LỜI NÓI ĐẦU 
 
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại, phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con 
người hay nguồn nhân lực của tổ chức. Một số tổ chức từ những ngày sơ khai 
đều có nguồn nhân lực của mình. Để có được nguồn nhân lực đó không cách 
nào khác tổ chức đó phải tiến hành tuyển dụng lao động và quản lý sử dụng 
nguồn nhân lực đó. Vậy tuyển dụng có một vị trí vô cùng quan trọng đối với 
tổ chức cũng như đối công tác quản trị nguồn nhân lực. Tuyển dụng là tiền đề 
cho các hoạt động khác của quản trị nguồn nhân lực. 
Đề án này nhằm khẳng định: "Tuyển dụng là hoạt động then chốt của 
quản trị nhân lực trong mọi tổ chức". Quản trị nhân lực cho chúng ta khái 
niệm về rất nhiều cách thức giải quyết về vấn đề con người, nhằm làm cho tổ 
chức hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu tổ chức, và công tác tuyển 
dụng là một trong những cách thức giải quyết đó. Để tiến hành nghiên cứu 
các đề tài các phương pháp được sử dụng là: Phương pháp phân tích, tổng 
hợp tài liệu giáo trình, các tài liệu tham khảo khác. 
Nội dung bài viết gồm 3 chương: 
Chương I - Cơ sở lý luận của hoạt động tuyển dụng trong tổ chức. 
Chương II - Phân tích tầm quan trọng của tuyển dụng. 
Chương III - Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng. 
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị Mai đã giúp đỡ em hoàn 
thành bản đề án này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết của em không tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và 
các bạn. 
 
 
MỤC LỤC 
 
LỜI NÓI ĐẦU 1 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG . . 3 
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TUYỂN DỤNG. . 3 
1. Khái niệm về tuyển dụng lao động. . 3 
2. Các yêu cầu đối với tuyển dụng. 3 
3. Phân tích các yếu tố tác động đến tuyển dụng. 4 
4. Phân tích công việc là cơ sở để tiến hành tuyển dụng . 5 
II. QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG . 6 
1. Quá trình tuyển dụng . 6 
2. Quá trình tuyển chọn. . 13 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN 
DỤNG. . 15 
I. TUYỂN DỤNG VỚI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOACH SẢN XUẤT KINH 
DOANH, MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP . 16 
II. TUYỂN DỤNG VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA QUẢN TRỊ NHÂN 
LỰC. . 18 
1. Tuyển dụng với vấn đề đào tạo, phát triển. 18 
2. Tuyển dụng với vấn đề đánh giá sự thực hiện công việc . 21 
3. Tuyển dụng với các mối quan hệ lao động . 22 
4. Tuyển dụng tốt tạo thuận lợi để thực hiện thù lao đãi ngộ đối với 
người lao động . 24 
5. Kết luận 26 
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN 
DỤNG 27 
1. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, BẢN YÊU CẦU 
CÔNG VIỆC VÀ BẢN TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC . 27 
2. PHƯƠNG PHÁP TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN . 27 
KẾT LUẬN . 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 29
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
30 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tuyển dụng là hoạt động then chốt của quản trị nhân lực trong mọi tổ chức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển dụng là hoạt động then chốt của quản trị 
nhân lực trong mọi tổ chức 
LỜI NÓI ĐẦU 
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại, phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con 
người hay nguồn nhân lực của tổ chức. Một số tổ chức từ những ngày sơ khai 
đều có nguồn nhân lực của mình. Để có được nguồn nhân lực đó không cách 
nào khác tổ chức đó phải tiến hành tuyển dụng lao động và quản lý sử dụng 
nguồn nhân lực đó. Vậy tuyển dụng có một vị trí vô cùng quan trọng đối với 
tổ chức cũng như đối công tác quản trị nguồn nhân lực. Tuyển dụng là tiền đề 
cho các hoạt động khác của quản trị nguồn nhân lực. 
Đề án này nhằm khẳng định: "Tuyển dụng là hoạt động then chốt của 
quản trị nhân lực trong mọi tổ chức". Quản trị nhân lực cho chúng ta khái 
niệm về rất nhiều cách thức giải quyết về vấn đề con người, nhằm làm cho tổ 
chức hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu tổ chức, và công tác tuyển 
dụng là một trong những cách thức giải quyết đó. Để tiến hành nghiên cứu 
các đề tài các phương pháp được sử dụng là: Phương pháp phân tích, tổng 
hợp tài liệu giáo trình, các tài liệu tham khảo khác. 
Nội dung bài viết gồm 3 chương: 
Chương I - Cơ sở lý luận của hoạt động tuyển dụng trong tổ chức. 
Chương II - Phân tích tầm quan trọng của tuyển dụng. 
Chương III - Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng. 
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị Mai đã giúp đỡ em hoàn 
thành bản đề án này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết của em 
không tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và 
các bạn. 
CHƯƠNG I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG 
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TUYỂN DỤNG. 
1. Khái niệm về tuyển dụng lao động. 
1.1. Tuyển dụng lao động. 
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn 
khác nhau đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa 
chọn trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra. 
1.2. Tuyển mộ lao động. 
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực 
lượng lao động xã hội và lao động bên trong tổ chức đến đăng ký, nộp đơn 
tìm việc hay tham gia dự tuyển. 
1.3. Tuyển chọn lao động. 
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía cạnh 
khác nhau, để tìm cho được những người phù hợp với các yêu cầu của công 
việc. 
2. Các yêu cầu đối với tuyển dụng. 
Tuyển dụng phải gắn chặt với nhu cầu về nguồn nhân lực phù hợp với 
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiến hành tuyển dụng 
trong những trường hợp cần thiết. 
Tuyển dụng được những người thực sự phù hợp với yêu cầu của công 
việc đảm bảo cho tổ chức có đội ngũ lao động tốt đáp ứng yêu cầu công việc 
(giảm bớt chi phí đào tạo, giúp người lao động phát huy được năng lực của 
mình trong quá trình lao động). 
Tuyển được người có kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc của tổ 
chức. 
Tuyển được người có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong tổ chức với 
nhiệm vụ được giao. 
 3. Phân tích các yếu tố tác động đến tuyển dụng. 
3.1. Nhóm các yếu tố bên trong. 
- Uy tín của tổ chức trên thị trường, tổ chức càng có uy tín thì càng dễ 
thu hút lao động. Người lao động khi đi xin việc thì họ luôn mong đợi xin vào 
làm việc tại các doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống lâu năm. 
Ví dụ: Các tổng công ty lớn, hệ thống ngân hàng tài chính, các doanh 
nghiệp đầu ngành là những nơi dễ thu hút lao động. 
- Khả năng tài chính tài chính của doanh nghiệp: Đây là yếu tố quan 
trọng tác động đến hoạt động tuyển dụng vì khi tổ chức một chương trình 
tuyển dụng rất tốn kém về kinh phí. 
- Các chính sách về nguồn nhân lực của doanh nghiệp, chính sách đào 
tạo, đề bạt, sử dụng lao động. Người lao động ở bất cứ tổ chức nào cũng rất 
quan tâm đến các chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động vì vậy nếu các 
chính sách này phù hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động. 
Còn người lao động cũng tin tưởng và trung thành hơn với doanh nghiệp. 
