MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế đất nước đang phát triển mạnh, cùng với đó là nhu cầu về xây dựng tăng nhanh. Do đó, lượng Xi Măng cần đáp ứng cho nhu cầu đó là rất lớn. Tuy nhiên tình hình cung ứng Xi Măng ở nước ta hiện nay đã và đang có sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng này. Trong xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp lực cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Mỗi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này buộc phải có chiến lược riêng của mình, biết tự tạo ra cho doanh nghiệp mình những cơ hội phát triển và những mặt lợi thế trong cạnh tranh. Doanh nghiệp ngoài việc đầu tư vào phát triển trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, các yếu tố khác thì yếu tố có ý nghĩa quyết định khả năng cạnh tranh là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến kết quả sản xuất, được bảo đảm việc làm ổn định. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người là đầu tư mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa trong nền kinh tế tri thức mới cùng với sự bùng nổ của công nghệ, của thông tin tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi nhà quản lý, mỗi người lao động trực tiếp sản xuất phải thay đổi phong cách làm việc, nếp suy nghĩ, không ngừng nỗ lực và học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, có thể nắm bắt tốt sự phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn lực con người, mà các doanh ngiệp phải chú ý thường xuyên trang bị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức những kỹ năng mới của thời đại. Đây là việc đầu tư có ý nghĩa và mang lại lợi ích lớn. Như khẳng định của Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi nào lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực ”. Do vậy, nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp trở nên cấp bách và cần thiết.
Từ ý nghĩa trên mà em chọn đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 là rất bức thiết và quan trọng, nó cho phép chi nhánh phát triển và mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm qua còn có những hạn chế. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những đánh giá khái quát về thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh Phú Hữu trong những năm qua. Từ đó rút ra những mặt tích cực, những mặt còn tồn tại và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
Phạm vi để nghiên cứu đề tài là trong Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết đề án này, em đã vận dụng kết hợp một số phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh. Ngoài ra trong đề án còn sử dụng có chọn lọc các số liệu, thông tin từ tài liệu, tạp chí, sách báo.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm:
Chương 1 / Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
Chương 2 / Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
 
Chương3 / Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
65 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh trạm nghiền phú hữu – Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. 
 Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận trực thuộc chi nhánh có chức 
năng tham mƣu và thực hiện, giúp giám đốc trong quản lý và triển khai thực hiện 
nhiệm vụ của chi nhánh. 
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ở Chi nhánh Trạm nghiền Phú 
Hữu 
 Trạm Nghiền Phú Hữu là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Xi Măng Hà 
Tiên 1, có tƣ cách pháp nhân không đầy đủ, đảm trách thực hiện tiếp nhận, nghiền, 
tồn trữ nguyên nhiên liệu, phụ gia và phân phối chủng loại xi măng cho khách hàng 
nằm trong sự điều phối của công ty; Quản lý, khai thác nền tảng của Trạm; Thực 
hiện nhiệm vụ theo các phân công, phân cấp cụ thể của Công ty. 
2.1.3.1. Phòng Hành chánh - Nhân sự 
 Thực hiện các hoạt động Hành chánh văn phòng, nhân sự của Trạm nghiền 
Phú Hữu, bao gồm: Hành chánh, đối ngoại, lễ tân, nhân sự, lao động tiền lƣơng, bảo 
vệ, y tế. 
 Phối hợp với phòng Tổ chức hành chánh của công ty về chính sách trong lĩnh 
vực nhân sự và hành chánh, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo gián tuyến của 
Phòng Tổ chức hành chánh công ty. 
 Các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.2. Phòng Kế toán - Tài chính 
 Kế toán, kiểm soát, hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh, tài sản, vật tƣ, vốn 
theo quy chế, quy định của công ty. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 36
 Phối hợp với phòng Kế toán thống kê tài chính trong lĩnh vực thuộc về chính 
sách của công ty, lĩnh vực kế toán tài chính và chịu sự chỉ đạo gián tuyến của phòng 
Kế toán thống kê tài chính công ty. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm nghiền Phú Hữu. 
2.1.3.3. Phòng Hậu cần 
 Cung cấp vật tƣ, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu... cho hoạt động 
của Trạm. 
 Quản lý hoạt động khai thác bến cảng của Trạm. 
 Phối hợp với phòng Vật tƣ - chuỗi cung ứng của công ty theo phân cấp vật 
tƣ, nguyên nhiên liệu, phụ tùng thay thế, mua hàng của công ty. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.4. Phòng Công nghệ thông tin 
 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất, kinh 
doanh trong toàn bộ hoạt động của Trạm. 
 Quản trị phần cứng, phần mềm và khai thác dữ liệu 
 Phối hợp với phòng Công nghệ thông tin của công ty trong việc thực hiện 
định hƣớng về công nghệ thông tin và chịu chỉ đạo gián tuyến của phòng Công nghệ 
thông tin công ty. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.5. Phòng Thí nghiệm – KCS 
 Đảm trách công tác phân tích cơ – lý – hóa và kiểm soát chất lƣợng nguyên 
nhiên vật liệu, thành phẩm của Trạm nghiền Phú Hữu. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.6. Phòng Nghiên cứu Triển khai – Môi trường 
 Nghiên cứu các bí quyết, tiến bộ kỹ thuật về xi măng và các sản phẩm từ xi 
măng và ứng dụng nó vào công nghệ sản xuất để tạo ra các sản phẩm về xi măng, từ 
xi măng, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của 
công ty. 
 Xây dựng và chủ trì triển khai các đề án, áp ụng các bí quyết, tiến bộ khoa 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 37
học kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm về xi măng và từ xi măng với hiệu quả cao cho 
công ty. 
 Phối hợp với phòng Nghiên cứu – Triển khai của công ty trong các lĩnh vực 
thuộc về chính sách của công ty áp dụng bí quyết, tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ 
sản xuất xi măng và chịu sự chỉ đạo gián tiếp của phòng Nghiên cứu – Triển khai 
công ty. 
