Có sự tương quan nghịch mức độ
yếu giữa nồng độ T huyết tương với BMI
(r = -0,233), p < 0,05 ở BN nam ĐTĐ týp 2.
Dhindsa và CS (2004) nghiên cứu trên
398 BN nam thấy nồng độ T giảm khác
nhau theo BMI. Cụ thể, T giảm ở 44% BN
gày, 44% BN thừa cân và 50% BN béo phì.
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương
quan giữa nồng độ T với BMI (r = -0,18,
p < 0,001) [5].
AA MacDonald và CS nghiên cứu trong
vòng 4 năm (2008 - 2012) trên 511 nam
giới ở New Zealand và đi đến kết luận
BMI có tương quan chặt chẽ với nồng độ
T huyết tương (r = -0,35, p < 0,001) [10].
Kết quả nghiên cứu trên 1.089 BN nam
ĐTĐ týp 2 ở Amman, Jordan của Ayman.
A, AI.Hayek và CS (2009) cho thấy BMI
và nồng độ T có mối liên quan chặt chẽ
với nhau [7].
Nghiên cứu của Lu. JC và CS trên
1.231 nam giới đã ghi nhận BMI, VB, tỷ lệ
VB/VM có tương quan nghịch với nồng
độ T huyết tương [9]. Nguyễn Thị Bạch
Oanh và CS nghiên cứu 54 BN nam ĐTĐ
týp 2 cũng kết luận có tương quan nghịch
giữa nồng độ T với VB, BMI với hệ số
tương quan r = -0,4242, p < 0,01 và r = -0,37,
p < 0,01 [3].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có sự tương quan nghịch giữa nồng
độ T với các chỉ số BMI (r = -0,233,
p < 0,05), VB (r = -0,399, p < 0,001) và
với tỷ lệ VB/VM (r = -0,391, p < 0,001).
Như vậy, các nghiên cứu đều có chung
nhận xét có sự tương quan nghịch giữa
nồng độ T huyết tương với các chỉ số
nhân trắc. Mô mỡ được coi à cơ quan
điều hòa nội tiết, đặc biệt đối với T và
estrogen. Một enzym quan trọng trong mô
mỡ là aromatase có tác dụng chuyển T
thành estradiol - một estrogen chủ yếu ở
người. Do vậy, khi tăng khối ượng mô mỡ,
đồng thời tăng hoạt tính của aromatase
làm giảm nồng độ T và tăng estrogen.
Ngược lại, T thấp cũng à yếu tố nguy cơ
của béo phì, béo bụng và hội chứng
chuyển hóa do T có vai trò trong điều hoà
chuyển hóa mỡ, insulin và glucose.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan giữa nồng độ Testosteron huyết tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân nam đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
54
TƯ QU ỒNG TESTOSTERON
HUY T TƯ V TUỔI V C CH SỐ NHÂN TR C
Ở B NH NHÂ M I TH O ƯỜ T P 2
Nguyễn Thị Phi Nga*; Hồ Thị Lê**
T M T T
Mục tiêu: xác định nồng độ testosterone (T) huyết tương và đánh giá mối tương quan giữa
nồng độ T huyết tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân (BN) nam đái tháo đường
(ĐTĐ) týp 2. Phương pháp: 100 BN nam ĐTĐ và 58 nam giới khỏe mạnh được đo nồng độ T
huyết tương và khảo sát tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng (VB), tỷ lệ vòng bụng/vòng
mông (VB/VM). Kết quả: nồng độ T huyết tương ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (4,87 ±
1,92 ng/ml so với 5,81 ± 2,19 ng/ml, p < 0,01). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ T ở BN nam,
ĐTĐ týp 2 với tuổi (r = -0,265, p < 0,01), với BMI (r = -0,233, p < 0,05), VB (r = -0,399, p < 0,001)
và tỷ lệ VB/VM (r = -0,391, p < 0,001).
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nồng độ T huyết tương; Chỉ số nhân trắc; Nam giới.