- Các yếu tố khác như văn hoá doanh nghiệp, phong cách người lãnh 
đạo, điều kiện làm việc. Người lao động luôn mong muốn được làm việc 
trong một môi trường có sự gắn kết chặt chẽ các thành viên, có đầy đủ mọi 
điều kiện để thực hiện công việc, được khuyến khích sáng tạo và được các 
thành viên trong môi trường đó quý mến, giúp đỡ… Khi các điều kiện trên là 
hợp lý thì đều thu hút được người lao động đến và làm việc lâu dài với tổ 
chức. 
3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. 
- Cung lao động, cầu lao động trên thị trường, khi doanh nghiệp có nhu 
cầu về lao động thì cung về lao động là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm. 
Qua đó doanh nghiệp sẽ biết được cung về lao động sẽ đáp ứng đến đâu so 
với nhu cầu lao động của doanh nghiệp về số lượng và chất lượng. 
- Quan niệm về nghề nghiệp công việc: Ở các thời gian khác nhau thì 
quan niệm về nghề nghiệp, công việc là khác nhau. Nếu các vị trí công việc 
cần tuyển dụng, các công việc của tổ chức đang là các công việc của nhiều 
người yêu thích thì doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều người lao động hơn. 
Ví dụ: Hiện nay có nhiều người muốn xin việc ở công ty Môi trường đô 
thị vì xã hội ngày càng quan tâm hơn đến môi trường. 
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ dẫn tới có sự thay đổi cơ cấu lao 
động trong toàn bộ nền kinh tế vì vậy nó có tác động đến việc ngành này hay 
ngành khác có tuyển được lao động hay không?. Ngành nào được người lao 
động lựa chọn nhiều hơn. 
- Sự cạnh tranh của các tổ chức, các doanh nghiệp trong công tác tuyển 
dụng. Ở Việt Nam sự cạnh tranh này chưa gay gắt nhưng trong tương lai nhất 
định nó sẽ là một vấn đề mà các tổ chức luôn phải quan tâm. 
Ví dụ: Một người thợ may giỏi họ luôn có xu hướng muốn làm việc tại 
công ty may 10 hơn là công ty may Chiến thắng. Vậy đối thủ cạnh tranh của 
công ty may Chiến thắng là công ty may10. 
- Các văn bản pháp lý của nhà nước. Đây là cơ sở của các tổ chức tiến 
hành tuyển dụng lao động theo pháp luật nhà nước quy định. 
4. Phân tích công việc là cơ sở để tiến hành tuyển dụng 
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một 
cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ 
thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. 
Thực chất và mục đích của phân tích công việc là nghiên cứu các công 
việc để làm rõ ở từng công việc cụ thể, người lao động có những nhiệm vụ gì; 
họ thực hiện hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và thực hiện như thế nào; 
những máy móc, thiết bị công cụ nào được sử dụng; những mối quan hệ nào 
được thực hiện và thực hiện như thế nào; các điều kiện làm việc cụ thể cũng 
như những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các khả năng mà người lao động 
cần phải có để thực hiện công việc. 
Phân tích công việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với tuyển mộ, tuyển 
chọn, có thể nói phân tích công việc là cơ sở của tuyển chọn. Vì để tuyển 
dụng một cán bộ có trình độ, kỹ năng phù hợp thì trước tiên cần xác định rõ 
cán bộ đó sẽ làm được công việc gì? Hay chính là những tiêu chuẩn được xây 
dựng nhằm thực hiện tuyển dụng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn càng chính 
xác bao nhiêu thì việc tuyển chọn có hiệu quả bấy nhiêu và qua đó sẽ tuyển 
chọn được người phù hợp với công việc. Để xây dựng được những tiêu chuẩn 
trên tất yếu phải thông qua phân tích công việc. 
II. QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG 
1. Quá trình tuyển dụng 
Sơ đồ về quá trình tuyển mộ. 
1.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: 
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 
Giải pháp thay thế 
Tuyển mộ 
Nguồn nội bộ 
Phương pháp tuyển mộ 
Nguồn bên ngoài 
Phương pháp tuyển mộ 
Tiến hành tuyển mộ 
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác 
định nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và 
việc xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. 
1.1.2. Cầu lao động: là số lượng và cơ cấu lao động cần thiết để hoàn 
thành số lượng sản phẩm, dịch vụ và công việc của tổ chức trong một giai 
đoạn nào đó. 
Các phương pháp xác định cầu nhân lực: 
a. Phương pháp xác định nhu cầu nhân lực theo hao phí lao động. 
Công thức tính: D = Error! 
Trong đó: 
D: cầu về lao động. 
SLi: sản lượng của sản phẩm thứ i căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
ti: hao phí thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
Tn: quĩ thời gian làm việc bình quân của một người lao động năm kế 
hoạch. 
Km: hệ số tăng năng suất lao động dự tính cho năm kế hoạch. 
b. Phương pháp tính theo năng suất lao động. 
Công thức: D = Error! 
Trong đó: 
D: cầu về lao động. 
Q: giá trị tổng sản lượng năm kế hoạch. 
W: năng suất lao động bình quân năm báo cáo. 
c.Phương pháp xác định nhu cầu lao động theo tiêu chuẩn định biên. 
Theo phương pháp này nhu cầu nhân lực sẽ được tính theo cơ sở tiêu 
chuẩn định biên (khối lượng công việc, nhiệm vụ mà một người đảm nhận) 
d. Phương pháp ước lượng trung bình. 
Theo phương pháp này dự báo nhu cầu nhân lực của tổ chức thời kỳ kế 
hoạch dựa vào cầu nhân lực bình quân hàng năm. 
đ. Phương pháp dự tính nhu cầu trên cơ sở nhu cầu của từng đơn vị. 
Theo phương pháp này cán bộ quản lý các bộ phận, phòng ban đơn vị 
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và khối lượng công việc để dự báo nhu cầu 
nhân lực trong bộ phận mà mình phụ trách. 
Nhu cÇu lao ®éng; cña tæ chøc = Σ nhu cầu lao động của các đơn vị. 
e. Phương pháp phân tích hồi qui. 
Theo phương pháp này cầu nhân lực sẽ được dự báo trên cơ sở sử dụng 
hàm cầu toán học biểu thị mối quan hệ giữa số lượng lao động cần thiết với 
các yếu tố ảnh hưởng (doanh số, số lượng, sản phẩm, năng suất lao động). 
Hàm cầu: D = f(x1, x2, x3…) 
g. Phương pháp tiêu chuẩn hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm 
(sản lượng). 
Công thức: D = Error! 
Trong đó : D: cầu nhân lực năm kế hoạch. 
Q: tổng sản lượng cần phải sản xuất năm kế hoạch. 
t: tiêu chuẩn hao phí lao động cho một đơn vị sản lượng năm kế hoạch. 
T: tổng số giờ làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch. 
h. Phương pháp chuyên gia. 
Theo phương pháp này nhu cầu nhân lực sẽ được xây dựng trên cơ sở 
kinh nghiệm của các chuyên gia có thể là trưởng phòng nguồn nhân lực, 
người có hiều biết sâu rộng kế hoạch hoá nguồn nhân lực, các chuyên gia 
phân tích tình hình thực tế của tổ chức, dự báo sự thay đổi có thể xảy ra bằng 
kinh nghiệm bản thân. 
i. Phương pháp phân tích xu hướng. 
Theo phương pháp này cầu nhân lực sẽ được ước lượng trên cơ sỏ số 
liệu của các năm trước, từ số liệu đó có thể dự đoán được xu hướng tăng hay 
giảm lao động trong những năm tiếp theo. 