 Phối hợp vói Ban ISO - An toàn và Môi trƣờng của công ty để quản lý công 
tác ISO - An toàn lao động - Vệ sinh môi trƣờng của Trạm. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.7. Phân xưởng sửa chữa 
 Sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất, phƣơng tiện vận 
chuyển, cơ giới hệ thống cấp thoát nƣớc, điện chiếu sáng, điện thoại cho các đơn vị 
thuộc Trạm nghiền Phú Hữu. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.1.3.8. Phân xưởng sản xuất 
 Sản xuất theo chính sách chất lƣợng của Công ty và quy định của nhà nƣớc, 
bao gồm từ tiếp nhận nguyên liệu, phụ gia, nghiền cho đến khi xuất xi măng, giao 
sản phẩm cho khách hàng. 
 Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm. 
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở Chi 
nhánh Trạm nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 
2.2.1. Thực trạng lao động và tổ chức bộ máy quản lý - sản xuất của Trạm 
nghiền Phú Hữu hiện nay 
2.2.1.1. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính 
 Theo đặc trƣng của ngành nghề cần sức lực cơ bắp, vì vậy lao động chủ yếu 
là nam giới chiếm 77,9%; lao động nữ cũng rất cần thiết trong các khâu cần có sự 
khéo léo nhƣ vô bao, công việc văn phòng… chiếm 22,1%, với đặc điểm trên đòi 
hỏi nhà quản trị có chính sách nhằm khuyến khích và giữ chân ngƣời lao động đặc 
biệt là nữ giới trong môi trƣờng làm việc độc hại. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 38
 Bảng 2.1. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính. 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 ) 
2.2.1.2. Cơ cấu lao động phân chia theo độ tuổi 
 Một thuận lợi dễ nhìn thấy trong lực lƣợng lao động trẻ tại Trạm chiếm tỷ lệ 
cao: phần lớn là độ tuổi dƣới 30 (136 ngƣời) chiếm tỷ lệ 50,94%. 
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động phân chia theo độ tuổi. 
 ĐỘ TUỔI =50 
SỐ LĐ 136 73 42 16 
TỈ LỆ 50,94% 27,34% 15,73% 5,99% 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 ) 
2.2.1.3. Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ 
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ. 
TRÌNH 
ĐỘ 
TRÊN 
ĐH 
ĐẠI 
HỌC 
CAO 
ĐẲNG 
THCN CNKT 
SƠ 
CẤP 
KHÁC 
SỐ LĐ 8 51 12 14 155 1 26 
TỈ LỆ 3% 19,1% 4,49% 4,24% 58,05% 0,37% 9,74% 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 ) 
 Nhìn chung, Trạm nghiền Phú Hữu đã chuẩn bị một nguồn nhân lực chất 
lƣợng, trẻ và có trình độ chuyên môn cao cũng nhƣ có chiến lƣợc nhân sự lâu dài 
cho tƣơng lai. 
2.2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Trạm 
 Trong thời gian qua, chi nhánh trạm nghiền Phú hữu đã tuyển dụng bổ sung 
GIỚI TÍNH NAM NỮ TỔNG SỐ LĐ 
SỐ LĐ 208 59 267 
TỈ LỆ 77,9% 22,1% 100% 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 39
thêm đƣợc 42 lao động (có 1 ngƣời đã nghỉ việc), trong khi nhu cầu tuyển dụng của 
Trạm là 51 lao động. 
 Bảng 2.4. Tổng hợp nhu cầu và kết quả tuyển dụng. 
Đơn vị 
tuyển 
Ngành nghề 
Nhu cầu 
tuyển 
Đã 
tuyển 
Tên người được tuyển 
Chưa 
tuyển 
Nghỉ 
việc 
Phòng 
NCKT 
KS Hoá 
1 1 Trịnh Thị Thu Hằng 
PX Sản 
xuất 
KS Điện 3 3 Đặng Quốc Toàn 
 Nguyễn Đức Khánh 
 Trần Thiện Ân 
CNKT Cơ 
30 
15 
Bùi Minh Huy 
Dƣơng Chí Trung 
Hoàng Đình Quang 
La Xuân Cƣờng 
Lê Chí Mạnh 
Lê Hoàng Trúc 
Mai Văn Phúc 
Nguyễn Quang Quyền 
Nguyễn Quốc Dũng 
Nguyễn Văn Bé Ba 
Nguyễn Văn Pháp 
Phan Xuân Hoà 
Trần Hữu Vĩnh 
Trần Uyên Vũ 
Trịnh Xuân Hƣng 
CNKT Điêṇ 14 
Cao Huỳnh Tuân 1 
Cao Quang Hiến 
Cao Văn Trí 
Đào VănTùng 
Nguyễn Chí Dũng 
Nguyễn Ngọc Nở 
Phạm Văn Đạt 
Phan Sỹ Đông 
Trần Anh Dũng 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 40
Trần Đình Chiến 
Trịnh Hồng Huy 
Võ Trƣờng Thọ 
Vũ Văn Cảnh 
Vƣơng Hàm Châu 
CN giám sát 
vận hành 
6 
 6 
NV Thống kê 1 1 
PX Sửa 
chữa 
KS Điện 1 1 Lê Hoàng Hồng Sáng 1 
CNKT 
Cơ/Điện 
7 7 
Huỳnh Cao Tuệ 
Huỳnh Kim Côn Dũng 
Lê Cảnh Quang 
Nguyễn Ngọc Duy 
Nguyễn Thành Đô 
Từ Quốc Dũng 
Vũ Minh Hoàng 
P.HCNS CV QTNNL 1 1 
P.KTTC CN Kế toán 1 1 Nguyễn Minh Thắng 
 Tổng cộng 51 42 9 1 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 ) 
 Nhƣ vậy, tổng số lao động của chi nhánh trạm nghiền Phú hữu hiện đang là 
309 ngƣời. 
