Kết quả nghiên cứu cho thấy khi áp dụng công
nghệ tưới nhỏ giọt mức tưới cho cây chuối tại
khu vực nghiên cứu như sau:
- Giai đoạn mới trồng (từ tháng 02 đến đầu
tháng 3): tưới ngay sau khi trồng cây con, sau đó
từ 2÷3 ngày tưới 01 lần. Mức tưới 3 - 5 lít/gốc,
tương đương với 3,6÷ 6 m3/ha
- Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và phân
hóa mầm hoa: (từ tháng 03 đến giữa tháng 6):
Mức tưới 10 ÷15 lít/gốc, tương đương với 12 ÷
18 m3/ha.
+ Từ đầu tháng 3 đến đầu tháng 4 (cuối mùa
khô): 3 ÷ 4 ngày tưới 1 lần;
+ Từ đầu tháng 4 đến giữa tháng 6 (đầu mùa
mưa): chỉ tưới khi 5 ngày liên tục không có mưa
hoặc tưới phân.
- Giai đoạn trổ buồng và nuôi quả từ giữa tháng
6 đến giữa tháng 10 (trong mùa mưa): chỉ tưới
khi 10 ngày liên tục không có mưa hoặc tưới
phân. Mức tưới 15 ÷ 20 lít/gốc, tương đương với
18÷24 m3/ha.
- Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch từ giữa tháng
10 đến giữa tháng 11(đầu mùa khô): bắt đầu tưới
từ khi kết thúc mùa mưa 5 ngày và 4 ÷ 5 ngày
tưới 01 lần. Mức tưới 10 ÷ 12lít/gốc, tương
đương với 12 ÷ 14,4m3/ha.
- Tưới phân: 2 -3 lít/gốc, tương được 2,4÷ 3,6
m3/ha.
Hiệu quả cụ thể của mô hình:
- Chủ động nguồn nước tưới kế cả những năm
hạn hán, giảm được 40-50% lượng nước tưới so
với canh tác truyền thống;
- Giảm được 20-30% chi phí bón phân vô cơ;
- Giảm được 30-40% công chăm sóc
- Năng suất tăng 20-30%, chuối đảm bảo chất
chất lượng và đồng đều về mẫu mã
Tăng 30-40% hiệu quả kinh tế so với canh tác
truyền thống
Ngoài các mô hình trên kết quả nghiên cứu áp
dụng tưới tiên tiến tiết kiệm nước kết hợp các
giải pháp canh tác tiên tiến cho các loại cây chủ
lực khác như hồ tiêu, cao su, điều, dứa, mía, xoài,
thanh long, chè đều khẳng định hiệu quả tiết
kiệm nước trên 30%, tiết kiệm phân bón trên
20%, tăng năng suất từ 20 -50%, đồng thời tiết
kiệm nhân công và chi phí sản xuất giúp gia tăng
hiệu quả kinh tế tối thiểu 20%.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tưới tiết kiệm nước kết hợp canh tác tiên tiến - Giải pháp hiệu quả cho cây trồng chủ lực vùng khan hiếm nước trong, điều kiện biến đổi khí hậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 1
TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC KẾT HỢP CANH TÁC TIÊN TIẾN
- GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ CHO CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÙNG
KHAN HIẾM NƯỚC TRONG, ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Tùng Phong
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Trần Hùng, Nguyễn Xuân Kiều
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
Tóm tắt: Biến đối khí hậu không chỉ làm gia tăng hạn hán, suy kiệt nguồn nước tưới mà còn làm
thay đổi điều kiện canh tác cũng như điều kiện sinh trưởng của cây trồng. Tưới tiết kiệm nước là
công cụ thực thi các giải pháp khoa học giúp sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên trong sản
xuất nông nghiệp như nước tưới, đất, phân bón nhân côngtăng khả năng thích ứng với các bất
thường về khí hậu gây ra từ đó giúp gia tăng bền vững giá trị sản xuất nông nghiệp. Bài báo giới
thiệu một số kết quả nghiên cứu khảo nghiệm áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước kết hợp với
các giải pháp canh tác tiên tiến cho một số cây trồng chủ lực tại các vùng khô hạn, vùng đất dốc
khan hiếm nguồn nước.