1.1.3. Cung lao động. 
Dự báo cung nhân lực từ hai nguồn: cung nhân lực từ bên trong tổ chức 
và cung nhân lực từ bên ngoài tổ chức. 
a. Cung nội bộ: Phân tích tình hình sử dụng lao động với nội dung: 
Đánh giá cơ cấu lao động hiện đại có phù hợp với yêu cầu của công việc lao 
động hay không. Phân tích đánh giá trình độ của người lao động. Phân tích 
đánh giá sự biến động lao động trong tương lai. Từ việc phân tích sẽ đưa ra 
các kế hoạch thích ứng cho tuyển mộ tuyển chọn lao động. 
b. Cung bên ngoài: 
Nguồn lao động: Học sinh, sinh viên tốt nghiệp, lao động tự do, lao 
động hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp khác, những người hết tuổi lao 
động có mong muốn và khả năng lao động, lao động trên thị trường vv… 
1.2. Phân tích các giải pháp thay thế. 
Để thưc hiện được chương trình tuyển dụng đòi hỏi chi phí tương đối 
lớn và tốn nhiều công sức vì vậy một tổ chức chỉ thực hiện tuyển dụng mới 
trong những điều kiện thực sự cần thiết. Trước khi đi đến quyết định mở một 
chương trình tuyển dụng thì các tổ chức thường xem xét các giải pháp thay 
thế. 
a. Hợp đồng thầu lại: 
Trong điều kiện hiện nay một số tổ chức vì khó khăn về lao động không 
thể tuyển mộ được thì có thể cho một số tổ chức khác thực hiện công viêc 
dưới dạng hợp đồng thuê lại. Tuy nhiên giải pháp này muốn thực hiện có hiệu 
quả thì phải phân tích kỹ lưỡng các mặt như chất lượng công việc chi phí và 
lợi ích các bên. 
Ví dụ: Một xưởng may nhỏ của hộ gia đình nhận được một hợp đồng 
với số lượng sản phẩm lớn. Thời gian thực hiện hợp đồng là 20 ngày. Xét 
thấy xưởng may không thể hoàn tất công việc trong thời gian trên thì chủ hộ 
có thể ký hợp đồng để một xưởng may khác thực hiện một phần công việc của 
hợp đồng hoặc toàn bộ hợp đồng. 
b. Làm thêm giờ. 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tổ chức sẽ gặp phải các khó khăn 
khi thực hiện các hợp đồng. Một trong các khó khăn đó là thời gian, lao động 
đáp ứng cho việc thực hiện hợp đồng. Những lúc như thế tổ chức không thể 
tuyển mộ lao động được ngay thì có một giải pháp thường xuyên được các tổ 
chức lựa chọn đó là làm thêm giờ. Phương pháp này cho phép tiết kiệm được 
chi phí tuyển thêm người và tăng năng suất lao động mà không cần tăng thêm 
lao động. 
Làm thêm giờ phải tuân theo các điều khoản đã được quy định trong 
"Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". 
c. Nhờ giúp tạm thời (nhân viên tạm thời) 
Thuê nhân công tạm thời cũng là một biện pháp được nhiều tổ chức lựa 
chọn trong giai đoạn biến thiên theo mùa vụ. 
Ví dụ: Công ty da giầy, công ty may mặc, công ty bánh kẹo có thể sử 
dụng hợp đồng thuê lao động ngắn hạn vào các thời điểm cần nhiều lao động 
để sản xuất phục vụ cho một dịp nào đó. 
d. Thuê lao động từ công ty cho thuê. 
Phương pháp này chưa phổ biến ở Việt Nam tuy nhiên các tổ chức cũng 
có thể tham khảo. 
1.3. Nguồn tuyển mộ. 
1.3.1. Nguồn nội bộ. 
Bất cứ một tổ chức nào khi có nhu cầu tuyển dụng lao động thì nguồn 
nội bộ luôn được ưu tiên hàng đầu vì những ưu điểm của nó. 
- Tạo ra được động cơ tốt cho tất cả những người đang làm việc trong tổ 
chức, kích thích họ làm việc tốt hơn, sáng tạo hơn, tận tâm và với hiệu suất 
cao hơn. 
- Nhân viên cũ của tổ chức đã quen với điều kiện làm việc nên ta tiết 
kiệm được thời gian làm quen công việc và tăng cường được sự trung thành 
đối với tổ chức. 
- Nguồn nội bộ cũng có những hạn chế nhất định. Nhân viên được 
tuyển vào một chức vụ theo kiểu thăng chức nội bộ có thể sinh ra hiện tượng 
rập khuôn lại cách làm việc do quá quen với cách làm việc của cấp trên mà 
thiếu tính sáng tạo. 
- Mặt khác, trong đơn vị dễ hình thành nhóm "Những ứng cử viên 
không thành công". Họ là những người ứng cử vào một chức vụ nào đó nhưng 
không được chọn gây ra tâm lý không phục lãnh đạo, thái độ bất hợp tác chia 
bè phái, khó làm việc. 
Khi tuyển mộ nguồn này ta có ba phương pháp để lựa chọn: 
Phương pháp tham khảo ý kiến. Theo phương pháp này để tìm người 
cho một vị trí nào đó người ta có thể tham khảo ý kiến những người quản lý 
bộ phận và những người có uy tín trong doanh nghiệp, một số lao động và các 
chuyên gia về nhân sự. Đây là phương pháp thường được sử dụng ở Việt 
Nam. 
Phương pháp thông báo công khai: Theo phương pháp này tất cả cán bộ 
công nhân viên trong tổ chức sẽ được cung cấp thông tin đối với người được 
tuyển dụng. Những người trong tổ chức thấy mình có thể đáp ứng đầy đủ các 
điều kiện thì có thể nộp đơn tham gia dự tuyển. 
Phương pháp lưu giữ kỹ năng: Theo phương pháp này thì tất cả các đặc 
điểm nhân sự sẽ được lưu giữ lại trong phần mềm máy tính. Khi cần tìm 
người cho một vị trí nào đó ta có thể dùng các lệnh khác nhau, khi cần sẽ gọi 
trong máy ra. Đây là phương pháp thích hợp cho các doanh nghiệp công ty có 
quy mô lớn. 
1.3.2. Nguồn bên ngoài: Có rất nhiều nguồn tuyển mộ từ bên ngoài, có 
thể là bạn bè của nhân viên, nhân viên cũ của công ty, người nộp đơn xin 
việc, nhân viên các hãng doanh nghiệp khác, các trường đại học - cao đẳng, 
người thất nghiệp… 
- Bạn bè của nhân viên: Các nhân viên thường biết rất rõ bạn bè của 
mình đang cần một việc làm và họ có thể trở thành một nhân viên tốt. Họ 
thường giới thiệu cho công ty những người có khả năng và có chất lượng. 
- Nhân viên cũ: Là những nhân viên đã từng làm trong doanh nghiệp 
nhưng vì một lý do nào đó họ chuyển đến nơi khác, hiện đang mong muốn trở 
lại làm việc cho doanh nghiệp. 
- Ứng cử viên nộp đơn xin việc: Là những người lao động đến nộp đơn 
xin việc, được coi như các ứng cử viên tự nguyện bởi vì doanh nghiệp không 
đăng quảng cáo tìm người. 
- Nhân viên của hãng khác: Tuyển mộ nhân viên từ nguồn này có nhiều 
ưu điểm. Những nhân viên này có sẵn tay nghề và doanh nghiệp không phải 
bỏ chi phí đào tạo, nếu có thì kinh phí đào tạo thấp, thời gian đào tạo ngắn. 
- Sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng: Đây là một trong 
những nguồn ngày càng trở nên quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp 
bởi vì những người từ nguồn này là những sinh viên còn trẻ dễ đào tạo và có 
nhiều sáng kiến. 