2.2.2.1. Nguồn cung cấp nhân sự 
 a. Nguồn từ nội bộ công ty 
 Những nhân viên thâm niên, có kinh nghiệm, có năng lực và trình độ cao sẽ 
đƣợc đề cử vào các chức vụ quan trọng trong Công ty. 
 - Ƣu điểm: Biết rõ về năng lực và kinh nghiệm của nhân viên có phù hợp với 
công việc đó hay không. Đồng thời tạo ra sự ganh đua rộng rãi giữa các nhân viên 
đang làm việc, kích thích họ làm việc tích cực sáng tạo và năng suất cao hơn. 
Những nhân viên đƣợc bổ nhiệm sẽ thích ứng nhanh với công việc trong thời gian 
đầu ở cƣơng vị trách nhiệm mới. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 41
 - Nhƣợc điểm: Xuất hiện hiện tƣợng chai lì, sơ cứng do các nhân viên đƣợc 
thăng chức đã quen với cách làm việc của cấp trên trƣớc đây và họ sẽ rập khuôn lại, 
không có sự sáng tạo, không dấy lên đƣợc bầu không khí thi đua mới, đồng thời có 
thể xảy ra hiện tƣợng bất hợp tác với lãnh đạo mới từ những ứng cử viên không 
đƣợc bổ nhiệm, do đó sẽ dễ chia bè phái mất đoàn kết. 
 Nguồn cung cấp nhân sự là con em của cán bộ công nhân viên đang làm việc 
tại Công ty theo quy chế mặc nhiên tuyển dụng là con ruột, con nuôi đƣợc pháp luật 
công nhận của CBCNV tình nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi nghỉ hƣu theo quy định ít 
nhất là một năm hoặc của CBCNV đã nghỉ hƣu từ năm 2002 trở về sau của các nhà 
phân phối chính đang tiêu thụ các sản phẩm của Công ty mà tốt nghiệp đại học 
chính quy loại giỏi, đúng chuyên ngành, lĩnh vực của Công ty đang hoạt động. Tất 
cả những đối tƣợng trên nếu có nhu cầu làm việc cho Công ty mà đảm bảo sức 
khỏe, có độ tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, không thuộc phạm vi cấm của pháp luật thì 
“đƣơng nhiên” đƣợc tuyển dụng mà không cần thõa mãn thêm các điều kiện tuyển 
dụng khác. 
 - Ƣu điểm: Khuyến khích các CBCNV đang làm việc gắn bó lâu dài với 
Công ty. 
 - Nhƣợc điểm: Lao động tuyển từ nguồn này không cần thỏa mãn thêm các 
điều kiện tuyển dụng khác, có nghĩa là không phải qua vòng phỏng vấn và kiểm tra 
tay nghề…nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng bố trí lao động không hợp lý gây ảnh 
hƣởng xấu đến năng suất công việc và cả ngƣời lao động. 
 b. Nguồn ngoài công ty 
 Đối với vị trí cán bộ quản lý chủ yếu là do sự bổ nhiệm từ cấp trên. Đối với 
nhân viên văn phòng nguồn cung ứng chủ yếu đó là các trƣờng đại học, cao đẳng, 
các học viện hành chính mỗi khi đến kỳ tốt nghiệp là lúc Công ty có cơ hội tuyển 
chọn ngƣời phù hợp cho công ty mình. Xét thấy nguồn cung ứng viên càng đa dạng 
thì Công ty càng có nhiều sự lựa chọn những ngƣời phù hợp, trong trƣờng hợp này 
đòi hỏi từ phía Công ty cần cập nhật thông tin từ thị trƣờng lao động trong nƣớc nói 
chung và thị trƣờng địa phƣơng nói riêng để xem xét nguồn cung ứng lao động hiện 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 42
tại là cao hay thấp và tìm cách lôi kéo nhân tài từ thị trƣờng lao động, cũng có thể 
thông qua quảng cáo với số lần xuất hiện và nội dung quảng cáo nên nhấn mạnh vào 
yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn công việc, phát triển tính hứng thú của công 
việc và khả năng có thể thỏa mãn các yêu cầu của ứng viên,… Trong quảng cáo nên 
có những câu khuyến khích ngƣời nghe hoặc đọc quảng cáo mau chóng có hành 
động liên lạc với công ty. 
 Tại các phân xƣởng sản xuất của công ty thì nhu cầu lao động nhiều hơn, chủ 
yếu là lao động phổ thông. Nguồn cung ứng ở đây chủ yếu là lao động địa phƣơng 
và vùng lân cận. Điều này có cũng hợp lý vì thị trƣờng sức lao động địa phƣơng ảnh 
hƣởng rất quan trọng đến việc cung ứng viên cho doanh nghiệp. Việc làm có thể 
tăng hay giảm rõ rệt trong thành phố hoặc một vùng nào đó có kết quả phát triển 
hoặc đóng cửa địa phƣơng có ƣu thế rõ rệt về điều kiện nơi ở và sinh hoạt tạo điều 
kiện chủ động hơn trong giờ làm việc, hạn chế đi làm trễ giờ và giảm tình trạng 
nghỉ việc trong công nhân. 
2.2.2.2. Quy trình công tác tuyển dụng tại Trạm nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ 
phần Xi Măng Hà tiên 1 
 Việc tuyển dụng nhân sự tại công ty thực hiện thông qua quy trình tuyển 
dụng đƣợc sự thống nhất trong toàn công ty. Quy trình bao gồm các bƣớc sau: 
 Bước 1: Khi cần tuyển dụng nhân sự, phòng tổ chức hành chánh lập phiếu đề 
xuất nhân sự theo mẫu dƣới đây. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 43
PHIẾU ĐỀ XUẤT NHÂN SỰ 
I- Vị trí tuyển dụng: 
Vị trí: .................................................... ; Số lƣợng tuyển dụng:........................... 