Summary: Climate change not only increases the drought and do water resources depletion but
also changes the conditions of cultivation as well as growing conditions of crops. Water-saving
irrigation is a tool to implement scientific solutions to effectively use resources in agricultural
production such as irrigation, soil, fertilizer, labor, etc, in order adapt to extreme weather events
caused by climate change, increase the value of agricultural production in a sustainable way. This
article will introduce a number of research results on the application of water-saving irrigation
technology in combination with advanced farming solutions for some key crops in arid regions
and water scarcity sloping land areas.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Biến đối khí hậu làm gia tăng thiên tai hạn hán
và dịch bệnh cho cây trồng là một thách thức
lớn không chỉ riêng cho nền nông nghiệp Việt
Nam mà của cả thế giới. Xu hướng phát triển
thủy lợi của nhiều nước hiện nay là khai thác tốt
hệ thống các công trình hiện có, tăng cường các
phương pháp, kỹ thuật tưới theo chiều sâu kết
hợp các giải pháp canh tác tiên tiến để nâng cao
hiệu quả kinh tế thông qua việc tăng hiệu quả
sử dụng nước, tiết kiệm các nguồn tài nguyên
trong sản xuất nông nghiệp. Một trong những
biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả
tưới nước cho các loại cây trồng là việc lựa chọn
Ngày nhận bài: 21/8/2018
Ngày thông qua phản biện: 25/9/2018
và áp dụng phương pháp, kỹ thuật tưới thích
hợp nhằm cung cấp, phân bố nước trực tiếp đến
cây trồng một cách hiệu quả nhất . Mục đích cơ
bản của tưới nước không chỉ là đưa đủ nước vào
trong đất mà còn kết hợp quản lý dinh dưỡng và
điều tiết quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
trồng một cách hiệu quả nhất. Với các kỹ thuật
tưới đã được phổ biến cho cây trồng cạn trước
đây thường là không duy trì được độ ẩm theo yêu
cầu thích hợp mà phạm vi thay đổi độ ẩm trong
đất khá lớn, cao hoặc thấp hơn so với độ ẩm thích
hợp, gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây trồng. Đối với các vùng khí hậu khô
hạn, hoặc bán khô hạn, chỉ có sử dụng hiệu quả
Ngày duyệt đăng: 15/11/2018
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 2
nguồn nước tưới mới có thể duy trì được sự phát
triển nông nghiệp, vấn đề nước tưới ở đây cũng
trở nên cấp thiết hơn ở bất cứ nơi nào khác.
Những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu, nắng hạn ngày càng gay gắt hơn làm cho
nguồn nước trên các sông, suối, ao, hồ có xu
hướngcạn kiệt nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất nông nghiệp. Việc nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ tưới tiết kiệm nước kết hợp giải pháp
canh tác tiên tiến cho các vùng sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt cho các loại cây trồng chủ lực
có giá trị kinh tế cao và các vùng khan hiếm nước
là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế một cách bền
vững trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Trong những năm qua dưới sự
quan tâm chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam trực tiếp là Viện Nước, Tưới tiêu và Môi
trường đã thực hiện nhiều nghiên cứu áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước kết hợp
với các giải pháp canh tác tiên tiến cho nhiều cây
trồng chủ lực, đặc biệt tại các vùng khan hiếm
nước như Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Miền núi phía Bắc. Bài báo này trình
bày tổng quan về tưới tiến tiến tiết kiệm nước
cũng như một số kết quả nghiên cứu khảo
nghiệm áp dụng các phương pháp tưới tiết kiệm
nước kết hợp với các kỹ thuật canh tác tiên tiến
nhằm gia tăng bền vững giá trị sản xuất cho một
số cây trồng chủ lực và nâng cao khả năng thích
ứng với biến đổi khí hậu.
2. TỔNG QUAN VỀ ÁP DỤNG TƯỚI
TIẾN TIẾN TIẾT KIỆM NƯỚC
Công nghệ tưới tiết kiệm nước đã được quan tâm
nghiên cứu và ứng dụng từ rất sớm trên thế giới.
Hiện diện đầu tiên với các bình đất sét đục lỗ cho
nước thấm qua hay hệ thống ống dẫn đục lỗ tại
Đức (năm 1920). Cuối năm 1940 công nghệ tưới
nhỏ giọt được áp dụng trong nhà kính tại nước
Anh. Đây là mô hình mở đầu một thời kỳ phát
triển các nghiên cứu về công nghệ tưới tiết kiệm
nước. Nhưng phải đến năm 1959, nhờ công sức
của hai cha con Simcha Blass và Yeshayahu
người Israel, phương pháp này mới được hoàn
thiện.
