Tương quan giữa sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện gen kháng thuốc nhân 1 trường hợp klebsiella pneumonia mang genebla ndm‐1

Trường hợp này là một ví dụ điển hình cho thấy sự tăng đề kháng kháng sinh với sự xuất hiện thêm nhiều gene mang ESBL trong quá trình điều trị với các cephalosporin thế hệ 3 và các aminoglycosides. Thực tế cho thấy, mặc dù tỉ lệ đề kháng cao (> 80%) đã được ghi nhận qua KS đồ, cephalosporin thế hệ 3 vẫn là KS chủ yếu được dùng trong các trường hợp nhiễm Gram âm như Klebsiella spp. Việc sử dụng KS theo KS đồ, và sử dụng KS thay thế cephalosporin thế hệ 3 cho những trường hợp Gram âm mang gene ESBL cần được lưu ý. Giám sát việc sử dụng KS, và tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng KS là cần thiết để làm giảm sự đề kháng KS. Ngoài ra, điều đáng lưu ý ở bệnh nhân này là mặc dù tình trạng ổn định, vết thương khô, việc cấy vết thương vẫn dương tính với Klebsiella pneumoniae. Điều này gợi ý trên bệnh nhân này, có thể có khả năng có tập trú (colonization) Klebsiella pneumoniae trên da. Hiện tượng tập trú trên da Klebsiella pneumoniae mang geneblaNDM‐1là điều đáng lo ngại vì sẽ dẫn đến khả năng lây lan các vi khuẩn kháng thuốc này trong cộng đồng và trong bệnh viện, dễ dàng lan truyền hơn các gene kháng thuốc.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan giữa sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện gen kháng thuốc nhân 1 trường hợp klebsiella pneumonia mang genebla ndm‐1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 613 TƯƠNG QUAN GIỮA SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ SỰ XUẤT HIỆN   GEN KHÁNG THUỐC NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP KLEBSIELLA  PNEUMONIA MANG GENEBLA NDM‐1  Lê Thị Anh Thư*, Trần Thị Thanh Nga**, Nguyễn Thị Phương Lan***  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Nhằm đánh giá mối tương quan giữa sử dụng kháng sinh (KS) và sự xuất hiện gene kháng thuốc, chúng tôi đã theo dõi diễn tiến điều trị KS và sự xuất hiện gene kháng thuốc trên 1 trường hợp nhiễm Klebsiella pneumonia mang geneblaNDM‐1.  Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả trường hợp bệnh. Mô tả lâm sàng và đánh giá sự tương quan của lâm sàng, sử dụng KS, xét nghiệm KS đồ và sự xuất hiện các gene kháng KS. Kết quả: Bệnh nhân nam, 59 tuổi, nông dân, nhập viện với chẩn đoán: Nhiễm khuẩn mỏm cụt đùi trái sau phẫu thuật cắt 1/3 dưới đùi trái trên bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch đùi mãn tính do huyết khối. Bệnh nhân vào viện trong tình trạng không sốt, các dấu hiệu sinh tồn trong giới hạn bình thường, mỏm cụt rỉ dịch ít.Các xét nghiệm thường quy trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân được điều trị bằng nhiều loại KS bao gồm các cephalosporin thế hệ 3, aminoglycoside, trimethoprim. Kháng sinh sử dụng trong điều trị ban đầu hầu như không phù hợp với KS đồ. Theo dõi định týp gene cho thấy chủng Klebsiellapneumoniae phân lập từ vết thương có mang gene blaNDM‐1 và có sự gia tăng mức độ kháng KS và xuất hiện thêm các gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB) trong quá trình điều trị. Kết quả cấy vùng da vết thương còn dương tính với Klebsiellapneumoniae ngay cả khi vết mổ đã khô lành.  