KẾT LUẬN
Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân, nam
chiếm 69,6%,, có tuổi trung bình 62,8. Đo FFR 139
ĐMV của 115 bệnh nhân, nam chiếm 69,6%, có
tuổi trung bình 62,8. Trong đó LAD chiếm 51,8%,
RCA chiếm 24,46%, LCx chiếm 19,42% và LMCA
chiếm 4,32%. Sự tương quan giữa VEA- PDS và
FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,33, p = 0,0001).
Có sự tương quan giữa MLD và FFR có ý nghĩa
thống kê (r = 0,1787 p = 0,035). Có sự tương quan
nghịc giữa LL và FFR có ý nghĩa thống kê (r = -
0,35, p = 0,00001). %. Không có tương quan giữa
QCA-PDS và FFR (r = - 0,061, p = 0,475). Không
có sự tương quan giữa RVD và FFR (r = 0,15, p =
0,07). Các thông số của tổn thương LAD có
tương quan với FFR có ý nghĩa thống kê. Nhóm
bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80 nhiều hơn LMCA có
FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,015). Trong
nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều hơn LAD
có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp
hơn nhóm LCx có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê
(p = 0,002). Trong nhóm bệnh RCA có FFR ≤ 0,80
thấp hơn nhóm RCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa
thống kê (p = 0,025).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan giữa chụp động mạch vành và phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 204
TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH
VÀ PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Huỳnh Trung Cang*, Vũ Hoàng Vũ**, Hồ Văn Dũng***, Võ Thành Nhân****
TÓM TẮT
Mở đầu: Sự hiện diện của thiếu máu cục bộ cơ tim do các tổn thương ĐMV là yếu tố quan trọng trong việc
quyết định có tái thông ĐMV không. Sự giới hạn của CAG trong xác định thiếu máu cục bộ cơ tim.
Phương pháp: Đo FFR 139 ĐMV hẹp trung gian (40% - 69%) của 115 bệnh nhân tại bênh viện Chợ Rẫy
và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự tương quan giữa các thông số CAG và FFR.
Kết Quả: Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân. Trong đó LAD chiếm 51,8%, RCA chiếm 24,46%, LCx
chiếm 19,42% và LMCA chiếm 4,32%. Sự tương quan giữa VEA- PDS và FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,33, p
= 0,0001). Có sự tương quan giữa MLD và FFR có ý nghĩa thống kê (r = 0,1787 p = 0,035). Có sự tương quan
nghịch giữa LL và FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,35, p = 0,00001). Không có tương quan giữa QCA-PDS và
FFR (r = - 0,061, p = 0,475). Không có sự tương quan giữa RVD và FFR (r = 0,15, p = 0,07). Các thông số của tổn
thương LAD có tương quan với FFR có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80 nhiều hơn LMCA có
FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,015). Trong nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều hơn LAD có FFR > 0,80
có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp hơn nhóm LCx có FFR > 0,80 có ý
nghĩa thống kê (p = 0,002). Trong nhóm bệnh RCA có FFR ≤ 0,80 thấp hơn nhóm RCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa
thống kê (p = 0,025).
Kết luận: Mặc dù có sự tương quan yếu giữa các thông số CAG và FFR, nhưng CAG vẫn là bước đầu tiên
đánh giá bệnh động mạch vành.
Từ khóa: Coronary Angiography (CAG), , động mạch vành (ĐMV), phân suất dự trữ lưu lượng động mạch
vành (FFR), Lesion Length (LL), Minimal Luminal Diameter (MLD), Percutaneous Coronary Intervention
(PCI), Quantitative Coronary Angiography-Percentage Diameter Stenosis (QCA-PDS). Reference Vessel
Diameter (RVD), Visual Estimate of Angiography-Percentage Diameter Stenosis (VEA-PDS).
ABSTRACT
THE CORRELATION BETWEEN CORONARY ANGIOGRAPHY
AND FRACTIONAL FLOW RESERVE
Huynh Trung Cang, Vu Hoang Vu, Ho Van Dung, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 204-210
Introduction: The presence of inducible ischemia related to coronary artery lesions is important
factor in deciding whether to revascularization. The decision of whether to perform revascularization is based
on the presence of coronary stenosis lead to ischemia. CAG was is limited in assessing the ischemia.