Nghiên cứu về công nghệ tưới tiên tiến được
nhiều nước quan tâm từ những thập niên 60 của
thế kỷ trước, các công nghệ tưới không ngừng
được cải tiến nhằm nâng cao khả năng áp dụng
và tính hiệu quả trong sử dụng nước. Công nghệ
tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt chính là một
trong những thành tựu lớn nhất và là những lựa
chọn hàng đầu không chỉ cho việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nước tưới và giá trị sản xuất mà còn
là công cụ thích ứng giải quyết được nhiều khó
khăn trong nền nông nghiệp hiện đại, đặc biệt là
ở các vùng chịu tác động của biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam, kỹ thuật tưới tiên tiến đã được
người Mỹ nghiên cứu ứng dụng trước những
năm 1975 tại Đà Lạt. Giai đoạn đầu, chủ yếu là
các nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ sở sản
xuất. Sau giải phóng miền Nam, năm 1977 Viện
Khoa học Thủy lợi Miền Nam thực hiện đề tài
cấp nhà nước mã số 08. 09: “Nghiên cứu các giải
pháp công nghệ tưới tiên tiến cho các vùng khan
hiếm nước”.Kết quả được chuyển giao áp dụng
thực nghiệm cho các vườn cây công nghiệp (chè,
cà phê, hồ tiêu, điều), cây ăn quả (nho, nhãn), các
vườn trồng hoa, vườn ươm cây giống, rau màu
tại Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Quảng
Trị, Nghệ An,Trong những năm gần đây việc
nghiên cứu và phát triển áp dụng công nghệ tưới
tiên tiến tiết kiệm nước ở nước ta có tốc độ tăng
trưởng rất nhanh ở nhiều vùng, nhiều địa
phương. Theo báo cáo năm 2018của Tổng cục
Thủy lợi tại Hội nghị sơ kết Kế hoạch hành động
tưới tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
phục vụ tái cơ cấu ngành Thủy lợi (2015 -2020)
diện tích cây trồng áp dụng công nghệ tưới tiên
tiến tiết kiệm nước đã tăng từ 67.600ha (2014)
lến 276.000ha (2017). Tốc độ tăng trưởng về
diện tích trung bình mỗi năm đạt hơn 60% và dự
kiến trong những năm tới tốc độ tăng trưởng sẽ
cao hơn.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 3
Hình 1.Biển đồ diện tích áp dụng tưới tiết kiệm
nước theo đối tượng cây trồng năm 2017
Nguồn: Tổng cục Thủy lợi(2018)
Về mức độ và mục đích áp dụng công nghệ tưới
tiên tiến kiệm nước trên thế giới được chia thành
4 mức cụ thể như sau:
Mức 1: Áp dụng công nghệ nhằm thay thế
giải pháp tưới nước cho cây trồng. Với mức độ
này chỉ giúp tiết kiệm nước và công tưới. Đây là
mục tiêu ban đầu khi công nghệ tưới được
nghiên cứu và áp dụng trong những thập kỷ 60
đến 80 của thế kỷ trước. Đến nay mục tiêu này
vẫn được áp dụng tại những khu vực khan hiếm
nước nhưng hiệu quả mang lại không cao, khó
bù đắp được chi phí đầu tư. Chính vì vậy nhiều
nhà khoa học cũng như các công ty phát triển
công nghệ khuyến cáo người dân không nên áp
dụng công nghệ tưới ở mức 1.
Mức 2: Áp dụng công nghệ tưới như một
công cụ để đảm bảo cấp đủ nước và dinh dưỡng
hiệu quả hơn cho các loại cây trồng có sẵn, được
trồng theo các quy trình truyền thống. Với mức
độ này công nghệ tưới giúp tiết kiệm nước,
phân bón, nhân công và cải thiện được năng
suất và chất lượng của cây trồng. Hiệu quả của
công nghệ đã được nâng lên mức cao hơn rõ rệt
so với mức 1. Giá trị kinh tế mang lại hoàn toàn
cho phép bù đắp được chi phí đầu tư. Đây là
mức độ phổ biến trên thế giới trong 10 năm về
trước và hiện nay nó vẫn được áp dụng rộng rãi
ở nhiều nơi đặc biệt là các nước đang phát triển.
Mức độ 3:Tích hợp đồng bộ công nghệ tưới
với giải pháp công nghệ khác trong sản xuất
nông nghiệp như quy hoạch đồng ruộng, giống,
phân bón, bảo vệ thực vật, vi khí hậu, công nghệ
thu hoạch và chế biến giúp sản xuất ra các
sản phẩm với chi phí hợp lý, chất lượng cao.
Với mức độ này công nghệ tưới đã phát huy
được các ưu điểm cơ bản, hiệu quả mang lại
vượt xa chi phí đầu tư. Các dự án sản xuất nông
nghiệp áp dụng ở mức độ này thường được gọi
là dự án nông nghiệp công nghệ cao. Đây là
mức độ đang được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất nông nghiệp tại các nước phát triển.