The Correlation Between Concentration of Plasma Testosterone and
Anthropometric Indexes in Male Patients with Type 2 Diabetes
Summary
Objective: To assess the concentration of plasma testosterone in male patients with type 2
diabetes, and evaluate the relationship between plasma testosterone levels and age and
anthropometric indexes. Method: 100 male patients with type 2 diabetes and 58 healthy males
were assessed plasma testosterone and age, BMI, waist circumference (WC), waist to hip ratio
(WHR). Results: The concentration of plasma testosterone in type 2 diabetic male patients was
lower than that in normal males (4.87 ± 1.92 ng/ml vs 5.81 ± 2.19 ng/ml, p < 0.01). There was a
negative correlation between plasma testosterone level with age (r = -0.265, p < 0.01), with BMI
(r = -0.233, p < 0.05), with waist circumference (r = -0.399, p < 0.001) and waist to hip ratio
(r = -0.391, p < 0.001).
* Key words: Type 2 diabetes; Concentration of plasma testosterone; Anthropometric
indexes; Males.
* Bệnh viện Quân y 103
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phi Nga (ngabv103@yahoo.com.vn)
Ngày nhận bài: 13/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/04/2015
Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015
TẠP HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
55
ẶT VẤ Ề
Đái tháo đường là một trong những
bệnh lý nội tiết - chuyển hóa thường gặp
nhất hiện nay. Bệnh ĐTĐ, chủ yếu à ĐTĐ
týp 2 đang trở thành mối lo ngại của thế
kỷ 21 với các đặc điểm: gia tăng nhanh số
ượng người mắc bệnh, trẻ hóa tuổi khởi phát,
gây ra biến chứng nặng nề, ảnh hưởng
đến chất ượng cuộc sống, tuổi thọ của
người bệnh, là gánh nặng cho bản thân,
gia đình người bệnh và xã hội.
Bệnh dẫn đến nhiều biến chứng nặng
như biến chứng tim mạch, thận, mắt, thần
kinh. Bên cạnh đó, các biến chứng khác
không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng
người bệnh nhưng gây ảnh hưởng đến
sức khỏe và chất ượng cuộc sống, trong
đó có giảm hormon sinh dục. Đã có nhiều
nghiên cứu cho thấy giảm nồng độ các
hormon sinh dục mà đại diện và chủ yếu
là T ở BN nam ĐTĐ týp 2. Tr n thế giới
và ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu
về nồng độ T ở BN nam ĐTĐ týp 2. Tuy
nhiên, mối liên quan giữa nồng độ T với
tuổi và các chỉ số nhân trắc ở đối tượng
này chưa được đề cập nhiều. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với
mục tiêu: Xác định nồng độ T và đánh giá
mối tương quan giữa nồng độ T huyết
tương với tuổi và các chỉ số nhân trắc
(VB, tỷ lệ VB/VM, BMI) ở BN nam ĐTĐ
týp 2.
Ố TƯỢ V PHƯ NG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. ối tượng nghiên cứu.
158 BN nam, chia làm hai nhóm:
- Nhóm bệnh: 100 BN nam ĐTĐ týp 2
điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện
Quân y 103 từ tháng 5 - 2014 đến 1 - 2015.
- Nhóm chứng: 58 nam giới bình thường
đến khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện
Quân y 103.
* Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh:
BN ĐTĐ týp 2 đồng ý tham gia nghiên
cứu. Chẩn đoán ĐTĐ theo ti u chuẩn của
Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (1997) và WHO (1998).
Chẩn đoán týp 2 dựa vào một số tiêu
chuẩn của WHO (1985) có vận dụng cho
phù hợp với điều kiện Việt Nam [2].
* Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng:
Nam giới khỏe mạnh, có độ tuổi tương
đương nhóm bệnh.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nhóm nghiên cứu:
+ Mắc các rối loạn về chức năng sinh
dục (không do ĐTĐ).
+ BN đang dùng các thuốc ảnh hưởng
đến nồng độ T.
+ BN mắc các bệnh mạn tính: suy thận
mạn (không do ĐTĐ), suy gan mạn, bệnh
đa u tủy xương, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hội chứng kém hấp thu.
+ BN không thu thập đủ số liệu hoặc
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nhóm chứng: các trường hợp dùng
thuốc ảnh hưởng đến nồng độ T hoặc
không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu:
Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh giữa
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
* Các biến số dùng trong nghiên cứu:
- Tuổi: tuổi BN là tuổi tại thời điểm
nhập viện.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI).
