng rất cao với 36,2% đứng hàng thứ 3 trong tổng
số các nhu cầu mong muốn cải thiện. Rõ ràng, nhu cầu
làm đẹp của phụ nữ không hề phụ thuộc vào tuổi tác.
+ Thay đổi tình dục quanh tuổi mãn kinh.
Hầu hết các đối tượng trong nghiên cứu có cả 3
biểu hiện thay đổi tình dục và chiếm tỉ lệ cao: giảm
ham muốn (91.7%), khô rát âm đạo (92.1%), khó đạt
khoái cảm (89.1%) và nằm trong nhóm triệu chứng
có điểm trung bình cao nhất từ 1,95 đến 2 điểm. Hoạt
động tình dục là vấn đề rất riêng tư và rất khó bầy
tỏ công khai, vì vậy, không những người phỏng vấn
phải rất chân thành mà còn cần có nghệ thuật phỏng
vấn. Có lẽ đó là lý do khiến tỉ lệ rối loạn tình dục trong
nghiên cứu này cao hơn nhiều tác giả khác.
Theo Ng. Đình Phương Thảo, khô âm đạo ở phụ nữ
mãn kinh chiếm 74.9% dẫn tới 43,7% phụ nữ giảm và
35,1% không còn sinh hoạt tình dục sau tuổi mãn kinh.
Ngô Thị Yên có ít hơn với 67% phụ nữ có rối loạn tình dục.
Chedraui P & cs (Ecuado-2007) thấy 69,6% có rối loạn
tình dục quanh tuổi mãn kinh. Li L, Wu J (ĐH Nanjinh
Trung quốc-2012) cho thấy những thay đổi về tình dục
chiếm 57.5%. Trong khi đó, Gupta.P, Sturdee DW, Hunter
MS (Anh-2006) thấy 38.2% khô âm đạo ở nhóm phụ nữ
châu Á và chỉ gặp 21.6% phụ nữ châu Âu. Tại Singapore,
Harvey Chim (2002) thấy tỉ lệ này là 20,7%.
Lê ThaNh BìNh, NguyễN Thu TRaNg, Vũ ThaNh hươNgngHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
44
Trong toàn bộ các thay đổi lâm sàng gây khó chịu
quanh tuổi mãn kinh, mong muốn cải thiện tình trạng khô
rát âm đạo chiếm tỉ lệ lớn nhất (45,7%). Khô rát âm đạo có
liên quan chặt chẽ với giảm ham muốn và khó đạt khoái
cảm. Thời kì mãn kinh, niêm mạc âm đạo trở nên mỏng
hơn, khô hơn và ít đàn hồi gây cảm giác đau rát khi giao
hợp và sợ mỗi lần gần gũi chồng. Khi sắc đẹp đã suy giảm
mà người phụ nữ lại sợ hãi hoặc không đáp ứng được tình
dục, sẽ khiến họ lo lắng nhiều hơn vì đây có thể là yếu tố
dẫn đến sự đổ vỡ trong gia đình. Do đó, những biểu hiện
về rối loạn tình dục và sắc đẹp nhận được rất nhiều sự chú
ý và quan tâm của phụ nữ quanh tuổi mãn kinh.
Kết luận
Qua nghiên cứu trên 265 phụ nữ đã mãn kinh
trong khoảng thời gian tối đa là 5 năm tại thành phố
Hải Phòng, chúng tôi nhận thấy:
1. Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ tp Hải
Phòng = 49,26 ± 3,53.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi mãn kinh:
• Tuổi mãn kinh trung bình của phụ nữ ở nội thành:
= 49,8±3,51 cao hơn ngoại thành là = 48,62±3,46
với p<0.01.
• Tuổi mãn kinh trung bình tăng dần theo chỉ số
khối BMI với p<0.05.
• Không có mối liên quan giữa tuổi mãn kinh với
tình trạng hôn nhân (p<0.5) hoặc tuổi dậy thì.