Mức độ 4: Tưới tiến kiệm nước được áp
dụng vừa là công cụ cho sản xuất nông nghiệp
4.0. Với mức độ này bên cạnh áp dụng các giải
pháp nông nghiệp công nghệ cao thì cần có sự
hỗ trợ của các các công nghệ quan trắc, phân
tích, hỗ trợ ra quyết định cho hệ thống tưới chính
xác. Công nghệ tưới sẽ thực thi các quyết định
cấp nước, dinh dưỡng và các vi chất cũng như
thay đổi tiểu khi hậu cần thiết cho cây trồng, giúp
cây trồng không phải phụ thuộc vào các yếu tố
truyền thống như đất, nước, khí hậutừ đó sản
xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng cao, chi phí
thấp và tiếp cận trực tiếp với các nhu cầu cụ thể
của thị trường dựa trên các tiêu chí cụ thể về chất
lượng, giá cả, hình thức mẫu mã và thời điểm.
Đây là mức độ áp dụng cao nhất của công nghệ
tưới đang được nhiều nước nghiên cứu áp dụng
và nó sẽ là xu thế của nông nghiệp trong tương
lai gần.
Tại Việt Nam hiện nay đang có một sự chuyển
dịch mạnh từ mức độ 2 sang mức độ 3. Đặc biệt
là các khu sản xuất hàng hóa tập trung của các
HTX và doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ
cao, sản xuất được quy hoạch đồng bộ từ đầu
cùng với điều kiện thuận lợi để áp dụng đồng bộ
các công nghệ. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn
như Hoàng Anh Gia Lai, TH, Vineco các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có diện tích sản xuất
trên 10 ha đã có xu hướng áp dụng công nghệ ở
mức độ 3, sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao với chi phí có thể thấp hơn giải
pháp truyền thống trên 50%. Mặc dù vậy tại
nhiều hộ nông dân và trang trại với năng lực tài
chính và quy mô sản xuất hạn chế vẫn áp dụng
công nghệ tưới ở mức 1. Mức độ 4 cũng đã được
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 4
nhiều đơn vị nghiên cứu và các doanh nghiệp lớn
bắt đầu tiếp cận nghiên cứu và phát triển áp
dụng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ÁP
DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI TIÊN TIẾN
TIẾT KIỆM NƯỚC
Nghiên cứu về phát triển ứng dụng tưới tiên tiến
tiết kiệm nước kết hợp với các giải pháp canh tác
tiên tiến cho một số cây trồng chủ lực áp dụng
các phương pháp chính như sau:
+ Phương pháp kế thừa: Dựa trên nền tảng công
nghệ trên thế giới, thông qua hợp tác nghiên cứu
với các viện và doanh nghiệp phát triển công
nghệ tưới tại các nước như Israel, Nhật, Brasil,
Thái Lan, Malaysiacác kinh nghiệm về ứng
dụng và phát triển công nghệ được kế thừa và
điều chỉnh để phù hợp với điều kiện tại Việt
Nam. Bên cạnh đó các nghiên cứu về tất cả các
lĩnh vực tưới, phân bón, cây trồng, công nghệ
thông tinđã được các nhà khoa học, doanh
nghiệp và người dân kế thừa lựa chọn và thử
nghiệm;
+ Phương pháp khảo sát điều tra: Việc khảo sát
điều tra thu thập thông tin về hiện trạng áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước ở tất cả
các địa phương, các vùng trồng tập trung của cây
trồng chủ lực đều được thực hiện. Trên cơ sở
kinh nghiệm của doanh nghiệp, địa phương và
người dân về kỹ thuật, quản lý, mô hình tổ chức
và những khó khăn vướng mắc trong quá trình
áp dụng công nghệ tưới được thu thập, thống kê
phân tích một cách có hệ thống;
+ Phương pháp mô hình hóa: Đây là phương
pháp được áp dụng nhằm giải quyết các vấn
đề kỹ thuật đối với quy hoạch thiết kế hệ
thống tưới, theo dõi đánh giá diễn biến độ ẩm,
tính toán nhu cầu nước, dự báo điều kiện canh
tác.
+ Phương pháp khảo nghiệm đồng ruộng: Dựa
trên kết quả tổng kết kế thừa các nghiên cứu,
kinh nghiệm của người dân và kết quả tính toán
mô hình hóa. Các quy trình, giải pháp công nghệ
sẽ được thiết kế và khảo nghiệm trực tiếp tại
đồng ruộng.