- Người thất nghiệp: Là những người lao động trên thị trường và họ 
không có việc làm trong số này có rất nhiều lao động có năng lực trình độ 
nhưng vì nhiều lý do nên họ không có việc làm. 
Các phương pháp được dùng khi tuyển mộ nguồn bên ngoài là: 
Phương pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng phổ 
biến nhất là quảng cáo trên báo chí vì chi phí quảng cáo cho cách này không 
quá lớn như quảng cáo trên ti vi hay các phương tiện nghe nhìn khác. Trước 
khi tiến hành quảng cáo thì doanh nghiệp tạo dư luận để tránh những phản 
ứng của công nhân viên trong công ty. 
Phương pháp cử chuyên viên tuyển mộ đến các trường: Doanh nghiệp 
sẽ tuyên truyền việc tìm kiếm nhân viên, tiến hành gặp mặt, phỏng vấn đối 
với nhân viên mới tốt nghiệp có nhu cầu tìm việc, một số doanh nghiệp xây 
dựng mối quan hệ lâu dài với các trường đào tạo, tài trợ học bổng cho các 
trường, tổ chức cho sinh viên, học sinh đến doanh nghiệp mình tham quan, 
thực tập. 
Phương pháp thông qua các văn phòng, các trung tâm giới thiệu việc 
làm. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động thì có thể thông qua các 
trung tâm chuyên giới thiệu việc làm. Tuyển dụng theo cách này không mất 
thời gian và dễ tìm được người theo đúng yêu cầu tuy nhiên chi phí rất cao. 
Phương pháp thông qua hội trợ việc làm: Doanh nghiệp có thể cử người 
đến các hội trợ việc làm để tuyển lao động. 
Phương pháp thông qua người thân hoặc bạn bè của các nhân viên trong 
công ty, ứng cử viên tự nộp đơn hay các phương pháp khác. 
2. Quá trình tuyển chọn. 
Quá trình tuyển chọn gồm các bước sau đây: 
Bước 1: Phỏng vấn sơ bộ, đón tiếp ban đầu phải được diễn ra trong bầu 
không khí lịch sự thoải mái, thông qua phỏng vấn sơ bộ có thể loại những ứng 
cử viên không có khả năng phù hợp với công việc. 
Bước 2: Nộp đơn xin việc. Đơn xin việc phải được thiết kế có chủ định 
để có thể thu thập được những thông tin cơ bản về người lao động. 
Bước 3: Trắc nghiệm tuyển chọn là việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau 
để đánh giá, đo lường về sự hiểu biết, khéo léo, cá tính của mỗi người, các bài 
trắc nghiệm thường được soạn thảo dưới dạng câu hỏi và ứng cử viên sẽ lựa 
chọn phương án trả lời. Có bốn loại trắc nghiệm: trắc nghiệm tâm lý, trắc 
nghiệm về kiến thức, trắc nghiệm về khả năng thực hiện công việc, trắc 
nghiệm về thái độ và sự nghiêm túc. 
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn: Là sự trao đổi trực tiếp giữa nhà tuyển 
dụng và ứng cử viên. Đây là một trong những bước tuyển dụng hiệu quả nhất 
vì thông qua phỏng vấn nhà tuyển dụng sẽ đánh giá được nhiều khía cạnh mà 
các bước tuyển dụng trước không cho ta thấy rõ. Có các loại phỏng vấn sau: 
Phỏng vấn theo mẫu, phỏng vấn theo tình huống, phỏng vấn theo mục tiêu, 
phỏng vấn không có hướng dẫn, phỏng vấn căng thẳng, phỏng vấn theo nhóm 
và phỏng vấn hội đồng. 
Bước 5: Thẩm tra lại về trình độ và tiền sử làm việc, kiểm tra lại những 
thông tin mà ứng cử viên cung cấp có chính xác hay không, thẩm tra lại quá 
trình làm việc, trình độ đào tạo. 
Bước 6: Đánh giá y tế, kiểm tra sức khoẻ. Mục đích nhằm giúp cho 
doanh nghiệp bố trí hợp lý các công nhân viên mới vào các vị trí công việc 
phù hợp với đặc điểm sức khoẻ của họ. 
Bước 7: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Người lãnh đạo trực 
tiếp có thể đánh giá kỹ hơn về các khả năng kỹ thuật của người dự tuyển và 
trả lời câu hỏi chi tiết có liên quan đến công việc và sẽ cho ý kiến quyết định 
cuối cùng. 
Bước 8: Tham quan cụ thể về công việc. Người dự tuyển được xem tận 
mắt công việc mà họ sẽ thực hiện lao động, có liên quan đến cả các yếu tố 
không thuận lợi về công việc. 
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn. 
Phòng quản trị nhân lực thông báo lại cho những người không trúng 
tuyển để giữ các mối quan hệ xã hội tốt. Đồng thời lưu giữ các đơn xin việc 
của những người không trúng tuyển để sử dụng trong đợt tuyển dụng tiếp 
theo, phòng quản trị nguồn nhân lực cũng lưu giữ hồ sơ của những người 
trúng tuyển để bắt đầu việc theo dõi và quản trị nhân sự đốivới họ, ngoài ra 
phòng quản trị nguồn nhân lực còn nghiên cứu tất cả các đơn xin việc của tất 
cả những người dự tuyển để đánh giá mức độ thành công của công tác tuyển 
dụng và tham khảo ý kiến của người trúng tuyển để điều chỉnh hoặc thiết kế 
lại quá trình tuyển chọn nếu cần thiết. 
Trên thực tế không phải tất cả mọi doanh nghiệp đều thực hiện đầy đủ 
các bước trên mà có thể quá trình tuyển chọn được rút ngắn hơn để tiết kiệm 
thời gian và kinh phí, việc tuyển chọn tại các doanh nghiệp mặc dù rút ngắn 
nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả của quá trình tuyển chọn, không loại bỏ một 
số bước mà các doanh nghiệp thường làm gộp một số bước. 
Qua phân tích trên ta thấy công tác tuyển dụng lao động có vai trò quan 
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng có 
ý nghĩa đối với tập thể và cá nhân người lao động thể hiện qua hiệu quả hoạt 
động của tập thể người lao động. Từ đây ta thấy được vai trò then chốt, quan 
trọng của hoạt động tuyển dụng ở chuyên ngành quản trị nhân nhân lực. 
CHƯƠNG II 
PHÂN TÍCH TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG. 
Sơ đồ 1: Mối quan hệ qua lại giữa tuyển dụng và các chức năng khác 
của quản trị nhân lực. 
Nhiều người tham gia tuyển mộ cho phép người sử dụng 
lao động có khả năng lựa chọn nhiều hơn 
Tỷ lệ số người được chấp nhận ảnh hưởng đến 
số người cần thiết phải tuyển mộ. 
Những người xin việc có trình độ tay nghề cao 
thì thực hiện công việc tốt hơn 
Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy 
sự cần thiết thu hút những người lao động có trình độ 
cao
Tuyển 
dụng 
Đánh giá 
tình hình 
thực hiện 
công 
việc 
Thù lao 
I. TUYỂN DỤNG VỚI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOACH SẢN XUẤT KINH 
DOANH, MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 
Khi doanh nghiệp có một kế hoạch sản xuất kinh doanh thì cần xác định 
các nguồn lực để đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh đó như: tài chính, 
nguyên vật liệu, vốn đầu tư, nhà cung ứng, nguồn nhân lực vv…. Trong đó 
nguồn nhân lực là quan trọng hàng đầu. Dù kế hoạch sản xuất có đầy đủ các 
điều kiện về công nghệ hiện đại, tài chính, nguyên vật liệu… nhưng nếu 
không có một nguồn lao động vận hành sử dụng các nguồn lực ấy thì nó chỉ là 
các nguồn lực chết. Nếu tất cả các điều kiện khác của sản xuất đã đáp ứng nhu 
cầu thì nguồn nhân lực được đáp ứng đúng và đủ về số lượng và chất lượng sẽ 
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Đặc biệt khi gặp 
khó khăn từ các nguồn khác mà nguồn nhân lực lại có thế mạnh thì vẫn duy 
trì được hoạt động của doanh nghiệp. 