Bộ phận công tác: ................................................................................................... 
Dự kiến thời gian nhận việc: .................................................................................... 
II- Mô tả công việc: (Đính kèm bảng mô tả công việc) 
III- Các yêu cầu khác: 
 ............................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................ 
 ............................................................................................................................ 
 TP.HCM, ngày tháng năm 
IV- Xét duyệt: 
 Thủ trưởng đơn vị Phòng TCHC 
Giám đốc duyệt 
 Bước 2: Trên cơ sở đề xuất của trƣởng phòng hành chánh ,việc tuyển dụng 
đƣợc thực hiện theo quy trình. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 44
Sơ đồ 2.2. quy trình tuyển dụng 
Trách nhiệm Tiến trình Mô tả / biểu mẫu 
- Thủ trƣởng các đơn 
vị và Trƣởng phòng 
TCHC 
- Giám đốc 
- Phòng TCHC 
- Phòng TCHC, Thủ 
trƣởng các đơn vị và 
trung tâm tƣ vấn (nếu 
có ) 
- Giám đốc, Phòng 
TCHC 
- Giám đốc, Phòng 
TCHC, các thủ trƣởng 
đơn vị . 
- Giám đốc, phòng 
TCHC 
- Phòng TCHC 
a 
BM-TCHC-01-01 
b 
c 
BM-TCHC-01-02 
d 
BM-TCHC- 01-03 
e 
BM-TCHC-01-04 
f 
g 
Xác định nhu cầu 
tuyển dụng 
Duyệt 
Kế hoạch 
tuyển dụng 
Trả hồ sơ 
Thông báo, 
phỏng vấn, 
thi tuyển 
Thử vviệc 
Quyết định 
 tuyển dụng 
Ký HĐLĐ 01 năm 
Thông báo 
không đạt 
yêu cầu 
 Lưu hồ sơ 
sơ 
Ký HĐLĐ không 
xác định thời hạn 
Ký HĐLĐ 03 năm 
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự (2010) 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 45
 Diễn giải quy trình: 
a- Xác định nhu cầu tuyển dụng và dự báo nhu cầu tuyển dụng . 
+ Vào quý 4 hàng năm, phòng tổ chức hành chánh làm việc với trƣởng các đơn vị 
để đánh giá tình hình sử dụng nhân sự và dự kiến nhu cầu bổ sung nhân sự cho năm 
tiếp theo, để xác định việc điều chuyển nội bộ hay tuyển dụng nhân sự. Nhu cầu 
tuyển dụng sẽ đƣợc đệ trình trong ngân sách hàng năm của đơn vị . 
+ Sau khi ngân sách đƣợc phê duyệt, thủ trƣởng đơn vị lập phiếu đề xuất nhân sự 
theo bảng mô tả công việc . 
+ Riêng những trƣờng hợp thuộc đối tƣợng chính sách tuyển dụng kế thừa và lao 
động trình độ cao của quy chế tuyển dụng vẫn thực hiện theo đúng quy trình tuyển 
dụng trừ BM-TCHC-01-01 không sử dụng. 
b- Kế hoạch tuyển dụng: Căn cứ vào ngân sách của các đơn vị đã đƣợc duyệt, phòng 
TCHC lên kế hoạch tuyển dụng bao gồm: tổng số nhân sự cần tuyển dụng, thời gian 
tuyển dụng, ngành nghề….và trình Giám đốc phê duyệt . 
c- Thông báo tuyển dụng: Nhận, phân loại hồ sơ, hỏng vấn và thi tuyển. 
+ Thông báo tuyển dụng có thể áp dụng một hoặc các hình thức sau : 
* Thông báo nội bộ. 
* Thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. 
* Thông báo tại các trƣờng đại học. 
* Qua các công ty chuyên cung ứng nhân sự. 
+ Phòng TCHC phối hợp với tƣ vấn ( nếu có ) tiếp nhận hồ sơ và phân loại hồ sơ. 
Hồ sơ đạt yêu cầu là những hồ sơ đáp ứng đầy đủ những điều kiện đã nêu trong 
thông báo tuyển dụng 
+ Thông báo cho những ứng viên đạt yêu cầu tham gia phỏng vấn. 
+ Hội đồng phỏng vấn, thi tuyển gồm có: đại diện phòng TCHC, đại diện các đơn vị 
có nhu cầu tuyển dụng, chuyên viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ( 
trong những trƣờng hợp cần thiết ), các chuyên gia của các tổ chức tƣ vấn việc 
tuyển dụng mà công ty ký hợp đồng thuê làm tƣ vấn ( nếu có ) …..Phỏng vấn chung 
cuộc phải có Trƣởng ( hoặc Phó đơn vị đƣợc uỷ quyền) để quyết định. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 46
+ Kết quả kiểm tra kiến thức vòng chung cuộc sẽ đƣợc các thành viên của hội đồng 
tuyển dụng đánh giá và xác nhận khả năng ứng viên (BM-TCHC-01-02) 
d- Quyết định tuyển dụng : 
 Căn cứ đánh giá kết quả phỏng vấn của hội đồng tuyển dụng, của tƣ vấn, phòng Tổ 
chức hành chánh sẽ lập báo cáo đề xuất tuyển dụng và trình Giám đốc quyết định 
tuyển dụng (BM-TCHC-01-03). 
e- Thử việc : 
+ Kết thúc thời hạn thử việc thủ trƣởng đơn vị sẽ đánh giá năng lực của nhân viên 
và lập phiếu đánh giá thử việc theo BM-TCHC-01-04. Thời gian thử việc theo quy 
định của Bộ luật lao động . 