Bên cạnh các phương pháp chính trên, các
phương pháp phân tích thống kê, thí nghiệm
mẫu, chuyên giađều được áp dụng đồng bộ
trong các nghiên cứu cho từng đối tượng cây
trồng, từng vùng cụ thể.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC KẾT
HỢP GIẢI PHÁP CANH TÁC TIÊN TIẾN
CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ LỰC
4.1 Nghiên cứu áp dụng tưới tiên tiến tiết
kiệm nước cho cây cà phê Tây Nguyên
Kết quả nghiên cứu chế độ tưới cho cây cà phê
Tây nguyên được thực hiện từ năm 2013 đến
2017 cho thấy công nghệ tưới phun mưa cục bộ
và tưới nhỏ giọt không chỉ giúp giải quyết vấn
đề hạn hán thiếu nước cho cây cà phê mà còn
giúp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, chất
lượng cà phê một cách bền vững.
Đối với diện tích cà phê vối hiện có trồng
theo mật độ truyền thống kết quả nghiên cứu chế
độ tưới khi áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt như
sau:
Tổng mức tưới toàn vụ từ 900 m3/ha đến 1.200
m3/ha, số lần tưới 15 -18 lần:
- Tưới bung hoa lần 1: 250 lít/gốc, tương
đương với 275 m3/ha;
- Tưới bung hoa lần 2: 150 lít/gốc, tương
đương với 165 m3/ha
- Tưới nuôi quả: 50 - 80 lít/gốc, tương đương
55 - 88 m3/ha;
- Tưới kết hợp bón phân: 20lít/gốc, tương
đương 22m3/ha;
- Tưới đầu mùa khô: 50 lít/gốc, tương đương
55m3/ha.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 5
Hình 2.Diễn biến ẩm của đất tầng 30 cm ứng
với các giải pháp tưới các phê
Với mức tưới này giúp giảm trên 50% lượng
nước tưới so với mức truyền thống (2200 – 2500
m3/ha/năm). Đồng thời giúp giảm được 30-40%
lượng phân bón, giảm 90% nhân công tưới nước,
giảm trên 30% chi phí sản xuất và cho phép tăng
năng suất từ 15 -:- 30%. Theo kết quả tính toán
kinh tế khi áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho
cà phê kinh doanh hiệu quả mang lại cho phép
sau 3 năm có thể thu hồi vốn đầu tư công nghệ.
Đối với các vườn cà phê áp dụng đồng bộ
công nghệ tưới kết hợp với quy trình canh tác
tiên tiến kết qua nghiên cứu khảo nghiệm tại
Vườn cà phê công ty Đakcofarm tại Đăk Lak
như sau:
- Quy hoạch đồng ruộng đồng bộ,mật độ trồng
3x1m (3300 cây/ha thay cho mật độ 1100 cây
theo truyền thống), áp dụng cơ giới hóa tối đa,
đảm bảo ánh sáng, thuận lợi về tưới tiêu, giao
thông
- Quy trình canh tác áp dụng quy trình canh tác
cà phê đa thân theo kinh nghiệm của Brasil. Đảm
bảo cây cà phê phát triển chiều cao không quá
1,5 m, thuận lợi cho canh tác, thu hoạch;
- Áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt kết hợp bón
phân và cung cấp các vi lượng cho cây cà phê
phát triển tối ưu.
Hiệu quả đạt được:
- Giảm một năm trồng kiến thiết của cà phê (từ
4 năm xuống 3 năm)
- Năng suất trung bình từ 6,8 - 7,5 tấn/ha (tăng
50%)
- Giảm 50% lượng nước tưới, 40% chi phí phân bón
- Giảm 90% công tưới, 30% công chăm sóc và
50% công thu hoạch;
- Hiệu quả sản xuất cà phê tăng lên trên 120%.
Hình 3. Mô hình nghiên cứu quy trình tưới tiên
tiến tiết kiệm nước cho cây cà phê vối áp dụng
quy trình canh tác truyền thống
Hình 4.Mô hình nghiên cứu tưới tiên tiến tiết
kiệm nước kết hợp các kỹ thuật canh tác tiên
tiến cho cây cà phê vối
4.2 Nghiên cứu áp dụng tưới tiên tiến tiết
kiệm nước cho cây ăn quả vùng đồi
Phát triển diện tích cây ăn quả vùng đồi không
chỉ giúp khai thác hiệu quả các quỹ đất giầu tiềm
năng của các vùng trung du miền núi mà còn tạo
công ăn việc làm, tạo thu nhập cho các người dân
khu vực miền núi và giúp phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc. Bên cạnh thuận lợi thì canh tác trên khu
vực đồi núi gặp rất nhiều khó khăn về nguồn
nước tưới, đất đai bạc màu, chi phí đầu tư và chi
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 6
phí sản xuất cao hơn rất nhiều so với khu vực
đồng bằng. Công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm
nước kết hợp với các kỹ thuật canh tác tiên tiến
là một giải pháp hiệu quả có thể giúp giải quyết
được các khó khăn trên.