Methods: The study included 139 intermediate lesions (40%-69%) with FFR data from 115 patients at Cho
Ray hospital and Kien Giang hopital. Correlation analysis was used to identify the relationship between CAG
parameter and FFR value. 132 intermediate coronary artery stenosis (40% - 69%) of 115 patients Measured FFR
* Đơn vị tim mạch can thiệp bệnh viện đa khoa Kiên Giang
** Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh *** Văn Phòng Bộ Y Tế tại TP. Hồ Chí Minh
**** Khoa tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: ThS.BS Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, Email: bshuynhtrungcang@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 205
at Cho Ray hospital and Kien Giang Hospital. Purpose of study was to assess the correlation between parameters
of CAG and FFR.
Results: FFR were performed in LAD (51.8%), RCA (25.46%), LCX (19.42%), and LMCA (4.32%).
The correlation between VEA- PDS and FFR was statistically significant (r = - 0,33, p = 0,0001). The correlation
between MLD and FFR was statistically significant (r = 0,1787 p = 0,035). The correlation between LL and FFR
was statistically significant (r = - 0,35, p = 0,00001). QCA-PDS had no correlation with FFR (r = - 0,061, p =
0,475). The correlation between RVD and FFR was not statistically significant (r = 0,15, p = 0,07). The
correlation between these parameters of CAG of LAD lesion and FFR was statistically significant. In LMCA
lesion group, LMCA lesion with FRR ≤ 0,80 was significantly higher than the LMCA lesion with FFR > 0,80 (p =
0,015). In LAD lesion group, LAD lesion with FFR ≤ 0,80 was significantly higher than the LAD lesion with
FFR > 0,80 (p = 0,001). In contrast, in LCx lesion group, the LCx lesion with FFR ≤ 0,80 was significantly lower
than LCx lesion with FFR > 0,80 (p = 0,002). In RCA lesion group, the RCA lesion with FFR ≤ 0,80 was
significantly lower than the LAD lesion with FFR > 0,80 (p = 0,025).
Conclusions: The anatomical assessment of coronary stenosis by CAG did not correlate well with FFR,
CAG remained relevant to assess CAD. Although these parameters of CAG had weak correlation with FFR, but
CAG was also first step to assess the coronary artery diseases.
Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery, PCI: Percutaneous Coronary Intervention,
VEA-PDS: Visual Estimate of Angiography-Percentage Diameter Stenosis, QCA-PDS: Quantitative Coronary
Angiography-Percentage Diameter Stenosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu cục bộ cơ tim do bệnh động mạch
vành (ĐMV) rất quan trọng cho quyết định tái
thông ĐMV hay không. Giảm thiếu máu cục bộ
cơ tim bằng can thiệp ĐMV qua da (PCI) cải
thiện tình trạng chức năng và kết quả lâu dài cho
bệnh nhân, ngược lại tái thông những tổn
thương ĐMV không gây thiếu máu cục bộ cơ
tim còn tranh cãi(2,4,14,17). FFR (Fractional Flow
Reserve) là chỉ số chính xác và chọn lọc vị trí tổn
thương ĐMV có thiếu máu cục bộ cơ tim trong
quá trình chụp ĐMV. FFR > 0,80 loại trừ thiếu
máu cục bộ cơ tim > 90%(12,13). Mặc dù vậy, nhưng
chụp ĐMV cản quang (CAG) là tiêu chuẩn vàng
cho chẩn đoán bệnh ĐMV. Hầu hết các bác sĩ tim
mạch can thiệp dựa vào mắt hay QCA để đánh
giá mức độ nặng của tổn thương ĐMV và cho
quyết định PCI. Tuy nhiên hình ảnh CAG
thường ước lượng quá mức hay đánh giá thấp
mức độ nặng tổn thương ĐMV và thường tiên
lượng không chính xác tổn thương ĐMV gây
thiếu máu cục bộ cơ tim(5,20). Mục đích của nghiên
cứu này này là đánh giá sự tương quan giữa các
thông số của CAG và FFR của các tổn thương
ĐMV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có chỉ định chụp ĐMV và
hẹp ít nhất 1 ĐMV từ 40% - 69% bằng QCA. Các
ĐMV này được đo FFR tại phòng thông tim
bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ
tháng 06/2011 đến tháng 02/2013.
Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả
năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với sự kích
thích tăng lưu lượng được gọi là dự trữ lưu
lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về
đường kính > 90% [5],[6].
Đo FFR là tỷ số giữa áp lực ĐMV đoạn xa và
áp lực ĐMV đo khi giãn mạch tối đa bằng
Adenosine (IC).
Thực hiện phương pháp đo FFR bằng hệ
thống Radi Analyzer.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 206
FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục bộ
cơ tim(15).
Đánh giá mức độ nặng tổn thương ĐMV
bằng QCA và bằng mắt. Đo QCA bằng hệ thống
phần mềm của máy Siemens (Đức). Mức độ
nặng tổn thương ĐMV được giá giá bằng mắt
bởi bác sĩ can thiệp tim mạch của một trung tâm
tim mạch khác. Bác sĩ tim mạch can thiệp phải
thực hiện hơn 75 trường hợp PCI mỗi năm và
làm việc tại trung tâm tim mạch có hơn 400
trường hợp PCI mỗi năm theo khuyến cáo hội
tim mạch can thiệp Hoa Kỳ(6,18)
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mền Stata for Window phiên
bản 10.0. Biến số định lượng được tính giá trị
trung bình. Biến số định tính được tính theo tỷ
lệ. So sánh nhiều trung bình dùng ANOVA, so
sánh tỷ lệ dùng phép kiểm chi bình phương. Với
khoảng tin cậy 95%, sự khác biệt được xem là có
ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0.05
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: So sánh các đặc tính lâm sàng giữa nhóm
FFR ≤0,80 và FFR >0,80
Biến số FFR ≤ 0,80 FFR > 0,80 P
Tuổi 61,3 ± 10,9 63,7 ± 10,5 0,24
Nam ≥ 65 tuổi và nữ
≥ 55 tuổi
52,17% 36,96% 0,11
Giới (nam) 71,7% 68,1% 0,68
Hút thuốc lá 67,4% 52,2% 0,11
Tăng huyết áp 71,7% 71,0% 0,93
Đái tháo đường 30,4% 21,7% 0,29
Rối loạn lipid máu 80,4% 85,5% 0,47
NMCT cũ 28,3% 37,7% 0,29
Tiền sử gia đình
bệnh ĐMV
19,6% 15,9% 0,62
Tiền căn PCI 47,8% 36,2% 0,22
Tiền sử bệnh ĐMV 50,72% 52,17 0,88
FFR 0,74 ± 0,05 0,89 ± 0,05 0,00001
RVD 2,87 ± 0,49 3,02 ± 0,46 0,077
MLD 1,43 ± 0,32 1,31 ± 0,31 0,039
QCA-PDS 50,62 ±6,57 50,4 ± 6,56 0,85
LL 24,51 ± 12,45 17,49 ± 8,47 0,0001
VEA-PDS 68,82 ± 10,32 64,4 ± 10,25 0,015
Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân, nam
chiếm 69,6%,, có tuổi trung bình 62,8. Trong đó
93 bệnh nhân được thực hiện tại bệnh viện Chợ
Rẫy, 23 trường hợp thực hiện tại bệnh viện đa
khoa Kiên Giang.