+ Nếu ứng viên không đạt yêu cầu, phòng Tổ chức hành chánh ra thông báo chấm 
dứt thời gian thử việc. Ứng viên đạt yêu cầu, phòng Tổ chức sẽ ký hợp đồng lao 
động theo quy trình. 
f- Ký kết hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đƣợc ký lần đầu tiên sau quá trình 
thử việc theo thứ tự sẽ là hợp đồng 1 năm, 3 năm và không xác định thời hạn theo 
đúng quy trình tuyển dụng. 
+ Trƣờng hợp đặc biệt 1 : Nếu có sự chấp thuận của Giám đốc thì sau khi thử việc 
ứng viên sẽ ký hợp đồng lao động 3 năm. 
+ Trƣờng hợp đặc biệt 2 : Nếu có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì sau khi 
thử việc ứng viên sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 
g- Lưu hồ sơ : Các hồ sơ thuộc quy trình tuyển dụng sẽ đƣợc cập nhật và lƣu giữ tại 
phòng Tổ chức hành chánh Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1. 
STT Tên hồ sơ Nơi lƣu Thời gian lƣu 
01 
02 
03 
04 
Phiếu đề xuất nhân sự 
Bảng đánh giá khả năng ứng viên 
Quyết định tuyển dụng 
Đánh giá quá trình thử việc 
Phòng Tổ hức 
 hành chánh 
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ 
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ 
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ 
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 47
Biểu mẫu đính kèm: 
* Phiếu đề xuất nhân sự BM-TCHC-01-01 
* Bảng đánh giá khả năng ứng viên BM-TCHC-01-02 
* Quyết định tuyển dụng BM-TCHC-01-03 
* Đánh giá quá trình thử việc BM-TCHC-01-04 
2.2.3. Thực trạng về công tác đào tạo tại Trạm 
2.2.3.1. Yêu cầu của việc đào tạo 
 Đào tạo phải đƣợc xem là hoạt động đầu tƣ (nguồn nhân lực) và cần dành đủ 
chi phí để thực hiện. 
 Xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ mục 
tiêu phát triển của Trạm nghiền Phú Hữu trong tƣơng lai. 
 Phải dựa trên cơ sở đánh giá đúng năng lực, phẩm chất và xác định đƣợc 
những kỹ năng cụ thể cần thiết phải bổ sung. Việc đào tạo phải đƣợc đánh giá và đề 
xuất của trƣởng đơn vị (cho ngƣời lao động của đơn vị). 
 Chƣơng trình và môi trƣờng đào tạo phải đạt yêu cầu hiện đại, tiên tiến. 
 Kết quả đào tạo của từng cá nhân cần đƣợc xem xét, phân tích để phát huy 
hiệu quả đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. 
 Phù hợp với mong muốn phát triển nghề nghiệp của ngƣời lao động. 
2.2.3.2. Đối tượng áp dụng 
 Tất cả cán bộ quản lý, chuyên viên, công nhân kỹ thuật…(ngƣời lao động) ký 
kết hợp đồng lao động dài hạn (trên 1 năm) và có thời gian làm việc tối thiểu là 1 năm. 
Bảng 2.5. Thống kê số lao động đã đuợc đào tạo thêm. 
CBCNV Tên chương trình Đơn vị đào tạo 
Số lượng 
ngày 
Phòng ban 
Bùi Thanh Tính Lập trình Oracle, OCA, OCP Đại Học KHTN 40 giờ CNTT 
Hồ Hải Cƣờng Nghiên cứu Marketing (EMBA) AIT TL 13 ngày NCTK 
Đinh Văn Hồng Nghiên cứu Marketing (EMBA) AIT TL 13 ngày HC 
Bùi Thanh Tính Oracle - Form & Reports - C&N Đại Học KHTN 48 giờ CNTT 
Trần Quang Hiếu Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày HCNS 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 48
Nguyễn Văn Dũng Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SXXM 
Hoàng Thị Minh Thuận Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày TNKCS 
Tạ Chí Hùng Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SXXM 
Phan Quang Đức Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SC 
Huỳnh Thái Mộng Kha Nhận thức về Đảng 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 4 ngày 
Nguyễn Văn Cƣờng Nhận thức về Đảng 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 4 ngày 
Hồ Công Thuỵ Niên 
Trƣờng Nhận thức về Đảng 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 4 ngày 
Phan Quang Đức Nhận thức về Đảng 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 4 ngày 
Nguyễn Duy Khang Bồi dƣỡng lý luận chính trị 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 5 ngày 
Lê Thành Trụ Bồi dƣỡng lý luận chính trị 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 5 ngày 
Huỳnh Cao Toàn Bồi dƣỡng lý luận chính trị 
TT Bồi dƣỡng chính 
trị . 5 ngày 
Nguyễn Kim Dung Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày HCNS 
Vũ Thị Mai Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày TNKCS 
Lê Hoàng Quân Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày NC-TK-MT 
Phùng Thị Ngân Hà Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày PX SC 
Đỗ Văn Khiêm Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày PX SXXM 
Phạm Xuân Hiệp Vận hành xe nâng CĐ GTVT Tp HCM 16 tuần PX SC 
Lƣơng Văn Học Vận hành xe nâng CĐ GTVT Tp HCM 16 tuần PX SC 
Nguyễn Minh Toàn 
Hƣớng dẫn ƣớc lƣợng độ không 
đảm bảo do kết quả thí nghiệm 
hoá lý 
TT đào tạo & Tƣ vấn 