Ví dụ: Doanh nghiệp đang trong giai đoạn khó khăn về tài chính, người 
lao động trung thành với doanh nghiệp có thể chấp nhận để lại một phần 
Cung về lao động sẽ ảnh hưởng đến mức lương và người 
có trình độ cao sẽ mong muốn mức lương cao hơn 
Mức lương cao tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc thu 
hút người có trình độ cao hơn. 
Người lao động có tay nghề đòi hỏi ít phải đào tạo hơn 
người không có tay nghề. 
Tuyển mộ được đơn giản hoá hơn nếu nhân viên mới có 
thể được đào tạo phù hợp với ít thời gian và kinh phí hơn. 
Những người lao động được bố trí vào những vị trí thích 
hợp có tỷ lệ công việc thay đổi thấp hơn và có sự thoả 
mãn cao hơn 
Hình ảnh của công ty ảnh hưởng đến quyết định nộp 
đơn vào một vị trí 
Đào tạo 
và phát 
triển 
Các mối 
quan hệ 
lao động 
lương của mình giúp đỡ doanh nghiệp. Hay doanh nghiệp muốn đổi mới công 
nghệ hiện đại nhưng việc vận hành công việc này lại khó khăn, người lao 
động có tay nghề cao hay lao động tiềm năng của doanh nghiệp có thể giúp 
được doanh nghiệp vì những người này luôn nắm bắt được công nghệ mới 
nhanh chóng với vốn kiến thức của mình. Vậy cung ứng nguồn nhân lực đầy 
đủ (hay tuyển dụng đúng kế hoạch) sẽ đảm bảo cho tổ chức tiến hành hoạt 
động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao. 
Trong một kế hoạch sản xuất kinh doanh, cần có kế hoạch về lao động 
với cơ cấu thích hợp (lao động kỹ thuật, lao động trực tiếp sản xuất, lao động 
quản lý vv …). Doanh nghiệp tuyển dụng được một cơ cấu lao động tương 
đối phù hợp thì kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên 
trên thực tế việc tuyển dụng được cơ cấu lao động hợp lý là rất khó khăn. Ví 
dụ: Hầu hết các doanh nghiệp ở một số địa phương phía Nam đều không đảm 
bảo được kế hoạch tuyển dụng lao động cho sản xuất kinh doanh của mình. 
Các doanh nghiệp thường có kế hoạch tuyển dụng lao động. 
Biểu 1: Thực hiện kế hoạch tuyển dụng của các doanh nghiệp phía Nam 
6 tháng đầu năm 2002. 
Chỉ tiêu 
Kế hoạch 
tuyển dụng cả 
năm (người) 
Thực hiện tuyển 
dụng 6 tháng 
đầu năm (người) 
Tỷ lệ thực hiện 
so với kế 
hoạch năm (%)
1. Lao động quản lý, tổng số 
- Kỹ thuật 
- Hành chính 
- Kinh tế 
4724 
2263 
1456 
1007 
3804 
1871 
1119 
814 
80,52 
82,68 
76,85 
80,83 
2. Lao động trực tiếp, tổng số 
a. Lao động phổ thông 
b. Lao động đào tào. 
Trong đó 
- Cao đẳng kỹ thuật 
87543 
57678 
29865 
1510 
73560 
54413 
19147 
551 
84,03 
94,34 
61,11 
36,49 
- Trung cấp chuyên nghiệp 
- Công nhân kỹ thuật dài hạn 
- Công nhân kỹ thuật ngắn hạn 
- Nhân viên nghiệp vụ dài hạn 
- Nhân viên nghiệp vụ ngắn 
hạn 
1480 
6908 
19292 
517 
69 
766 
3826 
13603 
299 
41 
51,76 
55,39 
70,51 
57,83 
59,42 
Qua biểu trên ta thấy đa số lao động không tuyển dụng được theo kế 
hoạch là lao động có chuyên môn kỹ thuật, trong đó tỷ lệ thực hiện tuyển 
dụng so với kế hoạch rất thấp, loại lao động trình độ cao đẳng kỹ thuật 
(36,5%), công nhân kỹ thuật đào tạo dài hạn (55,39%), trung cấp chuyên 
nghiệp (51,76%), nhân viên nghiệp vụ đào tạo dài hạn (57,83%)… Kết quả 
tuyển dụng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, 
các doanh nghiệp nên quan tâm hơn nữa đến tuyển dụng lao động, áp dụng 
các phương pháp tuyển mộ rộng rãi để thu hút được nhiều người lao động từ 
nhiều nguồn khác nhau đến tham gia nộp đơn xin việc. 
Trong giai đoạn nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước, nhu cầu về lao động có chuyên môn tay nghề, lao động kỹ thuật là 
rất lớn. Mọi tổ chức muốn đứng vững được trong môi trường kinh tế quốc tế 
hoá với sự cạnh tranh khốc liệt tổ chức phải đặc biệt quan tâm đến việc tuyển 
một đội ngũ lao động phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và 
định hướng phát triển tổ chức trong tương lai. Vậy tuyển dụng có vai trò rất 
quan trọng trong mọi tổ chức. 
II. TUYỂN DỤNG VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC. 
1. Tuyển dụng với vấn đề đào tạo, phát triển. 
Một trong các yêu cầu của tuyển dụng là tuyển được người có chuyên 
môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới năng suất cao, hiệu suất công tác tốt, 
đáp ứng được các yêu cầu công việc. 
Tuyển dụng không phù hợp với thực tiễn và khoa học thì người lao 
động được tuyển sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Ta phải căn cứ 
vào phân tích công việc để tiến hành tuyển dụng theo đúng yêu cầu của công 
việc. Trong tuyển chọn phải thông qua bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và 
bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Qua đây sàng lọc kỹ hơn 
các đối tượng không đáp ứng được yêu cầu công việc và tuyển chọn được 
người lao động có trình độ kỹ năng phù hợp. Nếu khi tuyển dụng cán bộ 
tuyển dụng không căn cứ vào các yêu cầu của công việc đối với người lao 
động, không sử dụng các phương pháp tuyển chọn khoa học thì chất lượng 
của người lao động được tuyển vào sẽ không cao. Như vậy vô hình dung tổ 
chức đã tuyển dụng những người không đáp ứng được nhu cầu công việc bắt 
buộc tổ chức phải đào tạo những người này với thời gian và kinh phí nhất 
định. Bằng các phương pháp tuyển dụng khoa học tổ chức có thể tiết kiệm 
được các khoản chi phí này. 
Chính sách tuyển dụng của tổ chức: 
Ta biết rằng chính sách tuyển dụng của một tổ chức sẽ ảnh hưởng rất 
lớn đến hoạt động tuyển dụng của chính tổ chức đó, thể hiện qua việc người 
lao động có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không. 