Kết luận: Cần nghiên cứu thêm về đặc điểm các bệnh nhân nhiễm và tập trú Klebsiella pneumonia mang geneblaNDM‐1. Quản lý sử dụng KS là cần thiết để giảm đề kháng KS.   Từ khóa: kháng sinh, đề kháng, Klebsiella pneumoniae, gene ESBL, gene blaNDM‐1 ABSTRACT  RELATIONSHIP BETWEEN ANTIBIOTIC USE AND THE PRESENCE OF MULTIDRUG RESISTANCE GENE‐ ACASE REPORT OF INFECTION WITH KLEBSIELLA PNEUMONIA MANG GENEBLA NDM‐1 Le Thi Anh Thu, Tran Thi Thanh Nga, Nguyen Thi Phuong Lan  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 613 ‐ 618  Introduction:  In order to evaluate the relationship between antibiotic using and the development of antibiotic resistance genes, we follow up a case infected by Klebsiella pneumoniae carrying blaNDM‐1.  Method: Case report. Describe clinical aspects and evaluate the relationship between clinical symptoms, antibiogram and genotyping. Results: A 59 year‐old male, farmer, admitted with diagnosis wound infection after amputation of left thigh in patient with chronic venous stenosis due to thrombosis. Patient had no fever, vital sign in the normal range. Wound produced a small amount of exudate. Common tests were within normal range. Wound culture was positive with Klebsiella pneumonia carrying blaNDM‐1 ESBL genes. Patient was treated with many kinds of * Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy  ***Khoa Vi sinh‐Miễn dịch, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh   Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thị Anh Thư ‐; ĐT:0913750074, Email: letathu@yahoo.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 614 antibiotics including 3rdcephalosporins, aminoglycoside, trimethoprim. The initial antibiotic used is not concordant with antibiogram. Genotyping of Klebsiella pneumoniae isolated from wound showed the presence of gene blaNDM‐1 and the augmentation of gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB) during therapy. Skin culture was still positive with Klebsiella pneumoniae even when the wound is recovered.  Conclusion: Further studies are required for better understanding about patients infected or colonised with Klebsiella pneumonia carrying geneblaNDM‐1. Antibiotic stewardship is necessary to reduce antibiotic resistance.  Key words: antibiotic, resistance, Klebsiella pneumoniae, gene ESBL, gene blaNDM‐1 ĐẶT VẤN ĐỀ  Sự lan truyền đề kháng kháng sinh (KS) của  các  vi  khuẩn  Enterobacteriaceae đang  là  vấn  đề  quan  trọng  trong  thực  hành  lâm  sàng. Các  vi  khuẩn này thường mang các gene kháng  thuốc  như  gene  ESBL  (Extended‐  spectrum  beta‐ lactamase) (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB), và gene  MBL  (Metallo  beta‐lactamase)  (blaVIM,  blaIMP,  blaSPM,), đề kháng với hầu hết các kháng sinh  β‐lactam  kể  cả  cephalosporin  (hay  carbapenem)(5,9).  