Mô hình nghiên cứu tại Phú Thọ đã áp dụng
đồng bộ các giải pháp như:
Quy hoạch và bố trí đồng ruộng:
- Đảm bảo đồng bộ cơ giới hóa trong canh tác,
tưới, chăm sóc và thu hoạch
- Các lô thửa được bố trí đảm bảo độ dốc, độ
rộng để thiết bị canh tác vào từng gốc cây, linh
hoạt trong xen canh.
- Các lô thửa được bố trí thuận lợi cho công tác
quản lý vận hành và kiểm soát sinh trưởng cũng
như dịch bệnh.
Áp dụng quy trình tạo giống tiên tiến:
- Giống được lựa chọn và nhân từ giống gộc,
đảm bảo kiểm soát dịch bệnh và độ đồng đều
- Giống được chăm sóc tại vườn ươm đảm bảo
sinh trưởng tốt, đồng đều, giảm chi phí và thời
gian khi trồng ra vườn
Áp dụng đồng bộ hệ thống tưới tiên tiến tiết
kiệm nước:
- Hệ thống tưới được quy hoạch đồng bộ đảm
bảo tưới đồng thời trên đất có độ dốc, chủ động
mọi thời điểm, hệ thống điều khiển tự động từ
Smart phone;
- Mỗi quả đồi bố trí 1 bể trữ nước đảm bảo
nguồn nước chủ động và chất lượng nước được
kiểm soát xử lý tại bể.
- Mặt ruộng áp dụng tưới nhỏ giọt đảm bảo kiểm
soát lưu lượng đồng đều trên 95%, phân bón vi
sinh, vô cơ và các thành phần vi lượng được cung
cấp qua hệ thống tưới đến từng gốc cây.
Hình 5. Quy hoạch đồng ruộng đồng bộ Hình 6. Hệ thống quan trắc các chỉ số khí
hậu và thổ nhưỡng và hỗ trợ thực thi tưới
và bón phân
Quy trình tưới và bón phân:
- Mức tưới và thời gian tưới nước được xác
định căn cứ vào các yếu tố khí tượng như nhiệt
độ, độ ẩm, và pH, EC cũng như thời kỳ sinh
trưởng của cây.
- Phân bón được phối trộn theo tỷ lệ thích hợp
và bón qua hệ thống tưới đến từng gốc cây (phân
vô cơ và hữu cơ dạng lỏng)
- Lượng nước tưới và lượng phân bón được
điều chỉnh nhằm kiểm soát lượng bộ rễ và tốc độ
sinh trưởng của cây, đảm bảo phân bón được cây
hấp thụ trên 90%.
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 7
Quy trình canh tác:
- Áp dụng quy trình canh tác Global Gap;
- Cây trồng được kiểm soát sinh trưởng, kiểm
soát dịch bệnh chặt chẽ
Hình 7. Áp dùng đồng bộ quy trình cắt tỉa cành và giám sát dịch hại cho cam bưởi
Kết quả nghiên cứu mức tưới cho cây cam và cây bưởi giai đoạn kinh doanh áp dụng công nghệ
tưới nhỏ giọt như sau:
TT Thời điểm tưới Bưởi Cam
1. Tưới nở hoa lần 1 100 ÷ 150 lít/gốc, tương đương
với 40 ÷ 60 m3/ha;
150 ÷ 200 lít/gốc, tương
đương với 60 ÷80 m3/ha
2. Tưới nở hoa các các
lần tiếp theo
50 ÷ 70 lít/gốc, tương đương
với 20 ÷ 28 m3/ha;
70 ÷ 100 lít/gốc, tương
đương với 28 ÷40 m3/ha
3. Tưới thụ phấn và
hình thành quả:
40 ÷ 60 lít/gốc, tương đương với
16 ÷ 24m3/ha;
60 ÷ 80 lít/gốc, tương đương
với 24 ÷32m3/ha;
4. Tưới nuôi quả 40 ÷ 60 lít/gốc, tương đương với
16 ÷ 24m3/ha
50 ÷ 70 lít/gốc, tương đương
với 240 ÷28m3/ha
5. Tưới kết hợp bón
phân
10 ÷ 15 lít/gốc, tương đương 4 ÷
6 m3/ha;
20 ÷ 30 lít/gốc, tương đương 8
÷ 12m3/ha
6. Tưới quả chín và thu
hoạch (mùa khô)
50 lít/gốc, tương đương 20m3/ha 60 lít/gốc tương đương
24m3/ha
7. Tưới sau thu hoạch
100 ÷ 150 lít/gốc, tương đương
40 ÷ 60 m3/ha
200 ÷ 250 lít/gốc, tương
đương 80 ÷ 100m3/ha
8. Tổng mức tưới toàn
vụ
800 m3/ha đến 1.200 m3/ha, tưới
từ 35 đến 45 lần
1200 m3/ha đến 1.500 m3/ha,
tưới từ 40 đến 45 lần
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả khi áp
dụng đồng bộ công nghệ tưới kết hợp các giải
pháp canh tác tiên tiến cho cây cam và bưởi vùng
đồi đạt được cụ thể như sau:
- Chủ động giải quyết khó khăn về nước tưới,
đặc biệt là các thời điểm hạn hán tăng hiệu quả
sử dụng nước trên 100%.