Ví dụ: Tại Hưng Yên mặc dù đã có chính sách cứ 100m2 đất bị "mất" sẽ 
được nhận một lao động. Song hầu như ở mọi địa bàn trong tỉnh, tỷ lệ này 
không bao giờ đạt được. Ở những khu công nghiệp, khu chế xuất việc sử dụng 
thiết bị máy móc mới là một điều tất yếu. Vì vậy, dù có thiện chí với địa 
phương đến đâu thì các doanh nghiệp cũng không thể sử dụng những lao động 
không biết làm gì với hệ thống thiết bị của họ. 
Trong ví dụ này nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách tuyển dụng ban 
đầu thì doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều kinh phí cho đào tạo đội ngũ lao động 
mới. Nếu doanh nghiệp chỉ tuyển dụng một số người lao động đáp ứng được 
yêu cầu công việc thì lại mâu thuẫn với lợi ích của những người khác. Vậy 
chính sách tuyển dụng mà phù hợp với thực tiễn thì sẽ tạo thuận lợi cho hoạt 
động tuyển dụng, đồng thời chính sách đó cũng chỉ cho doanh nghiệp biết đối 
tượng lao động nào được tuyển nhằm tiết kiệm chi phí đào tạo. 
Ngành nghề gắn với chuyển giao công nghệ ngoại nhập, ngành nghề 
đang có quy mô phát triển trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và các 
ngành nghề sản xuất hướng vào xuất khẩu thì công tác tuyển dụng càng thể 
hiện vai trò quan trọng. Tuyển được người lao động đáp ứng được đầy đủ các 
yêu cầu công việc, tạo điều kiện cho tổ chức đào tạo người lao động trở thành 
thợ đa kỹ năng, có thể tiếp nhận được công nghệ mới, vận hành được nhiều 
máy móc trong phân xưởng. Đảm bảo ổn định lao động trong tổ chức, nhu 
cầu lao động xuất hiện tổ chức có thể tuyển từ chính nguồn lao động bên 
trong tổ chức, giảm thiểu các trường hợp bị động trong tuyển dụng. 
Vậy qua trên phân tích ta thấy là một hoạt động rất quan trọng của tổ 
chức, đồng thời tuyển dụng cũng ảnh hưởng rất lớn đến nội dung của công tác 
quản trị nhân lực đó là đào tạo và phát triển. 
Tuyển dụng mà đánh giá chính xác trình độ chuyên môn tay nghề của 
người lao động sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo. Người lao động có tay nghề 
ít đòi hỏi về đào tạo. Để đánh giá chính xác trình độ chuyên môn tay nghề thì 
tổ chức lại tiếp tục dựa vào bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu 
của công việc đối với người thực hiện. Đây là cơ sở để ta đối chiếu khả năng 
thực tế của người lao động đối với các tiêu chuẩn, yêu cầu. Trong quá trình 
tuyển chọn nhất định phải phỏng vấn chuyên môn và tham quan thử việc từ 
đây đánh giá được trình độ chuyên môn của người lao động. 
Người lao động được tuyển vào có trình độ kỹ thuật phù hợp họ sẽ thực 
hiện được công việc ngay tạo ra năng suất lao động. Họ dễ dàng nâng cao 
hiệu quả thực hiện công việc mà không cần đào tạo thêm. 
Tuy rằng người lao động mới vào doanh nghiệp thì đều phải làm quen 
với dây truyền sản xuất, công nghệ của doanh nghiệp, nhưng người có trình 
độ tay nghề cao, đặc biệt là lao động có kinh nghiệm từ các tổ chức khác được 
tuyển, họ có số năm đảm nhận công việc lớn. Thời gian định hướng cho 
những lao động này rất ít, họ thường làm quen nhanh chóng với công nghệ 
sản xuất. 
Người lao động được tuyển vào doanh nghiệp được bố trí làm đúng 
công việc yêu thích theo đúng khả năng là động lực to lớn khích lệ tinh thần 
làm việc hăng say, tận tâm với công việc đưa đến kết quả làm việc cao. Song 
song với những yếu tố tốt đẹp trên người lao động sẽ tự biết rèn luyện nâng 
cao tay nghề mà không cần phải qua các lớp đào tạo, còn nếu phải đào tạo thì 
cũng chỉ là đào tạo trong công việc, ít tốn kém. 
Người lao động mới đáp ứng được ngay các yêu cầu công việc mà 
không phải tiến hành đào tạo thêm là một thành công rất lớn của hoạt động 
tuyển dụng. 
2. Tuyển dụng với vấn đề đánh giá sự thực hiện công việc 
Tuyển dụng, được những người lao động có trình độ lành nghề thấp, kỹ 
năng, kỹ xảo nghề nghiệp chưa vững thì kết quả thực hiện của họ ở mức trung 
bình. Trong quá trình sản xuất vì kinh nghiệm và kỹ năng chưa nhiều nên sản 
phẩm mà họ làm ra có chất lượng không cao, độ chính xác và thẩm mỹ ở mức 
vừa phải, đôi khi tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cao tù đây gây khó khăn cho việc 
đánh giá sự thực hiện công việc. Tuyển người lao động có trình độ thấp không 
những doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo như ở mục II.1 rất tốn kém mà 
việc đánh giá sự thực hiện công việc của những người này cũng không dễ 
dàng. Đến đây ta càng thấy rõ hơn vai trò của hoạt động tuyển dụng với các 
chức năng khác của quản trị nhân lực và với tổ chức. Kết quả thực hiện công 
việc của người lao động ở một thời điểm nào đó là một phần trong kết quả sản 
xuất chung của toàn doanh nghiệp. Vì vậy, đánh giá đúng chính xác sự thực 
hiện của người lao động là rất cần thiết. Trên thực tế đánh giá sự thực hiện 
công việc sẽ thuận lợi với những người lao động có trình độ chuyên môn cao. 
Người lao động được tuyển mới có trình độ chuyên môn cao, thao tác 
làm việc chính xác, kết quả sản xuất ít sai hỏng nên dễ đo lường để đánh giá 
kết quả thực hiện công việc. Vấn đề đặt ra với hoạt động tuyển dụng là phải 
tuyển được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn tay nghề cao, tạo thuận 
lợi cho đánh giá sự thực hiện công việc của họ. Ngược lại đánh giá đúng kết 
quả thực hiện công việc của người lao động, sẽ tạo cho họ sự yên tâm với 
công việc và người lao động sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp. Khi thực hiện 
thăng thưởng đề bạt, những người có chuyên môn tay nghề cao với kết quả 
thực hiện công việc tốt sẽ được ưu tiên trước. Đề đạt như vậy tạo ra sự công 
bằng dân chủ trong doanh nghiệp, gây dựng được tình cảm và sự đồng tình 
của người lao động. 
Người lao động mới được đảm nhận một vị ttí công việc với nhiệm vụ 
rõ ràng sẽ tạo thuận lợi cho việc đánh giá sự thực hiện công việc hay nhiệm 
vụ của họ. Vậy tuyển dụng phải tuyển đúng người cho đúng công việc. Người 
lao động luôn quan tâm đến công việc và nhiệm vụ mình làm được đánh giá 
như thế nào, có tương ứng với đóng góp của họ hay không. Người lao động 
được làm đúng chuyên môn, họ sẽ tự hạn chế được các sai phạm trong quá 
trình lao động vì thế kết quả thực hiện công việc của họ thường là tốt. Kết quả 
thực hiện công việc chủ yếu là thành tích của người lao động mà không có các 
yếu tố không mong muốn xảy ra như tai nạn lao động, sản phẩm hỏng, không 
hoàn thành nhiệm vụ được giao v.v.. 