Vi  khuẩn  mang  gene  blaNDM‐1  carbapenemase  lần  đầu  tiên  được mô  tả năm  2009  ớ  chúng Klebsiella pneumoniaephân  lập  từ  bệnh  nhân  điều  trị  nhiễm  trùng  tiểu  ở một  bệnh viện Thụy Điển, có  tiền sử điều  trị bệnh  tại New Delhi, Ấn Độ(12,13). Từ đó đến nay, đã  có  rất  nhiều  các  nghiên  cứu  phát  hiện  các  chủng E. coli và Klebsiella mang gene  blaNDM‐1 ở  nhiều quốc gia trên thế giới. Một điều đáng lo  ngại  là một  nghiên  cứu  ở  khu  vực Haryana  cho  thấy  tất  cả  26  chủng Klebsiella mang gene  blaNDM‐1 ở khu vực này có cùng kiểu di  truyền  genetic fingerprint, gợi ý có sự lan truyền dịch  đơn của loại vi khuẩn này(13).  Vi  khuẩn mang  gen  ESBL  được  phát  hiện  đầu  tiên vào năm 1983 và đã  tăng nhiều  trong  những năm gần đây. Klebsiella spp và Escherichia coli  tiết ESBL  đã  trở  thành một vấn  đề nghiêm  trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới(2,3). Tần suất  ESBL thay đổi khác nhau theo các nghiên cứu và  đều  có khuynh hướng gia  tăng  theo  thời gian.  Một nghiên cứu ở Anh cho  thấy  tần suất E.coli mang  các  gene ESBL nói  chung  tăng  từ  0.12%  năm  1999  lên  0.6%  năm  2005,  riêng  tỉ  lệ E.coli  trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tăng từ  0.6/10  bệnh  nhân/ngày  năm  2002  lên  3.9  năm  2003(1). Ở Đài Loan, năm 2006,tần suất ESBL nói  chung  là 29.8%  đối với Klebsiella pneumoniae và  16.7%  đối  với  E.coli(13).  Yếu  tố  nguy  cơ  quan  trọng nhất gây gia tăng ESBL là việc sử dụng các  KS  cephalosporin  thế  hệ  3  và  giảm  sử  dụng  cephalosporin  thế  hệ  ba  sẽ  làm  giảm  sự  xuất  hiện của Klebsiella  tiết ESBL(7,11). Mặc dù  tỉ  lệ đề  kháng cao (> 80%) đã được ghi nhận qua KS đồ,  cephalosporin thế hệ 3 vẫn  là KS chủ yếu được  dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các  vi khuẩn này.   Một nghiên cứu do viện Pasteur thực hiện  tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Nguyễn  Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre đã phân lập được 28  chủng vi khuẩn Gram âm mang gene blaNDM‐1  từ 181 chủng vi khuẩn Gram âm có tính kháng  hoặc  trung  gian  với  các  kháng  sinh  carbapenem.  Các  chủng  này  đều mang  gene  blaNDM‐1 tương đồng 100% với các trình tự gene  blaNDM‐1 đã được báo cáo ở nhiều khu vực  trên  thế giới, mang đồng thời các gene ESBL (blaTEM,  blaSHV,  blaCTX‐M,  blaVEB)  và  biểu  hiện  tính  đa  kháng KS bao gồm CL và AZT(8)  Việc sử dụng KS không hợp lý là một trong  những  nguyên  nhân  quan  trọng  gây  tăng  đề  kháng KS,  trong  từng bệnh nhân việc  sử dụng  KS  cũng  làm  vi  khuẩn  tạo  ra  thêm  các  gene  kháng  thuốc. Nhằm  đánh giá mối  tương quan  giữa sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện gene  kháng thuốc, chúng tôi đã theo dõi diễn tiến sử  dụng  kháng  sinh  và  sự  xuất  hiện  gene  kháng  thuốc  trên  1  trường  hợp  nhiễm  Klebsiella pneumonia có mang genebla NDM‐1 .  