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
56
+ Đo chiều cao, cân nặng: sử dụng cân
bàn SMIC (Trung Quốc) có gắn thước đo
chiều cao. Cân chính xác tới 0,1 kg; chiều
cao chính xác tới 0,1 cm.
Tính chỉ số khối cơ thể (Body Mass
Index: BMI) theo công thức:
BMI = trọng ượng cơ thể (kg)/[chiều
cao (m)]2.
Phân loại BMI theo tiêu chuẩn của IDF
(2005) áp dụng cho người châu Á trưởng
thành.
- VB và tỷ lệ VB/VM:
+ VB, VM: sử dụng thước vải ny on, đo
VB ngang qua rốn, VM ngang qua vị trí
hai mấu chuyển xương đùi, tính tỷ số
VB/VM.
Chẩn đoán béo bụng khi vòng bụng
BN ≥ 90 cm theo IDF (2005).
- Tỷ lệ VB/VM (WHR): được xác định
là béo phì vùng bụng khi WHR ≥ 0,9 ở
nam giới theo IDF [1].
- Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiểm soát
glucose huyết:
Đánh giá theo mục tiêu kiểm soát glucose
huyết (WHO, 2002), dựa vào chỉ số glucose
huyết úc đói và HbA1c.
- Nồng độ T toàn phần huyết tương:
+ Phương pháp định ượng: sử dụng
nguyên lý miễn dịch men định ượng vi
chất (Microparticle enzym immuno assay -
MEIA) trên hệ thống máy xét nghiệm sinh
hóa miễn dịch tự động AxSYM (Abbott)
tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.
+ Tiêu chuẩn bất thường nồng độ T:
được đánh giá à bệnh lý khi nồng độ T
huyết tương của nhóm bệnh lớn hơn
(tăng) hoặc nhỏ hơn (giảm) so với nồng
độ T trung bình huyết tương của nhóm
chứng cộng hoặc trừ 1 lần độ lệch chuẩn
(tăng: T > X + SD, giảm: T < X - SD).
* Xử lý số liệu: theo phương pháp thống
kê y học sử dụng phần mềm SPSS 16.0
và Microsoft Excel 2007.
K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu.
* Đặc điểm chung và nồng độ T của đối
tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
CH TI U NH M B NH (n = 100) NH M CH NG (n = 58) p
Tuổi (năm)
< 50 [n (%)] 20 (20) 16 (27,6)
> 0,05
50 - 59 [n (%)] 24 (24) 19 (32,8)
60 - 69
[n (%)]
40 (40) 14 (24,1)
> 70 [n (%)] 16 (16) 9 (15,5)
Trung bình 59,63 ± 11,85 55,78 ± 13,16 > 0,05
Thấp nhất 32 30
Cao nhất 82 85
TẠP HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
57
BMI
< 23 [n (%)] 52 (52) 38 (65,5)
> 0,05
≥ 23 [n (%)] 48 (48) 20 (34,5)
Trung bình 23,2 ± 3,04 22,5 ± 2,51 > 0,05
VB (cm)
< 0,9 75 (75) 44 (75,9)
> 0,05
≥ 0,9 25 (25) 14 (24,1)
Trung bình 84,38 ± 8,31 82,89 ± 8,02 > 0,05
VB/VM
< 0,9 25 (25) 16 (28,1)
> 0,05
≥ 0,9 75 (75) 41 (71,9)
Trung bình 0,94 ± 0,06 0,94 ± 0,07 > 0,05
Không có sự khác biệt về tuổi, BMI, VB, tỷ lệ VB/VM giữa nhóm BN ĐTĐ và nhóm
chứng, p > 0,05.
Bảng 2: Đặc điểm về kiểm soát glucose huyết, HbA1c của nhóm bệnh.
CH TI U S L NG (n = 100) T L (%)
Glucose huyết
úc đói (mmo / )
Tốt/chấp nhận được (< 7) 18 18
Kém (≥ 7) 82 82
Trung bình 11,36 ± 5,33
HbA1c (%)
Tốt (< 6,5) 18 18
Chấp nhận được (6,5 - 7,5) 15 15
Kém (≥ 7,5) 67 67
Trung bình 8,71 ± 2,24
Tỷ lệ BN đạt kiểm soát bệnh thấp: 18% BN được kiểm soát glucose huyết úc đói;
18% BN có mức HbA1c kiểm soát tốt.