Bảng 2: Vị trí ĐMV được đo FFR
ĐMV bệnh Số lượng ĐMV Phần trăm
LAD 72 51,8%
LCx 27 19,42%
RCA 34 24,46%
LMCA 6 4,32%
Tổng 139 100%
Các thông số của từng động mạch vành
trước đo FFR
Bảng 3: Phân bố các thông số tổn thương của từng
ĐMV
Biến số LMCA RCA LAD LCx
RVD (mm) 3,77 ± 0,62 3,21 ± 0,34 2,87 ± 0,47 2,72 ± 0,28
MLD (mm) 1,7 ± 0,27 1,55 ± 0,30 1,34 ± 0,31 1,19 ± 0,24
LL (mm) 10,71 ± 4,73 20,9 ± 8,9 22,49 ± 12 14,63 ±
5,76
QCA-PDS 47,67 ± 7,76 49,71 ± 6,5 50,07 ±
5,83
53,22 ±
7,62
VEA-PDS 66,67 ± 5,16 66,17±
10,73
65,51 ±
11,11
67,03 ±
9,53
Bảng 4: So sánh QCA-PDS giữa các ĐMV
LMCA LAD LCx
LAD P = 0,857
LCx P = 0,308 P = 0,202
RCA P = 0,917 P = 0,995 P = 0,22
Bảng 5: So sánh trung bình VEA-PDS của các ĐMV
LMCA LAD LCx
LAD P = 0,99
LCx P = 1,00 P = 0,94
RCA P = 1,00 P = 0,99 P = 0,99
Kết quả đo FFR của từng động mạch vành
Bảng 6: Kết quả đo FFR của từng động mạch vành
Động mạch
vành
Số lượng
ĐMV
FFR (trung bình ± độ lệch
chuẩn)
LAD 72 0,81 ± 0,09
RCA 34 0,87 ± 0,07
LCx 27 0,89 ± 0,08
LMCA 6 0,76 ± 0,07
Bảng 7: So sánh FFR trung bình của các ĐMV
LMCA LAD LCx
LAD P = 0,55
LCx P = 0,004 P = 0,0001
RCA P = 0,018 P = 0,002 P = 0,79
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 207
Tương quan giữa các thông số hình thái
ĐMV và FFR
Bảng 8: Tương quan giữa các thông số hình thái
ĐMV và FFR
Thông số hình thái R P
VEA-PDS - 0,33 0,0001
QCA-PDS - 0,061 0,475
MLD 0,1787 0,035
RVD 0,15 0,07
LL - 0,35 0,00001
Bảng 9: Phân bố hệ số tương quan giữa VEA-PDS
của từng ĐMV và FFR
Động mạch vành R P
LAD - 0,43 0,0002
LCx - 0,51 0,006
RCA - 0,23 0,19
LMCA 0,19 0,71
Bảng 10: Phân bố hệ số tương quan giữa QCA-PDS
của từng ĐMV và FFR
Động mạch vành R P
LAD - 0,23 0,048
LCx - 0,11 0,57
RCA - 0,15 0,39
LMCA 0,67 0,15
Bảng 11: Phân bố hệ số tương quan giữa MLD của
từng ĐMV và FFR
Động mạch vành R P
LAD 0,32 0,005
LCx 0,09 0,63
RCA 0,34 0,047
LMCA - 0,25 0,63
Bảng 12: Phân bố hệ số tương quan của từng ĐMV
và FFR
Động mạch vành R P
LAD 0,27 0,02
LCx - 0,1 0,61
RCA 0,37 0,029
LMCA 0,69 0,13
Bảng 13: Phân bố hệ số tương quan giữa LL và FFR
của từng ĐMV
Động mạch vành R P
LAD - 0,42 0,0002
LCx - 0,05 0,79
RCA - 0,29 0,08
LMCA 0,12 0,82
So sánh phân loại FFR của từng động mạch
vành
Bảng 14: So sánh phân loại FFR của từng ĐMV
ĐMV FRR ≤ 0,80 FFR > 0,80 P
LMCA 5 (9,8%) 5 (1,14%) 0,015
LAD 36 (70,59%) 36 (40,91%) 0,001
LCx 3 (5,88%) 24 (27,7%) 0,002
RCA 7 (13,73%) 27 (30,68%) 0,025
BÀN LUẬN
Sự tương quan giữa VEA-PDS và FFR
Mặc dù trong thực hành PCI, hầu hết các bác
sĩ can thiệp chọn phương pháp đánh giá mức độ
hẹp nặng ĐMV bằng mắt, phương pháp này cho
quyết định can thiệp nhanh nhưng chủ quan và
phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng bác sĩ can
thiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có sự tương quan nghịch mức độ trung
bình giữa tổn thương ĐMV ước lượng bằng mắt
và FFR có ý nghĩa thống kê với r = - 0,33
(p=0,0001). VEA-PDS trung bình trong nhóm
FFR ≤ 0,80 cao hơn VEA-PDS trung bình trong
nhóm FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê p = 0,015.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả
Seung-Jung Park ghi nhận có sự tương quan
mức độ trung bình giữa VEA-PDS và FFR với hệ
số tương quan r = - 0,46 (p <0,001)(16). Khi phân
tích trên từng ĐMV thì chỉ có VEA-PDS của
LAD và LCx có tương quan nghịch mức độ
trung bình với FFR có ý nghĩa thống kê, lần lượt
r = - 0,43 (p=0,0002) và r = - 0,51 (p = 0,006).