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Mô tả trường hợp bệnh  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 615 Mô tả lâm sàng và đánh giá sự tương quan  của lâm sàng, sử dụng KS, xét nghiệm KS đồ và  sự xuất hiện các gene kháng KS. KS đồ có điều  chỉnh  theo CLSI  2011. Các  gene MBL  (blaNDM‐1,  blaVIM,blaIMP, blaSPM) và ESBL  (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐ M, blaVEB) được phát hiện bằng PCR các cặp mồi  đặc hiệu, quy  trình  được  thiết  lập dựa vào các  công trình đã được công bố  (4,5,6,7). Phát hiện khả  năng  sinh men  carbapenemase  bằng  kỹ  thuật  Hodge  cải  tiến  (Modified Hodge  test)  và  sinh  men  metalllo‐β‐lactamases  bằng  kỹ  thuật  khuếch tán đĩa đôi (Double Disk Synergy Test ).  KẾT QUẢ  Tóm tắt bệnh án  Bệnh nhân nam, sinh năm 1952, nghề nghiệp  làm  nông,nhập  viện  ngày  27/03/2011  với  chẩn  đoán nhiễm khuẩn mỏm cụt đùi  trái  trên bệnh  nhân  tắc mạch mãn  tính  do  huyết  khối.  Bệnh  nhân có  tiền sử cắt cụt chi 1/3 dưới đùi  trái  tại  BV Chợ Rẫy 10 ngày  trước  lần nhập viện này.  Sau  khi  xuất  viện, mỏm  cụt  bị  nhiễm  khuẩn,  bệnh nhân được nhập viện  lại vào BV Nguyễn  Đình Chiểu sau đó chuyển BV.Chợ Rẫy.  Bệnh nhân vào viện trong tình trạng không  sốt,  các dấu hiệu  sinh  tồn  trong  giới hạn  bình  thường.  Mỏm  cụt  rỉ  dịch  ít.Các  xét  nghiệm  thường quy trong giới hạn bình thường.Siêu âm  có tắc TM đùi sâu chân T từ 1/3 giữa tổn thương  do huyết khối. Cấy vết  thương dương  tính với  Klebsiella pneumonia có mang gene NDM‐1. Bệnh  nhân  được  dùng  nhiều  loại  KS  bao  gồm  các  cephalosporin  thế  hệ  3,  aminoglycoside,  trimethoprim.Vết mổ tiếp tục bị bị hoại  tử đen,  được mổ cắt 1/3 giữa đùi T ngày 8/4/2011. Sau  mổ bệnh nhân ổn định, được tiếp tục điều trị KS  và  xuất viện  sau  35 ngày nằm viện  trong  tình  trạng bình thường, hết biểu hiện nhiễm khuẩn  Chi tiết diễn tiến điều trị  Bệnh  nhân  được  thay  đổi  nhiều  loại  KS  trong quá trình điều trị như trình bày ở bảng 1  Bảng 1: Điều trị kháng sinh và diễn tiến bệnh Thời gian Kháng sinh sử dụng Vấn đề Kết quả cấy vi sinh 28/3 đến 4/4 (8 ngày) - Cefoperazone + Sulbactam 2g*2 - Amikacine sulfat 0.5g *2 Vết mổ rỉ dịch, hoại tử da Kết quả 26/3 dương tính Klebsiella pneumoniae (thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu) 4/4 – 8/4 (5 ngày) Clindamycine 0.3g *3 viên uống Vết mổ rỉ dịch, hoại tử đen Bn được PT cắt cụt 1/3 giữa 9/4 –20/4 (12 ngày) Cefoperazone + Sulbactam 2g*2 Amikacine sulfat 0.5g *2 Hậu phẫu cắt cụt chi Kết quả 20/4 dương tính với: 1. Klebsiella pneumoniae: nhạy với Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole, levofloxacin. Kháng với Cefoperazone + Sulbactam 2. Citrobacter freundii nhạy với imipenem, trimethoprim/sulfamethoxazole. 