Kết quả đánh giá sự thực hiện công việc giúp cho bộ phận quản lý 
nguồn nhân lực và lãnh đạo cấp cao có thể đánh giá được thắng lợi của hoạt 
động tuyển dụng. Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho thấy sự 
cần thiết thu hút những người lao động có trình độ cao hơn. 
3. Tuyển dụng với các mối quan hệ lao động 
Tuyển dụng với việc thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao động 
tập thể. Tuyển được người lao động đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công 
việc thì việc thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể sẽ rất 
thuận lợi. Do đó trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao 
động tập thể không vấp phải các trường hợp bỏ dở hợp đồng hoặc là người 
lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc phải làm các công việc 
không đúng như hợp đồng đã ký. Việc này có thể dẫn đến những thiệt hại cho 
tổ chức nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. 
Người lao động được tuyển vào doanh nghiệp thực hiện hợp đồng với 
sự nhất trí cao thì kết quả thực hiện hợp đồng tốt hơn, từ đó gây dựng được 
mối quan hệ lao động tốt đẹp giữa người lao động và tổ chức. 
Những người lao động được bố trí làm việc ở những vị trí thích hợp có 
tỷ lệ công việc thay đổi thấp và có sự thoả mãn cao hơn. Người lao động sẽ 
gắn bó với công việc, tâm huyết với nghề, vui vẻ với đồng nghiệp, luôn thưc 
hiện tốt các nội quy lao động góp phần tạo nên mối quan hệ thoải mái trong 
bộ phận từ đây hình thành lên văn hoá nhóm lành mạnh. Ở đây mọi thành 
viên đều đạt được sự thoả mãn về công việc và về các mối quan hệ lao động 
của mình. Nhân viên mới sẽ được đón tiếp vui vẻ và được công nhận là một 
thành viên của nhóm (tổ sản xuất). Mối quanhệ lao động tốt đẹp hoà hợp 
trong tổ chức làm tăng năng suất lao động chung, tăng hiệu quả sản xuất kinh 
doanh cũng như thực hiện tốt các mục tiêu của tổ chức. 
Tuyển dụng dựa trên cơ sở của phân tích công việc sẽ đảm bảo thành 
công hơn trong việc bố trí sắp xếp, thuyên chuyển và thăng thưởng một cách 
kịp thời và hợp lý. Không những thế mà còn tạo kích thích lao động, gắn bó 
được người lao động đối với công việc, khích lệ phát triển năng lực cá nhân. 
Người lao động được doanh nghiệp quan tâm đúng mức sẽ trung thành hơn 
với doanh nghiệp và vun đắp cho mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh 
nghiệp. Qua mối quan hệ lao động tốt đẹp sẽ nâng cao danh tiếng, uy tín của 
tổ chức, tạo dựng hình ảnh về một nơi làm việc tốt cho người lao động, tạo 
thuận lợi cho những lần tuyển dụng sau. 
Ví dụ: Chương trình tuyển dụng và đào tạo lao động của Unilever Việt 
Nam 
Mọi người lao động được tuyển vào Unilever đều được quan tâm định 
hướng và đảm bảo đầy đủ các điều kiện làm việc, được phát triển các kỹ 
năng. Những điều tốt đẹp trên đã xây dựng được quan hệ lao động hoà hợp 
trong công ty, người lao động được tuyển rất khắt khe và được bố trí làm các 
công việc ưa thích theo đúng năng lực làm cho người lao động gắn bó hơn với 
công ty. Chính quan hệ lao động tốt đẹp mà chính quyền tuyển dụng, sử dụng 
lao động của mình mà Unilever đã trở thành một trong các nhà tuyển dụng 
được ưa thích ở Việt Nam. 
Tuyển dụng được những lao động có kỷ luật, trung thực gắn bó với 
công việc của tổ chức sẽ đảm bảo cho quan hệ lao động hoàn thiện dần theo 
hướng đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hẹ lao động. 
Người lao động vi phạm kỷ luật về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian 
lao động, an toàn lao động v.v.. thì cả phía người lao động và người sử dụng 
lao động đều nhận được các kết quả không cao. 
Người lao động có kỷ luật tốt sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp và 
người quản lý tạo nên không khí làm việc hoà đồng. Người lao động cùng 
nhau chia sẻ những kinh nghiệm nghè nghiệp, học tập lẫn nhau các hành vi 
chuẩn mực, các thao tác lao động tiên tiến. Phong cách làm việc như vậy sẽ 
gắn kết người lao động với nhau tạo nên sự đoàn kết gắn bó trong tổ chức. 
Người lao động được làm việc trong các tổ chức có mối quan hệ lao động tốt 
là một yếu tố tích cực giúp người lao động không bị xa vào các tệ nạn xã hội, 
đặc biệt là các tổ chức sử dụng lao động ở nhiều vùng khác nhau. 
Vậy tuyển dụng lao động có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành 
quan hệ lao động và duy trì quan hệ lao động tốt đẹp trong tổ chức. 
4. Tuyển dụng tốt tạo thuận lợi để thực hiện thù lao đãi ngộ đối với 
người lao động 
Tình hình cung cầu lao động sẽ ảnh hưởng đến mức lương mà doanh 
nghiệp quyết định trả cho người lao động. Thông thường người lao động mới 
được tuyển sẽ nhận được mức lương thấp (mức lương khởi điểm của doanh 
nghiệp). Kết quả tuyển dụng sẽ chỉ cho doanh nghiệp biết đã tuyển được bao 
nhiêu lao động, cơ cấu lao động, chất lượng lao động. Từ đây xác định mức 
lương tương ứng cho từng loại lao động, từng người lao động. 
Với mức lương tối thiểu hiện nay là 290.000 đồng, doanh nghiệp không 
được phép trả lương cho người lao động dưới 290.000 đồng. Lao động phổ 
thông sẽ được trả mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, mức lương này tuỳ 
thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu lao động tyển vào là sinh 
viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng thì có hệ số lương nhất định, tuỳ 
vào hệ số lương mà tổ chức xác định mức tiền lương cho người lao động của 
mình. Một sinh viên đại học ra trường nếu được tuyển vào các doanh nghiệp 
làm việc thì hệ số lương là 1,78, nếu vào cơ quan hành chính thì hệ số lương 
là 1,86 còn nếu ở lại trường thì hệ số lương là 1,92. 
Người lao động được tuyển có trình độ cao sẽ mong đợi các mức lương 
thù lao cao hơn. Tổ chức luôn phải trả cho những người này mức thù lao cao 
tương ứng làm cho người lao động yên tâm về thù lao của mình. Nếu doanh 
nghiệp có chính sách thu hút các nhân tài thì doanh nghiệp phải có chương 
trình thù lao cho các nhân tài đó. Làm được như vậy thì những nhân tài - 
người lao động có trình độ cao mới đến với doanh nghiệp, vì ở đây mong 
muốn về mức thù lao cao được đảm bảo. Khi trúng tuyển lao động, người lao 
động luôn mong muốn được trả mức lương cao. Người lao động được trả mức 
lương phù hợp sẽ có động lực tăng năng suất lao động, gắn bó với tổ chức. 
Tuyển dụng tốt đánh giá được khả năng chuyên môn của từng người lao 
động tạo thuận lợi cho quản lý lao động và quản lý thù lao trong tổ chức. 
Doanh nghiệp trả thù lao cho người lao động tương ứng với sức lao động, 
chất xám mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. Thù lao phù hợp tạo điều 
kiện thuận lợi để doanh nghiệp giữ chân những người lao động giỏi. Tuyển 
dụng được các ứng cử viên tiềm năng, đánh giá đúng tiềm năng của họ, như 
những người lao động trẻ tuổi, sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi 
có thể được trả lương cao vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi 
trong tương lai. 