Sự tương quan giữa QCA-PDS và FFR
Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương
ĐMV đo bằng QCA và FFR có tương quan rất
yếu. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không có sự tương quan giữa 2 yếu tố này với
r=-0,061 (p = 0,475). Kết quả này tương tự như
tác giả Iguchi nghiên cứu trên 163 ĐMV hẹp
trung gian. Khi phân tích trên từng ĐMV thì
chỉ có hẹp LAD và FFR có tương quan nghịch
rất yếu với r = - 0,23 (p = 0,048). Theo nghiên
cứu của tác giả Seung-Jung Park có sự tương
quan nghịch mức độ trung bình giữa QCA-
PDS và FFR với r = - 0,395 (p < 0,001). Sự khác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 208
nhau này có lẽ do mẫu nghiên cứu của Seung-
Jung Park lớn hơn và mẫu nghiên cứu chỉ có
QCA-PDS >50%, còn tác giả Michalis Hamilos
nghiên cứu trên 213 LMCA có QCA-PDS >
50%. Tuy nhiên 2 tác giả này cho thấy độ
tương quan yếu giữa QCA-PDS và FFR. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có QCA-PDS giữa 2
nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80 khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,85). Trong
nghiên cứu của Belle cũng ghi nhận có sự
tương quan rất yếu giữa QCA-PDS và FFR(3).
Tương quan giữa đường kính ĐMV hẹp
nhất và FFR
Trong thực hành hàng ngày bác sĩ can thiệp
không sử dụng đường kính ĐMV hẹp nhất làm
tiêu chí cho chỉ định PCI, nhưng trong nghiên
cứu của chúng tôi ghi nhận MLD trung bình
trong nhóm FFR ≤ 0,80 thấp hơn MLD trung
bình trong nhóm FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê
(p = 0,039). Cũng có sự tương quan thuận rất yếu
giữa MLD và FFR với r = 0,1787 (p = 0,035).
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chỉ có
MLD của LAD có tương quan mức độ trung
bình với FFR với r = 0,32 (p = 0,005). Tác giả
Leone(9) ghi nhận có sự tương quan yếu giữa
MLD và FFR với r = 0,34 (p < 0,0001). Tương tự
tác giả Michalis Hamilos(11) nghiên cứu 213 bệnh
nhân có hẹp LMCA cho thấy có sự tương quan
trung bình với r = 0,42 (p < 0,001). Trong khi đó
nghiên cứu của tác giả Weerayut Nunrungroj tại
Thái Lan trên 50 ĐMV cho thấy không có tương
quan giữa MLD và FFR ( p = 0,07).
Tương quan giữa chiều dài tổn thương
ĐMV và FFR
Trong nghiên cứu của chúng tôi chiều dài
tổn thương ĐMV trong nhóm FFR ≤ 0,80 dài hơn
chiều dài tổn thương ĐMV trong nhóm FFR >
0,80 (p = 0,00001). Độ dài tổn thương ĐMV và
FFR có tương quan nghịch mức độ yếu với r = -
0,35 (p = 0,00001). Khi phân tích trên từng ĐMV
thì chỉ có độ dài tổn thương LAD và FFR có
tương quan nghịch mức độ trung bình với r = -
0,42 (p = 0,0002). Theo nghiên cứu của Iguchi có
sự tương quan nghịch trung bình có ý nghĩa
thống kê giữa chiều dài của các tổn thương có
QCA-PDS < 70% và FFR. Tương tự tác giả Sun
Li-Jie cũng cho thấy có sự tương quan nghịch
yếu giữa chiều dài tổn thương và FFR [19].