Bảng 3: Nồng độ T (ng/ml) huyết tương của đối tượng nghiên cứu.
TESTOSTERON NH M ĐTĐ (n = 100) NH M CH NG (n = 58) p
Trung bình 4,87 ± 1,92 5,81 ± 2,19 < 0,01
Cao nhất 10,09 11,68
Thấp nhất 0,9 2,38
Giảm T [n (%)] 22 (22) 7 (12,1) < 0,01
Nồng độ T huyết tương ở nhóm bệnh
thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ giảm T huyết
tương của nhóm bệnh (22%) cao hơn
nhóm chứng (12,1%) có ý nghĩa thống kê
(p < 0,01). Một số cơ chế được chứng
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
58
minh cho sụt giảm nồng độ T ở BN ĐTĐ
gồm: suy giảm chức năng tuyến sinh dục
(do giảm ưu ượng máu nuôi dưỡng, rối
loạn hoạt động thần kinh chi phối, căng
thẳng kéo dài do bệnh mạn tính) dẫn
đến giảm tiết T từ tế bào Legdig. Đồng
thời, tăng đường máu còn gây giảm kích
thích tiết LH, dẫn đến giảm tổng hợp T
của tế bào Leydig. Ngoài ra, còn do giảm
tổng hợp và tăng ti u hủy lipid, vì T là một
steroid hormon, được tổng hợp phần lớn
từ cholesterol. Ở BN ĐTĐ, quá trình tổng
hợp và tiêu hủy lipid bị rối loạn dẫn đến
giảm tổng hợp T.
Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên
cứu nồng độ T tr n BN nam ĐTĐ.
Grossman và CS (2008) nghiên cứu trên
580 BN nam ĐTĐ týp 2 ở Austin Health,
Melbourne, Australia và kết luận 43% BN
ĐTĐ týp 2 giảm T toàn phần huyết tương
(< 10 nmol/l) [6].
Ayman.A, AI.Hayek và CS (2009) nghiên
cứu tr n 1.089 BN nam ĐTĐ týp 2 tại
Trung tâm ĐTĐ ở Amman, Jordan kết
luận 36,5% BN có giảm T huyết tương,
29% có biểu hiện của hội chứng suy sinh
dục nam [7].
Ở Việt Nam, các tác giả cũng cho kết
quả tương tự. Nghiên cứu của Nguyễn
Văn Quýnh (2007) ghi nhận nồng độ T
huyết tương ở BN ĐTĐ týp 2 giảm so với
nhóm chứng (9,7 ± 3,74 ng/ml so với 10,4
± 3,42 ng/ml) [4]. Một nghiên cứu tại Bệnh
viện Y Dược Huế của Nguyễn Thị Bạch
Oanh và CS (2011) thấy nồng độ T trung
bình của nhóm BN ĐTĐ týp 2 (4,5 ± 1,59
ng/ml) giảm so với nhóm chứng (5,27 ±
1,59) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [3].
Theo ghi nhận của chúng tôi, nồng độ
T ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 à 4,87 ± 1,92
ng/ml, giảm so với nhóm chứng (5,81 ±
2,19 ng/m ) có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.
Như vậy, kết quả này cùng với nghiên
cứu kể tr n đều thấy nồng độ T huyết
tương giảm ở BN ĐTĐ týp 2. T còn được
coi là một chỉ ti u để ti n ượng BN ĐTĐ
týp 2.
* Tương quan giữa nồng độ T huyết tương
với tuổi BN nam ĐTĐ týp 2:
Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ T
với tuổi ở nhóm bệnh.
Có tương quan nghịch mức độ yếu giữa
nồng độ T huyết tương với tuổi, r = -0,265;
p < 0,01 ở BN nam ĐTĐ týp 2.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả khác. Grossman và
CS ghi nhận T giảm tỷ lệ nghịch với tuổi
tr n BN nam ĐTĐ týp 2 [6]. T.Ayman.A,
AI.Hayek và CS (2009) cũng khẳng định
nồng độ T ở 1.089 nam giới ĐTĐ giảm
theo tuổi. Tỷ lệ BN giảm nồng độ T ở các
nhóm tuổi cụ thể như sau: 45,4% ở nhóm
60 - 70 tuổi, 37,8% ở nhóm 50 - 59 tuổi,
34,3% ở nhóm 40 - 49 tuổi và 19,1% ở
nhóm 30 - 40 tuổi [7].