Tỷ lệ tuyển mộ phần lớn do tính đặc thù của công việc, tâm lý xã hội 
của người xin việc quyết định, trong đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng 
nhất. Vì vậy mức lương cao của doanh nghiệp tạo thuận lợi cho việc thu hút 
người có trình độ cao. 
Vậy chính sách tuyển dụng kết hợp chặt chẽ với các chính sách tiền 
lương, BHXH, phúc lợi… sẽ thành công hơn. Ta thấy được vai trò then chốt 
của hoạt động tuyển dụng, vai trò này ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động 
khác của quản trị nhân lực và các hoạt động của tổ chức. 
5. Kết luận 
Qua phân tích ta thấy tuyển dụng có một vai trò quan trọng đối với các 
tổ chức. Một tổ chức luôn thực hiện thành công các đợt tuyển dụng sẽ nâng 
cao được uy tín, nâng cao được vị thế cạnh tranh, đưa tổ chức phát triển đi 
lên. Tuyển dụng thành công đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ lao 
động phù hợp, tạo ra một sức mạnh giúp doanh nghiệp có thể vượt qua những 
khó khăn thử thách trong quá trình hoạt động. Ngược lại tuyển dụng không 
thành công sẽ làm cho doanh nghiệp không thực hiện được kế hoạch sản xuất 
kinh doanh vì kế hoạch về lao động không được đảm bảo. Tuyển dụng không 
thành công làm cho doanh nghiệp tốn kém rất nhiều chi phí và giảm hiệu quả 
của các hoạt động khác như đánh giá sự thực hiện công việc, thù lao đãi ngộ 
v.v.. 
CHƯƠNG III 
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG 
1. Phương pháp xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu công 
việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc 
Vận dụng các phương pháp quan sát, thu thập thông tin về một công 
việc cần phân tích như tên công việc, tên chức danh công việc, mối quan hệ 
trong quá trình thực hiện công việc. Cùng với những thông tin này ta kết hợp 
với những dữ liệu thu thập được từ việc đọc tài liệu liên quan như: Bản phân 
công chức năng, qui trình công việc, qui chế thực hiện công việc. Từ đó ta sẽ 
tổng hợp vào xây dựng được bản mô tả công việc. Sau khi xây dựng được bản 
mô tả công việc ta sẽ dựa vào bản này và kết hợp với việc tham khảo ý kiến 
cán bộ thực hiện công việc, cán bộ lãnh đạo. Rồi từ đó xây dựng bản yêu cầu 
công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. 
Thực chất của phân tích công việc để trả lời cho những câu hỏi sau: 
+ Nhân viên thực hiện những công tác gì? 
+ Khi nào công việc được hoàn tất 
+ Công việc được thực hiện ở đâu? 
+ Công nhân làm việc đó như thế nào? 
+ Để thực hiện công việc đó cần những tiêu chuẩn, trình độ nào? 
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên có ý nghĩa quan trọng đối với quá 
trình tuyển dụng lao động và quyết định sự thành côn trong quá trình sử dụng 
lao động. 
2. Phương pháp tuyển mộ, tuyển chọn 
Trong quá trình tuyển dụng nên sử dụng các phương pháp khoa học tiên 
tiến đảm bảo tuyển chọn được những người đáp ứng yêu cầu công việc, đánh 
giá đúng khả năng của người lao động nhằm đạt được thành công trong tuyển 
dụng. 
KẾT LUẬN 
Qua quá trình phân tích, nghiên cứu ta khẳng định được vấn đề tuyển 
dụng lao động thực sự quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Như 
cố chủ tịch Lee - người sáng lập ra công ty Samsung - vào cuối đời đã có một 
câu nói mang tính chiến lược: "Thành công của tôi là nhờ đã tuyển dụng được 
những người cộng sự tài giỏi hơn tôi…" Vậy tuyển dụng thực sự là một hoạt 
động then chốt của quản trị nhân lực trong mọi tổ chức. Việc sử dụng con 
người đúng lúc, đúng chỗ sẽ giúp cho tổ chức có một cơ cấu hợp lý, đội ngũ 
nhân vien thích hợp với từng loại công việc. Điều này nếu làm tốt sẽ tiết kiệm 
được các nguồn lực khác, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của 
doanh nghiệp và hiển nhiên tăng lợi nhuận giúp tái sản xuất mở rộng và phát 
triển. Sự quan tâm đúng mức đến tuyển dụng lao động sẽ khắc phục được 
những hạn chế cho tổ chức, tạo đà cho phát triển tương lai của mỗi tổ chức. 
Nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn đổi mới của sự phát triển. 
Đặc điểm, đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng 
hơn số lượng, cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những thành tựu 
mới. Quá trình đổi mới không chỉ hạn chế ở lĩnh vực kỹ thuật mà còn phát 
triển mạnh ở cả lĩnh vực khoa học quản lý. Trong tiến trình đó tuyển dụng 
nguồn nhân lực phải thay đổi sáng tạo để kịp đáp ứng và sử dụng "nguồn lực 
con người mới". 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giá trình quản trị nhân lực 
Của trường Đại học KTQD - NXB Lao động - xã hội - 2004 
2. Quản trị nhân sự: 
Của Nguyễn Hữu Thân - NXB Thống kê 1998. 
3. Hành vi tổ chức 
Của trường Đại học KTQD - NXB Thống kê 2003 
4. Tuyển chọn và quản lý công nhân viên Nhật Bản 
(Nguyễn Việt Trung dịch - NXB Sự thật Hà Nội - 1991) 
5. Tạp chí Thông tin thị trường lao động (Số 4/2003) 
6. Tạp chí Lao động & xã hội (Số 215/2003) 
7. Tạp chí Lao động & xã hội (số 223/2003) 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG .......................... 3 
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ TUYỂN DỤNG. ............................................. 3 
1. Khái niệm về tuyển dụng lao động. ................................................... 3 
2. Các yêu cầu đối với tuyển dụng. ........................................................ 3 
3. Phân tích các yếu tố tác động đến tuyển dụng. ................................ 4 
4. Phân tích công việc là cơ sở để tiến hành tuyển dụng ..................... 5 
II. QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG ................................................................................... 6 
1. Quá trình tuyển dụng ......................................................................... 6 
2. Quá trình tuyển chọn. ....................................................................... 13 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN 
DỤNG. ................................................................................................................................. 15 
I. TUYỂN DỤNG VỚI VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOACH SẢN XUẤT KINH 
DOANH, MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................... 16 
II. TUYỂN DỤNG VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA QUẢN TRỊ NHÂN 
LỰC. ............................................................................................................................... 18 
1. Tuyển dụng với vấn đề đào tạo, phát triển. .................................... 18 
2. Tuyển dụng với vấn đề đánh giá sự thực hiện công việc ............... 21 
3. Tuyển dụng với các mối quan hệ lao động ..................................... 22 
4. Tuyển dụng tốt tạo thuận lợi để thực hiện thù lao đãi ngộ đối với 
người lao động ....................................................................................... 24 
5. Kết luận .............................................................................................. 26 
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN 
DỤNG .................................................................................................................................. 27 
1. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, BẢN YÊU CẦU 
CÔNG VIỆC VÀ BẢN TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC ....................... 27 
2. PHƯƠNG PHÁP TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN ................................................... 27 
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 29 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kilo56  .pdf