Nhưng tác giả Leone(9) cho thấy không có sự
tương quan giữa chiều dài tổn thương ĐMV và
FFR với r = 0,07 (p = 0,31).
Tương quan giữa đường kính ĐMV tham
chiếu và FFR
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có
sự tương quan giữa đường kính ĐMV tham
chiếu vào FFR với r = 0,15 ( p = 0,07). Và đường
kính ĐMV tham chiếu giữa 2 nhóm FFR ≤ 0,80
và FFR > 0,80 khác nhau không có ý nghĩa thống
kê với p = 0,077. Kết quả này cũng tương tự như
của các tác giả khác như Weerayut Nunrungroj,
Leon(9,21), trong khi tác giả Michalis Hamilos
nghiên cứu trên LMCA thì có sự tương quan
giữa chiều dài tổn thương và FFR với r = 0,42 (p <
0,001), điều này có thể liên quan đến vùng cơ tim
tưới máu của ĐMV bị hẹp(11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các
thông số của QCA và FFR không có tương quan
hoặc tương quan yếu đến trung bình. Điều này
tương tự như nghiên cứu của tác giả Yong(22).
Còn trong phân tích cộng gọp 31 công trình
nghiên cứu của tác giả Chistou cho thấy sự
tương quan giữa các thông số của QCA và FFR
có mức độ yếu đến trung bình(1). Khi đánh giá
từng ĐMV thì chỉ có tổn thương LAD là có tất cả
các thông số QCA và VEA-PDS tương quan với
FFR.
Kết quả đo FFR của từng ĐMV
Mức độ hẹp ĐMV đánh giá bằng QCA hay
ước lượng bằng mắt giữa các ĐMV khác nhau
không có ý nghĩa thống kê. Khi đo FFR cho từng
ĐMV, trong nhóm bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80
nhiều hơn LMCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống
kê. Trong nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều
hơn LAD có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê.
Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp
hơn nhóm LAD có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 209
kê. Trong nhóm bệnh RCA có FFR ≤ 0,80 thấp
hơn nhóm LAD có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống
kê. Điều này cho thấy mức độ nặng của tổn
thương ĐMV không ảnh hưởng đến chức năng
của tổn thương ĐMV. Điều này phù hợp với y
văn, FFR liên quan đặc biệt đến phạm vi mô cơ
tim được tưới máu bởi ĐMV hẹp, phạm vi tưới
máu cơ tim của ĐMV càng lớn thì cần lưu lượng
tưới máu cơ tim càng lớn. LAD tưới máu đến
50% khối lượng cơ tim thất trái, LMCA chi phối
cho cả LAD và LCx. Do đó LMCA và LAD cung
cấp máu cho vùng cơ tim lớn hơn LCx và RCA
rất nhiều. Theo báo cáo của Leone trên 213 ĐMV
hẹp trung gian cho thấy tỷ lệ FFR dương tính tại
LAD cao hơn các các LCx, RCA có ý nghĩa thống
kê(9). Còn trong nghiên cứu của Belle cho thấy
rằng chỉ có vị trí LAD có tương quan chặt với
FFR(3).
Kết quả của chúng tôi được củng cố bằng 1
trường hợp báo cáo của của Iqbal năm 2010, một
bệnh nhân bị tắc mạn tính đoạn gần RCA, đoạn
xa RCA được bàng hệ từ LAD và hẹp nặng đoạn
gần LAD. Khi đánh giá chức năng tổn thương
nặng ở đoạn gần LAD có FFR = 0,72. Bệnh nhân
không đồng ý CABG, bệnh nhân được can thiệp
RCA bằng 2 stent, sau can thiệp RCA đo lại FFR
đoạn gần LAD cho thấy FFR = 0,84. Trong
trường hợp này sự phục hồi lưu lượng tưới máu
cơ tim xuôi dòng của RCA làm giảm tưới máu
cho tuần hoàn bàng hệ từ LAD. FFR tăng lên
phản ánh sự giảm phạm vi cơ tim tưới máu từ
LAD sau tái thông RCA. Mức độ hẹp đoạn gần
LAD không thay đổi, nhưng với sự giảm phạm
vi tưới máu của LAD, độ nặng của hẹp chức
năng cũng giảm (FFR tăng)(10).