21/4 -25/4 Clindamycine 0.3g *3 viên uống Vết thương khô Kết quả 22/4 dương tính với: Klebsiella pneumoniae còn nhạy với Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole, levofloxacin. Kháng với Cefoperazone + Sulbactam 26/4 – 5/5 (11 ngày) Bactrim 960 mg (Trimethoprim 160 mg +- Sulfamethoxazole 800 mg) 3 viên uống Ciprofloxacin 0.5g *2 viên uống Vết thương khô Kết quả 27/4 dương tính với: 1. Klebsiella pneumoniae: nhạy với Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole, levofloxacin. Kháng với Cefoperazone + Sulbactam 2. Coagulase negative Staphylococcus Nhạy Vancomycine, Fosfomycin 5/5 Xuất viện Vết thương khô Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 616 Việc sử dụng KS điều trị hầu như không phù  hợp với KS đồ và có sự gia tăng mức độ kháng  với colistin theo thời gian (Bảng 2).Theo dõi định  týp  gene  cho  thấy  chủng  Klebsiellapneumoniae  phân lập từ vết thương có mang gene blaNDM‐1 và  có gia  tăng mức độ kháng KS với sự xuất hiện  thêm các gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB)  trong quá trình điều trị (bảng 3).  Bảng 2: So sánh giữa kháng sinh sử dụng và kháng sinh đồ KS sử dụng Aminoglycosides Cephalosporin Fluoro- quinone s Lipo- peptide s Carbapen ems β-Lactam/ β-Lactamase inhibitor Folate pathway Inhibitor AN GM CPM CFP CTX CIP LVX CL IPM MEM TZP TIM SXT 25/3 Cefoperazo ne R R R R R S S I R R R R S 20/4 Cefoperazo ne/Sulbacta m + Amikacin R R R R R S S I R R R R S 22/4 Clindamycin R R R R R S S R R R R R S 27/4 Sulfametho zazone- trimethoprim +Ciprofloxa cin R R R R R S S R R R R R S AN: Amikacin, GM: gentamicin, CPM: cefepim, CFP:cefoperazone, CTX:cefotaxim, CIP:ciprofloxacin, LVX: levofloxacin, CL:colistin, IPM:imipenem, MEM:meropenem, TZP:tazobactam‐piperacillin, TIM:ticarcillin‐clavunate, SXT: sulfamethozazone‐trimethoprim Bảng 3: Diễn tiến xuất hiện gene kháng thuốc qua liệu trình điều trị Ngày KS sử dụng ở thời điểm định gen Kiểu gene MBL Kiểu gene ESBL Hodge test Double disk synergy test NDM-1 VIM IMP SPM TEM SHV CTX-M VEB OXA 25/3 Cefoperazone + + + - - - + - - - - 20/4 Cefoperazone/Sulbactam + Amikacin + + + - - - + - - - - 22/4 Clindamycin + + + - - - + + - - - 27/4 Sulfamethozazone-trimethoprim +Ciprofloxacin + + + - - - + + (w) + (w) + - Ghi chú: ‐Hodge test: phát hiện vi khuẩn sinh men carbapenemase. ‐Doulbe disk synergy test: phát hiện vi khuẩn sinh men metallo beta lactamase (MBL). ‐w: yếu (weak)  BÀN LUẬN   Những  nghiên  cứu  trước  đây  cho  thấy  Klebsiella spp mang  geneblaNDM‐1  thường  kháng  với  hầu  hết  các  loại  kháng  sinh  chỉ  trừ  tigecycline, forfomycin và colistin. Hoạt tính của  colistin,  fosfomycin  và  tigecycline  không  liên  quan  đến  cơ  chế  đề  kháng  với  chủng  sinh  carbapenemase. Một  thử nghiệm  trên 81 chủng  NDM‐1 cho thấy colistin có hiệu quả trên 92.6%  trường hợp (75/81 chủng)(9) Tuy nhiên, qua diễn  tiến kháng sinh đồ ở bệnh nhân này cho thấy vi  khuẩn chuyển tử trung gian sang đề kháng với  colistin. Điều này cũng phù hợp với các nghiên  cứu gần đây cho thấy colistinkhông phù hợp để  điều trị những nhiễm khuẩn do Klebsiella NDM‐ 1, do có sự kháng nội  tại của vi khuẩn này với  colistin(4)  Điều  này  cũng  đáng  lo  ngại  vì  sẽ  có  khả năng dẫn đến kháng hầu như với tất cả các  kháng sinh