năng suất chất lƣợng 4 ngày TNKCS 
Nguyễn Minh Toàn 
Xây dựng và áp dụng hệ thống 
phòng thí nghiệm theo TCVN 
ISO/IEC 
TT đào tạo & Tƣ vấn 
năng suất chất lƣợng 03 ngày TNKCS 
Nguyễn Văn Cƣờng 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 49
Trần Nhật Dƣơng 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM 
Trần Việt Thắng 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM 
Huỳnh Thái Mộng Kha 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM 
Phạm Hoàng Khanh 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày 
NC -TK - 
MT 
Trần Thanh Phƣơng 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SC 
Hoàng Văn Trà 
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống 
thuỷ lực máy nghiền 
Đào tạo nội bộ 
(PH+HT) 2 ngày PX SC 
Nguyễn Văn Dũng 
Quản lý nhà máy cho VN - Thực 
hiện chống lãng phí và tiêu chuẩn 
hoá tại Nhật 
Hiệp hội tu nghiệp 
Kỹ thuật hải ngoại 
Nhật Bản PX SXXM 
Bùi Thanh Tính Quản trị cơ sở dữ liệu Oracle 11G TTTH-KHTN 44 giờ CNTT 
Bùi Thanh Tính Lập trình Oracle SQL_C7N 
TT Tin Học - ĐH 
KHTN P. CNTT 
Nguyễn Văn Dũng Cán bộ QL Năng lƣợng 
TT Tiết kiệm năng 
lƣợng Tp HCM PX SXXM 
Lê Minh Tuệ Cán bộ QL Năng lƣợng 
TT Tiết kiệm năng 
lƣợng Tp HCM PX SXXM 
Lê Hoàng Quân 
Công tác An toàn - Vệ sinh lao 
động 
TT Kiểm Định & 
Huấn luyện Kỹ thuật 
ATLĐ Tp HCM 
NC- TK-
MT 
Đinh Xuân Bá 
Quản lý lao động tiền lƣơng và 
BHXH 
Viện Khoa Học Giáo 
Dục & Đào tạo P. HCNS 
Nguyễn Thị Quý 
Quyết toán thuế và chế độ sử 
dụng hóa đơn theo quy định mới VCCI P. KTTC 
12 CNCNV Huấn luyện Hàn cơ bản 
TT Đào tạo chuẩn 
nghiệp PX SC 
Bùi Thanh Tính Quản trị cơ sở dữ liệu OCP1_TB ĐH KHTN Tp HCM P. CNTT 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 ) 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 50
2.2.3.3. Xác định nhu cầu và ngân sách đào tạo 
 Đối với Trƣởng đơn vị: Căn cứ vào nhận xét, đánh giá công tác hàng năm 
của Ban Giám Đốc đối với từng trƣởng đơn vị để xác định nội dung và lịch trình 
đào tạo cho các năm kế tiếp. 
 Đối với ngƣời lao động thuộc đơn vị: Trƣởng đơn vị căn cứ vào ngân sách 
hoạt động của đơn vị và hiệu năng làm việc của cá nhân để đề xuất mục tiêu và nội 
dung đào tạo. 
 Trƣởng các đơn vị - căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các 
chƣơng trình hành động cụ thể của từng giai đoạn - chủ động xây dựng chƣơng 
trình đào tạo và bảo vệ ngân sách hoạt động hàng năm của đơn vị mình. 
 Phòng Hành chánh nhân sự xây dựng chƣơng trình đào tạo theo mục tiêu 
phát triển của Trạm; tập hợp và xây dựng chƣơng trình đào tạo hàng năm từ ngân 
sách các đơn vị đã đƣợc phê duyệt, để thống nhất thực hiện trong toàn Trạm. 
 Các trƣờng hợp có nhu cầu đào tạo phát sinh ngoài ngân sách hàng năm của 
đơn vị phải đƣợc trình giám đốc xem xét. 
 Bên cạnh đó Trạm nghiền Phú Hữu luôn chú trọng đào tạo theo nhu cầu phát 
triển nghề nghiệp của ngƣời lao động . 
 Việc tổ chức đào tạo, trao đổi nội bộ để phổ biến kinh nghiệm nâng cao nhận 
thức và tay nghề cho lực lƣợng lao động đƣợc trƣởng các đơn vị phối hợp tổ chức 
phù hợp. Chi phí đào tạo này nằm trong ngân sách hàng năm của đơn vị. 
 Đối với ngƣời lao động mới tuyển dụng, Trạm sẽ tổ chức đào tạo ngắn hạn 
để ngƣời lao động nắm bắt đƣợc các nội quy, quy định, quy chế, cơ cấu tổ chức, 
mục tiêu phát triển của Trạm nghiền Phú Hữu. Phòng Hành chánh nhân sự là đơn vị 
chịu trách nhiệm thực hiện việc đào tạo này. 
 Chi phí cho các loại hình đào tạo phải đƣợc xây dựng theo ngân sách đơn vị. 
 CBCNV đƣợc Trạm cử đi đào tạo theo các khoá học do Trạm tổ chức, có 
trong ngân sách đơn vị đƣợc hƣởng các chế độ sau: 
 - Đƣợc hƣởng lƣơng cho thời gian tham gia khoá học trong giờ làm việc 
hành chánh. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 51
 - Đƣợc thanh toán học phí, tiền mua tài liệu. 
2.2.3.4. Trách nhiệm sau khi đào tạo 
 a. Trách nhiệm của Thủ Trƣởng các đơn vị: 
 Đánh giá kết quả của ngƣời lao động thuộc đơn vị, khuyến khích ngƣời lao 
động phát triển nghề nghiệp. Xây dựng chƣơng trình đào tạo cụ thể cho ngƣời lao 
động hàng năm. 
 Tạo mọi điều kiện cho ngƣời lao động đủ thời gian tham gia các khoá đào 
tạo đƣợc tổ chức. 
 Phối hợp với phòng Hành chánh nhân sự theo dõi chất lƣợng đào tạo, tác 
động của kết quả đào tạo trong hoạt động thực tiễn để đánh giá sự phát triển cá nhân 
và hoàn thiện việc phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. 
 Xem xét bố trí công việc theo yêu cầu của đơn vị sao cho ngƣời lao động 
phát huy đƣợc cao nhất khả năng sau đào tạo. 
 b. Phòng Hành chánh nhân sự chịu trách nhiệm: 
 Tổng hợp và quản lý việc thực hiện ngân sách đào tạo của tất cả các đơn vị. 