KẾT LUẬN
Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân, nam
chiếm 69,6%,, có tuổi trung bình 62,8. Đo FFR 139
ĐMV của 115 bệnh nhân, nam chiếm 69,6%, có
tuổi trung bình 62,8. Trong đó LAD chiếm 51,8%,
RCA chiếm 24,46%, LCx chiếm 19,42% và LMCA
chiếm 4,32%. Sự tương quan giữa VEA- PDS và
FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,33, p = 0,0001).
Có sự tương quan giữa MLD và FFR có ý nghĩa
thống kê (r = 0,1787 p = 0,035). Có sự tương quan
nghịc giữa LL và FFR có ý nghĩa thống kê (r = -
0,35, p = 0,00001). %. Không có tương quan giữa
QCA-PDS và FFR (r = - 0,061, p = 0,475). Không
có sự tương quan giữa RVD và FFR (r = 0,15, p =
0,07). Các thông số của tổn thương LAD có
tương quan với FFR có ý nghĩa thống kê. Nhóm
bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80 nhiều hơn LMCA có
FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,015). Trong
nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều hơn LAD
có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,001).
Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp
hơn nhóm LCx có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê
(p = 0,002). Trong nhóm bệnh RCA có FFR ≤ 0,80
thấp hơn nhóm RCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa
thống kê (p = 0,025).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Christou MA & GC, S. (2007). "Meta-analysis of fractional flow
reserve versus quantitative coronary angiography and
noninvasive imaging for evaluation of myocardial ischemia".
Am J Cardiol, 99(94):450-456.
2. Davies RF, Goldberg AD, Forman S, Pepine CJ, Knatterud GL,
Geller N, et al. (1997). "Asymptomatic Cardiac Ischemia Pilot
(ACIP) study two-year follow-up: outcomes of patients
randomized to initial strategies of medical therapy versus
revascularization. " Circulation, 95(98):2037-2043.
3. Erne P, Schoenenberger AW, Burckhardt D & et al. (2007).
"Effects of percutaneous coronary interventions in silent
ischemia after myocardial infarction: the SWISSI II
randomized controlled trial. " JAMA 297:1985–1991.
4. Fischer JJ, Samady H, McPherson JA, Sarembock IJ, Powers
ER, Gimple LW, et al. (2002). "Comparison between visual
assessment and quantitative angiography versus fractional
flow reserve for native coronary narrowings of moderate
severity." Am J Cardiol. , 90(93):210-215.
5. Gould KL, Kirkeeide RL & Buchi M. (1990). "Coronary flow
reserve a phisiologic measure of stenosis severity ". J Am Coll
Cardiol, 15; 459-474.
6. Gould KL, Lipscomb K & GW., H. (1974). "Physiologic basis
for assessing critical coronary stenosis: Instantaneous flow
response and regional distribution during coronary
hyperemia as measures of coronary flow reserve". Am J
Cardiol, 33:87-94.
7. Hamilos M, Muller O, Cuisset T & Ntalianis A. (2009). "Long-
Term Clinical Outcome After Fractional Flow Reserve-Guided
Treatment in Patients With Angiographically Equivocal Left
Main Coronary Artery Stenosis". Circulation, 120:1505-1512.
8. Iqbal MB, Shah N, Khan M & Wallis W. (2010). "Reduction in
Myocardial Perfusion Territory and its Effect on the
Physiological Severity of a coronary stenosis".