sẵn có. Klebsiella spp mang gene ESBL đã  trở nên  là  một vấn đề nghiêm trọng trong những NKBV ở  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 617 nhiều quốc gia trên thế giới(2,6). Việc điều trị các  bệnh nguyên này ngày  càng  trở nên khó khăn  đồng  thời  còn  làm  lan  truyền  các  gene  kháng  thuốc sang các vi khuẩn Gram âm khác(3). Yếu tố  nguy cơ quan trọng nhất gây gia tăng các gene  ESBL  là việc sử dụng các KS cephalosporin  thế  hệ 3. Do đó, việc giảm thiểu và sử dụng hợp lý  các KS cephalosporins  thế hệ 3 sẽ  làm giảm sự  xuất hiện của Klebsiella ESBL(7,11).  Trường hợp này là một ví dụ điển hình cho  thấy  sự  tăng  đề kháng kháng  sinh với  sự xuất  hiện  thêm  nhiều  gene  mang  ESBL  trong  quá  trình điều  trị với các cephalosporin  thế hệ 3 và  các aminoglycosides. Thực tế cho thấy, mặc dù tỉ  lệ đề kháng cao  (> 80%) đã được ghi nhận qua  KS đồ, cephalosporin thế hệ 3 vẫn là KS chủ yếu  được dùng  trong  các  trường hợp nhiễm Gram  âm như Klebsiella spp. Việc sử dụng KS theo KS  đồ, và sử dụng KS thay thế cephalosporin thế hệ  3 cho những  trường hợp Gram âm mang gene  ESBL cần được lưu ý. Giám sát việc sử dụng KS,  và tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng KS là cần  thiết để làm giảm sự đề kháng KS.  Ngoài ra, điều đáng lưu ý ở bệnh nhân này  là mặc dù  tình  trạng  ổn  định, vết  thương khô,  việc cấy vết thương vẫn dương tính với Klebsiella pneumoniae. Điều này gợi ý trên bệnh nhân này,  có  thể  có  khả  năng  có  tập  trú  (colonization)  Klebsiella pneumoniae trên da. Hiện tượng tập trú  trên da Klebsiella pneumoniae mang geneblaNDM‐1 là  điều đáng lo ngại vì sẽ dẫn đến khả năng lây lan  các vi khuẩn kháng thuốc này trong cộng đồng  và trong bệnh viện, dễ dàng lan truyền hơn các  gene kháng thuốc.   KẾT LUẬN  Cần  nghiên  cứu  thêm  về    đặc  điểm  các  bệnh  nhân  nhiễm  và  tập  trú  Klebsiella  pneumonia  mang  geneblaNDM‐1.    Quản  lý  sử  dụng  KS  là  cần  thiết  để  giảm  đề  kháng  KS.  Hạn chế sử dụng các KS có thể gây tổn hại phụ  cận,  sử  dụng KS  khi  cần  thiết  và  theo  đúng  kháng sinh đồ là những điểm quan trọng trong  chương trình quản lý sử dụng KS.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Adjide  CC,  Blendo  M,  Rousseau  F,  Hamdad‐Daoudi  F,  Thomas  D,  Laurans  G,  Canareilli  B,  Obin  O, Henicque M,  Schmit JB, Eb F. ESBL producing Escherichia coli: a new health‐ care associated infection threat? Phathol Biol 2006; 54(8‐9):510‐7.  2. Archibald  LK. Gram  negative,  hospital  acquired  infection:  a  growing problem.  Infect Control Hosp Epidemiol 2004, 25: 809‐ 811.  3. Calatayud L, Dominguez C, Ardanuy F, Tubau M, Argerich J,  Linares  C,  Pena  M,  Pujol  R,  Martin  R.  Simultaneous  colonization  by  different  species  of  ESBL  producing  Enterobacteraceae  in  ICU  patients.  