- Tiết kiệm được 50 -60% lượng nước, 80%
công tưới so với tưới dí gốc truyền thống.
- Tiết kiệm được 90% công bón, 30 - 50% công
chăm sóc và 30 - 40% lượng phân vô cơ;
- Cây cam, bưởi phát triển khỏe, chiều cao cây
phát triển nhanh,
- Sản phẩm cam và quả đạt các tiêu chuẩn an
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 8
toàn, chất lượng cao và đảm bảo đẹp và đồng đều
về mẫu mã, năng suất tăng 20-40%;
- Giảm được 20 - 40% chi phí sản xuất, tăng 30
- 60% hiệu quả sản xuất;
4.3 Nghiên cứu áp dụng tưới tiên tiến tiết
kiệm nước cho chuối vùng miền núi phía Bắc
Miền núi phía Bắc là khu vực có điều kiện thổ
nhưỡng và khí hậu phù hợp để phát triển sản xuất
chuối. Với đặc điểm là cây ăn quả hàng năm, có giá
trị kinh tế cao, thị trường xuất khẩu thuận lợi, cây
chuối là cây trồng có thể giúp cho bà con nông dân
miền núi phía Bắc thoát nghèo và vươn lên làm
giàu. Bên cạnh đó, do đặc điểm địa hình có độ dốc
lớn khả năng giữ nước kém, rửa trôi mạnh nên canh
tác theo giải pháp truyền thống thì chi phí cao, tốn
nhân công. Để khắc phục các khó khăn trên và nâng
cao giá trị sản xuất chuối việc nghiên cứu áp dụng
đồng bộ các giải pháp canh tác tiên tiến kết hợp
công nghệ tưới tiết kiệm nước nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn nước tưới, phân bón, giảm nhân công
giúp nâng cao năng suất chất lượng và giá trị sản
xuất chuối là hết sức cần thiết.
Mô hình nghiên cứu khảo nghiệm áp dụng tưới
nhỏ giọt kết hợp áp dụng quy trình canh tác tiên
tiến cho cây chuối tại Lào Cai đã áp dụng các
giải pháp đồng bộ như:
Quy hoạch đồng ruộng:
- Các quả đồi được cắt băng tọa đường đồng
mức, đảm bảo mật độ trồng 2,5x25m
- Hệ thống đường giao thông nội bộ được bố trí
thuận lợi đảm bảo khoảng cách tối đa từ giữa
vườn ra đường ô tô không quá 200m
- Mỗi quả đồi được bố trí một bể nước có dung
tích từ 500 – 1000 m3 đảm bảo đủ nước tưới cho
diện tích chuối phụ trách
Sản xuất giống:
Giống chuối tiêu hồng nuôi cấy mô được nhân
và chăm sóc tại vườn ươm theo đúng quy trình
sản xuất giống chuối sạch bệnh
Quy trình trồng và chăm sóc: Áp dụng quy
trình canh tác Viet Gap
Áp dụng đồng bộ hệ thống tưới nhỏ giọt kết
hợp bón phân
Hình 8. Mô hình nghiên cứu áp dụng tưới nhỏ giọt cho cây chuối tại Lào Ca
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi áp dụng công
nghệ tưới nhỏ giọt mức tưới cho cây chuối tại
khu vực nghiên cứu như sau:
- Giai đoạn mới trồng (từ tháng 02 đến đầu
tháng 3): tưới ngay sau khi trồng cây con, sau đó
từ 2÷3 ngày tưới 01 lần. Mức tưới 3 - 5 lít/gốc,
tương đương với 3,6÷ 6 m3/ha
- Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và phân
hóa mầm hoa: (từ tháng 03 đến giữa tháng 6):
Mức tưới 10 ÷15 lít/gốc, tương đương với 12 ÷
18 m3/ha.