TẠP HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
59
Mối tương quan tuyến tính giữa T huyết
tương với tuổi (r = -0,37, p < 0,001) ở BN
nam ĐTĐ cũng được Dhindsa và CS (2004)
[5] ghi nhận.
Trong nghiên cứu Massachusettes Male
Aging tiến hành trên 1.709 nam giới, lứa
tuổi 40 - 70, các tác giả nhận thấy nồng
độ T giảm 0,8% mỗi năm [8].
Như vậy, các nghiên cứu đều có chung
kết luận: nồng độ T huyết tương có tương
quan nghịch với tuổi. Sở dĩ T giảm theo
tuổi à do xơ hóa và giảm tưới máu tế bào
Leydig dẫn đến giảm số ượng các tế bào
này [1].
* Tương quan giữa nồng độ T huyết
tương với BMI ở BN nam ĐTĐ týp 2:
Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với BMI.
Có sự tương quan nghịch mức độ
yếu giữa nồng độ T huyết tương với BMI
(r = -0,233), p < 0,05 ở BN nam ĐTĐ týp 2.
Dhindsa và CS (2004) nghiên cứu trên
398 BN nam thấy nồng độ T giảm khác
nhau theo BMI. Cụ thể, T giảm ở 44% BN
gày, 44% BN thừa cân và 50% BN béo phì.
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương
quan giữa nồng độ T với BMI (r = -0,18,
p < 0,001) [5].
AA MacDonald và CS nghiên cứu trong
vòng 4 năm (2008 - 2012) trên 511 nam
giới ở New Zealand và đi đến kết luận
BMI có tương quan chặt chẽ với nồng độ
T huyết tương (r = -0,35, p < 0,001) [10].
Kết quả nghiên cứu trên 1.089 BN nam
ĐTĐ týp 2 ở Amman, Jordan của Ayman.
A, AI.Hayek và CS (2009) cho thấy BMI
và nồng độ T có mối liên quan chặt chẽ
với nhau [7].
Nghiên cứu của Lu. JC và CS trên
1.231 nam giới đã ghi nhận BMI, VB, tỷ lệ
VB/VM có tương quan nghịch với nồng
độ T huyết tương [9]. Nguyễn Thị Bạch
Oanh và CS nghiên cứu 54 BN nam ĐTĐ
týp 2 cũng kết luận có tương quan nghịch
giữa nồng độ T với VB, BMI với hệ số
tương quan r = -0,4242, p < 0,01 và r = -0,37,
p < 0,01 [3].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có sự tương quan nghịch giữa nồng
độ T với các chỉ số BMI (r = -0,233,
p < 0,05), VB (r = -0,399, p < 0,001) và
với tỷ lệ VB/VM (r = -0,391, p < 0,001).
Như vậy, các nghiên cứu đều có chung
nhận xét có sự tương quan nghịch giữa
nồng độ T huyết tương với các chỉ số
nhân trắc. Mô mỡ được coi à cơ quan
điều hòa nội tiết, đặc biệt đối với T và
estrogen. Một enzym quan trọng trong mô
mỡ là aromatase có tác dụng chuyển T
thành estradiol - một estrogen chủ yếu ở
người. Do vậy, khi tăng khối ượng mô mỡ,
đồng thời tăng hoạt tính của aromatase
làm giảm nồng độ T và tăng estrogen.
Ngược lại, T thấp cũng à yếu tố nguy cơ
của béo phì, béo bụng và hội chứng
chuyển hóa do T có vai trò trong điều hoà
chuyển hóa mỡ, insulin và glucose.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
60
* Tương quan giữa nồng độ T huyết
tương với VB và tỷ lệ VB/VM ở BN nam
ĐTĐ týp 2:
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với VB nhóm bệnh.
Có sự tương quan nghịch mức độ vừa
giữa nồng độ T huyết tương với VB ở BN
nam ĐTĐ týp 2, r = -0,399, p < 0,001.