 Lựa chọn và đề nghị môi trƣờng đào tạo có chất lƣợng đào tạo đáp ứng đƣợc 
nhu cầu của Trạm. 
 Triển khai chƣơng trình đào tạo của Trạm. 
 Đúc kết, đánh giá kết quả đào tạo. 
 Chịu trách nhiệm về chất lƣợng đào tạo của toàn Trạm. 
 Theo dõi kết quả đào tạo, thông báo kết luận hoãn nâng lƣơng, nâng bậc nếu 
ngƣời đƣợc tài trợ chi phí đào tạo không hoàn tất hết khoá học đã đƣợc Trạm tài trợ 
chi phí. 
 c. Trách nhiệm của ngƣời đƣợc đào tạo: 
 Phải hoàn tất chƣơng trình đào tạo do Trạm tổ chức hoặc tài trợ học phí. Nếu 
không hoàn tất chƣơng trình đào tạo mà không có lý do chính đáng, cá nhân đó phải 
chịu các chế tài quy định chung của công ty. 
 Kết quả đào tạo là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá hàng năm đối với 
số ngƣời lao động đƣợc cử đi đào tạo. Những lao động đƣợc cử đi đào tạo phải chịu 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 52
trách nhiệm trƣớc Thủ trƣởng đơn vị mình về chất lƣợng và kết quả đào tạo. 
 Có trách nhiệm báo cáo về kết quả học tập khi có yêu cầu từ các đơn vị chức 
năng của Trạm. Sau khoá học phải gởi kết quả đào tạo (Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy 
chứng nhận hoặc chứng chỉ khoá học,…) về phòng Hành chánh nhân sự để quản lí 
hồ sơ đào tạo. 
 Phải chấp hành tốt nội quy khoá học, tập trung vào việc học tập để đạt kết 
quả tốt. Trong thời gian đƣợc cử đi học, nếu vắng mặt không có lí do chính đáng coi 
nhƣ nghỉ vô kỉ luật ngày hôm đó. 
2.2.4. Những nhận xét,đánh giá chung về công tác tuyển dụng và đào tạo 
nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú hữu 
2.2.4.1. Về công tác tuyển dụng 
 Do nguồn cung cấp nhân sự là con em của cán bộ công nhân viên đang làm 
việc tại Công ty theo quy chế mặc nhiên tuyển dụng là con ruột, con nuôi đƣợc pháp 
luật công nhận của CBCNV tình nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi nghỉ hƣu theo quy định 
ít nhất là một năm hoặc của CBCNV đã nghỉ hƣu từ năm 2002 trở về sau của các 
nhà phân phối chính đang tiêu thụ các sản phẩm của Công ty mà tốt nghiệp đại học 
chính quy loại giỏi, đúng chuyên ngành, lĩnh vực của Công ty đang hoạt động. Tất 
cả những đối tƣợng trên nếu có nhu cầu làm việc cho Công ty mà đảm bảo sức 
khỏe, có độ tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, không thuộc phạm vi cấm của pháp luật thì 
“đƣơng nhiên” đƣợc tuyển dụng mà không cần thõa mãn thêm các điều kiện tuyển 
dụng khác. Bởi vì thế nên có đƣợc ƣu điểm là: khuyến khích các CBCNV đang làm 
việc gắn bó lâu dài với Công ty. 
 Tuy nhiên nguồn nhân sự tuyển từ nguồn này lại có những nhƣợc điểm đó là 
những lao động này không cần thỏa mãn thêm các điều kiện tuyển dụng khác, có 
nghĩa là không phải qua vòng phỏng vấn và kiểm tra tay nghề…nhƣ vậy sẽ dẫn đến 
tình trạng bố trí lao động không hợp lý gây ảnh hƣởng xấu đến năng suất công việc 
và cả ngƣời lao động. 
2.2.4.2. Về công tác đào tạo 
 Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 53
việc phân công trách nhiệm rất rõ ràng. Các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau cùng với uy 
tín và sự nhạy bén của Ban giám đốc đã góp phần không nhỏ cho sự tồn tại và phát 
triển vững mạnh của Chi nhánh. 
 Chi nhánh có cơ cấu nhân sự hợp lý, bố trí đúng ngƣời đúng việc phù hợp 
với khả năng của từng ngƣời. Chi nhánh luôn cải tiến chế độ tiền lƣơng theo quy 
định đồng thời phù hợp với khả năng của từng ngƣời. 
 Theo đặc trƣng của ngành nghề cần sức lực cơ bắp, vì vậy lao động chủ yếu 
là nam giới chiếm 77,9%; lao động nữ cũng rất cần thiết trong các khâu cần có sự 
khéo léo nhƣ vô bao, công việc văn phòng… chiếm 22,1%, với đặc điểm trên đòi 
hỏi nhà quản trị có chính sách nhằm khuyến khích và giữ chân ngƣời lao động đặc 
biệt là nữ giới trong môi trƣờng làm việc độc hại. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH 
TRẠM NGHIỀN PHÚ HỮU- CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ 
TIÊN 1 
3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu 
3.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu 
 Bổ sung nguồn nhân lực một cách hợp lý về mặt số lƣợng và chất lƣợng 
trong tƣơng lai là một điều cần thiết đối với Trạm nghiền Phú Hữu. Bổ sung nguồn 
nhân lực ở đây đƣợc thể hiện qua việc sử dụng, bố trí nguồn nhân lực một cách có 
hiệu quả phục vụ cho kế hoạch ngắn hạn và chiến lƣợc dài hạn về quản trị và phát 
triển nguồn nhân lực. 
 Điều trƣớc tiên mà công tác tuyển dụng tại Trạm nghiền Phú Hữu cần phải 
lƣu ý đó là công tác hoạc định nguồn nhân lực tại Trạm, nhằm dự báo nhu cầu 
nguồn nhân lực cho Trạm nghiền Phú Hữu trong tƣơng lai. 