• Cách sinh đẻ có liên quan đến tuổi mãn kinh:
người mổ đẻ có tuổi mãn kinh = 48.24 ± 4.56 sớm
hơn người đẻ thường = 49.38 ±3.43 với p < 0,05
3. Những triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất
quanh tuổi mãn kinh và mức độ nặng nhẹ tính theo
bậc thang 4 điểm là:
• Đau nhức cơ xương khớp 90,6% với 2,02 ± 1 điểm.
Rối loạn kinh nguyệt 84.9% với 1,42 ± 0,88 điểm. Đau
đầu giảm trí nhớ 81,5% với 1,53 ± 1 điềm tương đương
Rối loạn giấc ngủ 81,1% với 1,58 ± 1,01 điểm.
• Rối loạn tình dục: khô âm đạo 92.1% với 2 ± 0,95
điểm; giảm ham muốn 91,7% với 1,95 ± 0,93 điểm;
khó đạt khoái cảm chiếm 89.1% với 1,96 ± 0,98 điểm.
4. Trong các triệu chứng gây khó chịu quanh tuổi
mãn kinh, số phụ nữ mong muốn cải thiện khô rát
âm đạo có tỉ lệ cao nhất 45.7%, đau nhức xương khớp
38,2% và nhu cầu làm đẹp làn da 36,2%.
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Đình Chính (1996), “Nghiên cứu loãng xương và một số yếu tố
liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh thuộc huyện Cẩm Bình tỉnh
Hải Hưng. Luận án tiến sĩ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Phạm Thị Minh Đức và cs, (2004), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản
của phụ nữ Việt Nam mãn kinh và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao
chất lượng sống của phụ nữ lứa tuổi này”. Đề tài cấp nhà nước, tr.121-159.
3. Ng.Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành & cs: Tuổi mãn kinh và các yếu tố liên
quan của phụ nữ mãn kinh thành phố Huế”, Hội nghị Phụ Sản Việt Nam khóa
XV lần 2, Bình Dương (2004), Nội san Sản Phụ khoa, Hội Phụ - Sản Việt Nam.
4. Nguyễn Thị Hiên (2003), “Nghiên cứu tuổi mãn kinh và một số đặc
điểm hình thái - chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại hai xã ven biển Thái
Bình” Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Tôn Nữ Minh Quang, “Nghiên cứu một số đặc điểm sức khỏe sinh sản
phụ nữ mãn kinh 3 phường thành phố Huế”, Hội nghị Phụ Sản Việt Nam
khóa XV lần 2 Bình Dương 14-15/7/2004, Nội san Sản phụ khoa, tr. 380-385
6. Huỳnh Thị Thu Thủy: “Mất ngủ và tuổi mãn kinh”. Hội nghị mãn kinh
lần I, 27/12/2012 thành phố Hồ Chí Minh, tr 53 – 81.
7. Nguyễn Thị Ngọc Phượng & cs (1999), “Mối tương quan giữa tuổi và BMI
với tình trạng loãng xương của phụ nữ đo mật độ xương tại BV Từ Dũ từ 1/12/98
– 15/6/99”, Hội nghị Phụ Sản toàn quốc 1999 - Hội Phụ Sản Việt Nam, tr. 44
8. Nguyễn Thị Ngọc Phượng & cs, BV Phụ Sản Từ Dũ, “Tình hình u buồng
trứng và tuổi mãn kinh tại viện Phụ Sản Từ Dũ năm 2001”, báo cáo Hội nghị Phụ
Sản Việt Nam khóa XIV kỳ 5 (Đà Nẵng-2002). Nội San Sản phụ khoa, tr: 53-57
9. Cao Ngọc Thành và cộng sự, “Nghiên cứu tình trạng loãng xương
và các yếu tố liên quan của phụ nữ mãn kinh tại bệnh viện trường Đại
học Y Dược Huế”, Tạp chí Phụ Sản tập 7, số 3-4/2009, Hội Phụ Sản khoa
SĐCKH Việt Nam, tr. 79-84.