9. Leone AM, De Caterina AR, Basile E, Gardi A, Laezza D,
Mazzari MA, et al. (2013). "Influence of the amount of
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 210
myocardium subtended by a stenosis on fractional flow
reserve". Circ Cardiovasc Interv, 6(1):29-36.
10. Levine GN., Bates ER. & Blankenship JC.. (2011). "2011
ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary
Intervention : A Report of the American College of Cardiology
Foundation/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines and the Society for Cardiovascular
Angiography and Interventions ". Circulation. , 124:e574-e651
11. Nunrungroj W & Tresukosol D. (2007). "The Correlation
Between Fractional Flow Reserve and Quantitative Coronary
Angiography in Atherosclerotic Heart Disease Patients with
Moderately Stenotic Coronary Arteries." Asean Heart Journal
Vol. 15 No.12.
12. Pijls NH, De Bruyne B, Peels K & al., e. (1996). " Measurement
of fractional flow reserve to assess the functional severity of
coronary-arterystenoses". N Engl J Med, 334:1703–1708.
13. Pijls NHJ, Van Gelder B, Van der Voort P & et al. (1995).
"Fractional flow reserve: A useful index to evaluate the
influence of an epicardial coronary stenosis on myocardial
blood flow. " Circulation 92:3183–3193.
14. Pijls NHJ, Van Schaardenburgh P, Manoharan G & et al.
(2007). "Percutaneouscoronary intervention of functionally
non-significant stenoses: 5-year follow-up of the DEFER
study." J Am Coll Cardiol, 49:2105–2111.
15. Pim A.L. Tonino.M.D, Bernard De Bruyne, M. D., Ph.D., &
Nico H.J. Pijls, M. D., Ph.D.,. (2009). "Fractional Flow Reserve
versus Angiography for Guiding Percutaneous Coronary
Intervention". N Engl J Med 360:213-324.
16. Seung-Jung Park & Kang, S.-J. (2012). "Visual-Functional
mismatch between coronary angiography and fractional flow
reserve". J Am Coll Cardiol Intv, 5: 1029-1036.
17. Shaw LJ, Berman DS, Maron DJ, Mancini GB, Hayes SW,
Hartigan PM, et al. (2008). "Optimal medical therapy with or
without percutaneous coronary intervention to reduce
ischemic burden: results from the Clinical Outcomes Utilizing
Revascularization and Aggressive Drug Evaluation
(COURAGE) trial nuclear substudy. " Circulation. , Mar
11;117(110):1283-1291.
18. Smith, S. C., Jr., Feldman, T. E., Hirshfeld, J. W., Jr., Jacobs, A.
K., Kern, M. J., King, S. B., 3rd, et al. (2006). "ACC/AHA/SCAI
2005 guideline update for percutaneous coronary intervention:
a report of the American College of Cardiology/American
Heart Association Task Force on Practice Guidelines
(ACC/AHA/SCAI Writing Committee to Update 2001
Guidelines for Percutaneous Coronary Intervention)".
Circulation, 113(7), e166-286.
19. Sun Li-jie, Mi Lin, Cui ming, Guo Li-jun, Zhang Yong-zhen,
Zhang Fu-chun, et al. (2012). "Correlation between fractional
flow reserve and quantitative coronary parameters in
intermediate". Heart 98:E211
20. Topol EJ & Nissen SE. (1995). "Our preoccupation with
coronary luminology The dissociation between clinical and
angiographic findings in ischemic heart disease. " Circulation
92:2333–2342.
21. Van Belle E, Cuisset T, Rioufol G & Pouillot C. (2011). "Value
of Percent Coronary Stenosis to Predict Fractional Flow
Reserve (FFR) in Patients with Intermediate Coronary Lesions:
Insights From A Large French Multicenter Registry".
Circulation, 124: A11372.
22. Yong AS, Ng AC, Brieger D, Lowe HC, Ng MK & Kritharides
L. (2011). "Three-dimensional and two-dimensional
quantitative coronary angiography, and their prediction of
reduced fractional flow reserve". Eur Heart J, 32(33):345-353.
Ngày nhận bài: 11/02/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tuong_quan_giua_chup_dong_mach_vanh_va_phan_suat_du_tru_luu.pdf