Biểu đồ 4: Tương quan giữa nồng độ T
huyết tương với tỷ lệ VB/VM nhóm bệnh
Có sự tương quan nghịch mức độ vừa
giữa nồng độ T huyết tương với tỷ lệ
VB/VM ở BN nam ĐTĐ týp 2, r = -0,391,
p < 0,001.
K T LUẬN
Nồng độ T huyết tương ở nhóm BN
nam ĐTĐ týp 2 thấp hơn nhóm chứng
cùng độ tuổi (4,87 ± 1,92 ng/ml so với
5,81 ± 2,19 ng/ml, p < 0,01). Có mối tương
quan nghịch giữa nồng độ T ở BN nam
ĐTĐ týp 2 với tuổi (r = -0,265, p < 0,01),
với BMI (r = -0,233, p < 0,05), VB (r = -0,399,
p < 0,001) và tỷ lệ VB/VM (r = -0,391,
p < 0,001).
TÀI LI U THAM KHẢO
1. Nguyễn Thy Khuê, Mai Thế Trạch. Hội
chứng chuyển hóa, Nội tiết học đại cương.
Nhà xuất bản Y học. TP. Hồ Chí Minh. 2007,
tr.503-508.
2. Tạ Văn Bình và CS. Đái tháo đường và
rối loạn dung nạp glucose ở đối tượng có
nguy cơ bị bệnh cao, đánh giá ban đầu về
tiêu chuẩn khám sàng lọc được sử dụng. Báo
cáo toàn văn các đề tài khoa học: Hội nghị
Khoa học toàn quốc Chuyên ngành Nội tiết và
Chuyển hóa lần thứ 3. 2007, tr.987-994.
3. Nguyễn Thị Bạch Oanh, Nguyễn Hải Thủy,
Nguyễn Cửu Lợi. Nồng độ T ở BN ĐTĐ týp 2.
Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường, 6/2012 (Kỷ
yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị
Nội tiết và Đái tháo đường Toàn quốc lần thứ
IV). 2012, tr.317-324.
4. Nguyễn Văn Quýnh, Trần Đình Thắng,
Nguyễn Xuân Hiệp. Nghiên cứu nồng độ T ở
BN ĐTĐ týp 2. Báo cáo toàn văn các đề tài
khoa học, Hội nghị Khoa học toàn quốc Chuyên
ngành Nội tiết và Chuyển hóa lần thứ 3. 2007.
5. S Dhindsa, M G Miller, CL McWhirter,
DE. Mager, H. Ghanim, A. Chaudhuri et al.
Testosterone concentrations in diabetic and
nondiabetic obese men. Diabetes Care. 2010,
33 (6), pp.1186-1192.
TẠP HÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015
61
6. Grossmann M et al. Low testosterone
levels are common and associated with
insulin resistance in men with diabetes, J Clin
Metab. 2008, 92, pp.1834-1837.
7. AA.Al.Hayek, YS Khader, S Jafal, N Khawaja,
AA Robert, K Ajlouni. Prevalence of low
testosterone levels in men with type 2 diabetes
mellitus: A cross-sectional study. J Family
Community Med. 2013, 20 (3), pp.179-186.
8. HA Feldman, C Longcope, CA Derby,
CB Johannes, AB Araujo, AD Coviello et al.
Age trends in the level of serum testosterone
and other hormones in middle-aged men:
longitudinal results from the Massachusetts
male aging study. J Clin Endocrinol Metab.
2002, 87 (2), pp.589-598.
9. JC Lu, J Jing, JY Dai, AZ Zhao, Q Yao,
K Fan et al. Body mass index, waist-to-hip ratio,
waist circumference and waist-to-height ratio
cannot predict male semen quality: a report of
1231 subfertile Chinese men. Andrologia. 2014.
10. AA Macdonald, AW Stewart, CM
Farquhar. Body mass index in relation to
semen quality and reproductive hormones in
New Zealand men: a cross-sectional study in
fertility clinics. Hum Reprod. 2013, 28 (12),
pp.3178-3187.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tuong_quan_giua_nong_do_testosteron_huyet_tuong_voi_tuoi_va.pdf