+ Từ đầu tháng 3 đến đầu tháng 4 (cuối mùa
khô): 3 ÷ 4 ngày tưới 1 lần;
+ Từ đầu tháng 4 đến giữa tháng 6 (đầu mùa
mưa): chỉ tưới khi 5 ngày liên tục không có mưa
hoặc tưới phân.
- Giai đoạn trổ buồng và nuôi quả từ giữa tháng
6 đến giữa tháng 10 (trong mùa mưa): chỉ tưới
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018 9
khi 10 ngày liên tục không có mưa hoặc tưới
phân. Mức tưới 15 ÷ 20 lít/gốc, tương đương với
18÷24 m3/ha.
- Giai đoạn chuẩn bị thu hoạch từ giữa tháng
10 đến giữa tháng 11(đầu mùa khô): bắt đầu tưới
từ khi kết thúc mùa mưa 5 ngày và 4 ÷ 5 ngày
tưới 01 lần. Mức tưới 10 ÷ 12lít/gốc, tương
đương với 12 ÷ 14,4m3/ha.
- Tưới phân: 2 -3 lít/gốc, tương được 2,4÷ 3,6
m3/ha.
Hiệu quả cụ thể của mô hình:
- Chủ động nguồn nước tưới kế cả những năm
hạn hán, giảm được 40-50% lượng nước tưới so
với canh tác truyền thống;
- Giảm được 20-30% chi phí bón phân vô cơ;
- Giảm được 30-40% công chăm sóc
- Năng suất tăng 20-30%, chuối đảm bảo chất
chất lượng và đồng đều về mẫu mã
Tăng 30-40% hiệu quả kinh tế so với canh tác
truyền thống
Ngoài các mô hình trên kết quả nghiên cứu áp
dụng tưới tiên tiến tiết kiệm nước kết hợp các
giải pháp canh tác tiên tiến cho các loại cây chủ
lực khác như hồ tiêu, cao su, điều, dứa, mía, xoài,
thanh long, chèđều khẳng định hiệu quả tiết
kiệm nước trên 30%, tiết kiệm phân bón trên
20%, tăng năng suất từ 20 -50%, đồng thời tiết
kiệm nhân công và chi phí sản xuất giúp gia tăng
hiệu quả kinh tế tối thiểu 20%.
5. KẾT LUẬN
Bên cạnh những tác động ngày càng mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu thì nhiều thách thức khác như
quỹ đất sản xuất ngày càng bị thu hẹp, chi phí
nhân công và vật tư nông nghiệp tăng cao, yêu
cầu thì trường nông sản ngày càng khắt khe hơn
về chất lượng và giá cả xu hướng đẩy mạnh áp
dụng đồng bộ các giải pháp khoa học công nghệ
là yếu tố bức thiết đối với ngành nông nghiệp.
Công nghệ tưới tiên tiến là một công cụ thực thi
hiệu quả không chỉ giúp sử dụng tối ưu các nguồn
tài nguyên trong quá trình sản xuất, gia tăng bền
vững hiệu quả kinh tế mà còn giúp ngành nông
nghiệp thích ứng hiệu quả với các tác động tiêu
cực của biến đối khí hậu gây ra như hạn hán, dịch
bệnh ... Để công nghệ này phát huy được tối ưu
hiệu quả và được áp dụng rộng rãi hơn nữa vào
sản xuất thì cần tiếp tục có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu giúp tích hợp đồng bộ công nghệ tưới
các giải pháp khoa học công nghệ khác như
giống, cơ cấu cây trồng, quy hoạch đồng ruộng,
bón phân, bảo vệ thực vật và các kỹ thuật canh tác
tiên tiến khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tổng cục Thủy lợi, 2018: Báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 1 Kế hoạch hành động phát
triển tưới tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn;
[2] Nguyễn Tùng Phong, Trần Hùng, 2018: Báo cáo giới thiệu các sản phẩm khoa học phục vụ
phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
[3] Nguyễn Thế Quảng, Nguyễn Xuân Kiều, 2018, Đề tài trọng điểm cấp Bộ: ”Nghiên cứu xây
dựng quy tưới hợp lý kết hợp bón phân cho một số cây trồng chủ lực;
[4] Nguyễn Xuân Kiều, 2017, Dự án: “Nghiên cứu xây dựng quy trình tưới tiết kiệm nước cho
cây chuối khu vực miền núi phía Bắc”
[4] Bùi Đức Hà, Nguyễn Xuân Kiều, 2015, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu giải pháp
kỹ thuật và cơ chế chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho một số
loại cây trồng có trị kinh tế cao”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tuoi_tiet_kiem_nuoc_ket_hop_canh_tac_tien_tien_giai_phap_hie.pdf