In  abstracts  of  the  45th  Interscience  conference  on  Antimicrobial Agents and Chemotherapy,  American Scoiety for Microbiology,  Washington  DC 2005 ‐331  4. Docobo‐Pérez F, Nordmann P, Domínguez‐Herrera  J, López‐ Rojas R, Smani Y, Poirel L, Pachón J. Efficacies of colistin and  tigecycline  in  mice  with  experimental  pneumonia  due  to  NDM‐1‐producing  strains  of  Klebsiella pneumoniae  and  Escherichia coli. Int J Antimicrob Agents. 2011 Dec 7.   5. Kumarasamy KK, Toleman MA, Walsh TR, et al. Emergence of  a new antibiotic resistance mechanism in India, Pakistan, and  the UK:  a molecular,  biological,  and  epidemiological  study.  The Lancet infectious diseases. Sep 2010,10(9):597‐602.  6. Lê  Thị Anh  Thư, Võ  thị Chi Mai, Nguyễn  Thị Ngọc  Thảo,  Nguyễn Phúc Tiến, Đặng Thị Vân Trang. Đánh giá sự kháng  thuốc của bệnh nguyên nhiễm khuẩn bệnh viện. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 2009; 13(1): 286‐294  7. Lee S, Lee ES, Park SY, Kim S, nSeo Y, Cho YK. Reduced of  third  generation  cephalosporins  decreases  the  acquisition  of  ESBL  producing  Klebsiella pneumoniae.  Infect Control Hosp Epidemiol 2004, 25: 832‐837.  8. Nguyễn Văn Thương, Đặng Thị Mỹ Hà, Trần Thị Thanh Nga,  Võ Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Thanh Bình, Diệp Thế Tài, Lê  Ngọc  Sơn,  Huỳnh  Công  Lý,  Nguyễn  Hoàng  Vũ,  Nguyễn  Quang Trường, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Nguyễn Trường Sơn,  Nguyễn Văn Khôi, Masahiko Ehara, Nguyễn Thị Phương Lan,  Trần Ngọc Hữu.  Sự  hiện  diện  của  các  vi  khuẩn Gram  âm  mang gene blaNDM‐1 phân  lập  tại hai bệnh viện khu vực phía  Nam, Việt nam năm 2011. Tạp chí Y học Dự Phòng  2011,  tập  XXI, số 6 (124): 243 ‐249  9. Poirel  L,  et  al.  Detection  of  NDM‐1‐producing  Klebsiella pneumoniae in Kenya. Antimicrobial agents and chemotherapy. Feb  2011,55(2):934‐936.  10. Poirel L, Schrenzel J, Cherkaoui A, et al Molecular analysis of  NDM‐1‐producing  enterobacterial  isolates  from  Geneva,  Switzerland.  The Journal of antimicrobial chemotherapy. Aug  2011,66(8):1730‐1733.  11. Urbanek  K,  Kolar  M,  Loveckova  Y,  Strojil  J,  Santava  L.  Influence of third generation cephalosporins utilization on the  occurrence of ESBL positive Klebsiella pneumoniae strains. J Clin Pharm Ther 2007; 32 (4):403‐8  12. Walsh  TR,  Toleman MA.  The  new medical  challenge: why  NDM‐1? Why Indian? Expert review of anti‐infective therapy. Feb  2011,9(2):137‐141.  13. Yong D, Toleman MA, Giske CG, et al. Characterization of a  new metallo‐beta‐lactamase  gene,  bla(NDM‐1),  and  a  novel  erythromycin  esterase  gene  carried  on  a  unique  genetic  structure in Klebsiella pneumoniae sequence type 14 from India.  Antimicrobial agents and chemotherapy. Dec  2009,53(12):5046‐ 5054.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 618 14. Yu WL, Chuang YC, Walther –Rasmussen J. ESBL in Taiwan:  epidemiology,  detection,  treatment  and  infection  control. J Microbiol Immunol Infect 2006;39:264‐77 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftuong_quan_giua_su_dung_khang_sinh_va_su_xuat_hien_gen_khang.pdf
Tài liệu liên quan