10. Nguyễn Đình Phương Thảo: “Khảo sát kiến thức và thái độ thực
hành về sức khỏe mãn kinh của phụ nữ mãn kinh phường Xuân Hà thành
phố Đà Nẵng”, Tạp chí Phụ Sản tập 8, số 2-3/2010, tr. 140-146
11. Nguyễn Đình Phương Thảo, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc
Thành: “Khảo sát các dấu hiệu rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại
thành phố Huế năm 2012” Hội nghị mãn kinh lần I, 27/12/2012 thành phố
Hồ Chí Minh, tr 121 – 129.
12. Nguyễn Ngọc Thoa, Nguyễn Văn Nguyên “Ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống thời mãn kinh của các triệu chứng rối loạn vận mạch và thay đổi tâm
lý”, Nội san phụ sản Việt Nam, số 1 – tháng 5/2000, Hội Phụ Sản Việt Nam, tr. 13-17.
13. Lê Văn Tám (2006), “Thực trạng sức khỏe sinh sản phụ nữ mãn kinh tại
huyện Thanh Hà – tỉnh Hải Dương”. Luân văn thạc sĩ, trường Đại học Y Thái Bình.
14. Ngô Thị Yên: “Tần suất rối loạn tinh dục nữ và các yếu tố liên quan
ở phụ nữ khám mãn kinh tại bệnh viện Từ Dũ”. Hội nghị mãn kinh lần I,
27/12/2012 Thành phố Hồ Chí Minh, tr.131-133.
15. Akahoshi M, Soda M, (2002): “The effects of body mass index on
age at menopause.”. Int J Obes Relat Metab Disord. 2002 Jul;26(7):961-8
www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12080450.
16. Chim Harvey et al (2002), “The prevalence of menopause
symptoms in a community in Singapore”, www.ncbi.nlm.nih.gov/
pubmed/12034514
17. Delavar MA, Hajiahmadi M (2011): “Age at menopause and
measuring symptoms at midlife in a community in Babol, Iran”. www.
ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21792079
18. Gold EB, Bromberger J, Crawford S, et al (2001). “Factors
associated with age at natural menopause in a multiethnic sample of
midlife women”. Am J of Epidemiology 2001;153:865-74
19. Gupta, P; Sturdee, D W; Hunter, M S ( 2006):“Mid-age health in women
from the Indian subcontinent (MAHWIS): general health and the experience
of menopause in women.” . www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16428121
20. Hunter MS, Gentry-Maharaj A, Ryan A, ...(2012): “Prevalence,
frequency and problem rating of hot flushes persist in older postmenopausal
women: impact of age, body mass index, hysterectomy, hormone therapy
use, lifestyle and mood in a cross-sectional cohort study of 10,418 British
women aged 54-65“ www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22008610
21. Liu M, Wang Y, Li X, Liu P, Yao C, (2012): “ A health survey of Beijing
middle-aged registered nurses during menopause”. ncbi.nlm.nih.gov/
pubmed/23149163
22. Li L, Wu J,(2012): “Factors associated with the age of natural
menopause and menopausal symptoms in Chinese women.”, Medical
University, China. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23026018 .
23. Palmer, Julie R; Rosenberg, Lynn; Wise, Lauren A Horton, Nicholas J;
Adams-Campbell, Lucile L, (2003) “Onset of natural menopause in African
American women”, American Journal of Public Health 93. 2 : 299-306.
24. Stepaniak U, Szafraniec K, Kubinova R,(2013): “Age at natural
menopause in three Central and Eastern European urban populations:
the HAPIEE study”;
25. Yang D, Haines CJ ...(2008): “Menopausal symptoms in mid-life
women in southern China”. www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18645699
26. WHO (1996), Research on the menopause in the 1990s, Geneva,
Switzerland. www.who.int/entity/reproductivehealth/.../en/index.htm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tuoi_man_kinh_va_nhung_nhu_cau_cai_thien_quanh_tuoi_man_kinh.pdf