3.1.1.1. Cần xác định nhu cầu tuyển dụng tương lại bằng một số chỉ tiêu định 
lượng 
 Nhu cầu nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu chịu ảnh hƣởng tác động 
của nhiều yếu tố trong và ngoài Trạm, cho nên việc xác định nhu cầu tƣơng lai chỉ 
mang tính tƣơng đối. Nhu cầu tƣơng lai đƣợc xác định ở hai chỉ tiêu sau: 
 a. Chỉ tiêu về mặt số lƣợng 
 Về mặt số lƣợng, nhu cầu về nguồn nhân lực trong tƣơng lai đƣợc tính toán 
theo công thức sau: 
Tổng số nhân viên cần có trong tương lai = Tổng số nhân viên hiện tại – 
Tổng số nhân viên thôi việc + Tổng số nhân viên thay thế. 
 Tổng số nhân viên cần được thay thế = Tổng số nhân viên hiện tại – Tổng số 
nhân viên cần có trong tƣơng lai. 
 Tổng số nhân viên được tuyển dụng trong tương lai = Tổng số nhân viên cần 
đƣợc thay thế + ( tổng số nhân viên hiện tại x tỷ lệ % điều chỉnh lao động nhằm đáp 
ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ). 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 55
 b. Chỉ tiêu về mặt chất lƣợng 
 Song song với việc dự đoán nguồn nhân lực về mặt số lƣợng, chúng ta cần 
phải dự đóan về mặt chất lƣợng. Để dự đoán về mặt chất lƣợng, công tác quản trị 
nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu cần phải hệ thống hóa các công việc 
thông qua các kỹ năng, trình độ kinh nghiệm đòi hỏi cho từng công việc, phối hợp 
với Giám đốc Trạm, Trƣởng bộ phận nhằm xác định yêu cầu về chất lƣợng trên cơ 
sở hệ thống các tiêu chuẩn của công việc. 
3.1.1.2. Phân tích mức cung nội bộ 
 Xác định xem hiện nay có bao nhiêu ngƣời trong mỗi công việc. Tiếp đến, 
đối với mỗi công việc ƣớc tính bao nhiêu ngƣời sẽ ở lại chỗ cũ, bao nhiêu ngƣời sẽ 
chuyển sang những công việc khác, bao nhiêu ngƣời sẽ rời khỏi công việc của mình 
và Trạm. Để làm đƣợc điều này, chúng ta cần phải: 
 - Cần bổ sung thƣờng xuyên các thông tin về nhân viên để xác định nguồn 
nhân lực trong từng thời kỳ. Để tiến hành dự báo đúng và có hiệu quả thì phải có số 
liệu về tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Trạm về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng. 
Từ đó có một cái nhìn hệ thống về nguồn nhân lực tại Trạm, đồng thời xác định 
điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và thuận lợi của nguồn nhân lực tại Trạm nghiền 
Phú Hữu. Khi mới tuyển dụng nhân viên vào làm việc cho Trạm nghiền Phú Hữu 
thì Trạm có những căn cứ dữ liệu ban đầu về cá nhân của nhân viên đó. Nhƣng qua 
một thời gian công tác thì các kiến thức, kỹ năng chuyên môn và khả năng của nhân 
viên đó có sự thay đổi. 
 - Bên cạnh đó để xác định đƣợc bố trí trong công tác nhân viên có phù hợp 
hay không thì cần phải có bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Với hai 
công cụ hữu ích này sẽ giúp chúng ta đƣợc biết đƣợc các nhân viên trong Trạm 
nghiền Phú Hữu đã đƣợc sử dụng hiệu quả và tốt nhất hay chƣa. 
3.1.2. Phân tích công việc 
 Những bản mô tả công việc ở Trạm nghiền Phú Hữu chỉ dừng lại ở việc liệt 
kê các nhiệm vụ chức năng, trách nhiệm chủ yếu của các vị trí. Do vậy, Trạm nên 
xây dựng các bản mô tả công việc cho các vị trí còn thiếu và cập nhật kịp thời các 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 56
thông tin cho phép biết đƣợc sự thay đổi nhiệm vụ chức năng của công việc do sự 
thay đổi về thời gian, con ngƣời đảm trách các vị trí khác nhau và do các nhân tố 
môi trƣờng thay đổi. Ngoài ra bản mô tả công việc cần phải xác định đƣợc quyền 
hành, tiêu chuẩn hoàn thành công việc, các máy móc thiết bị của ngƣời nắm giữ vị 
trí chức danh. Để có bản mô tả công việc thể hiện đầy đủ những yếu tố trên thì việc 
phân tích công việc phải chính xác và thực hiện một cách thƣờng xuyên. 
 Để tiến hành phân tích công việc đƣợc tốt, các phƣơng pháp phân tích công 
cần phải có sự phối hợp với Giám đốc, Phòng Hành chánh nhân sự, Trƣởng các bộ 
phận và cả nhân viên đang đảm nhận vị trí chức vụ đó. Yêu cầu đặt ra trong quá 
trình này là sự hợp tác chặt chẽ, thẳng thắn trung thực trên sự hiểu biết và tin cậy 
lẫn nhau. Có nhƣ vậy phân tích công việc mới có tính chính xác và độ tin cậy cao. 
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào 
tạo nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu 
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển dụng 
 Công tác tuyển dụng nhân sự tại Chi nhánh Phú Hữu bên cạnh những ƣu 
điểm thì vẫn còn tồn tại một vài mặt cần làm tốt hơn nữa để khắc phục những hạn 
chế khi tuyển dụng nguồn nhân lực từ nội bộ công ty. 
 Công ty rất coi trọng nguồn ứng viên từ nội bộ công ty và có ƣu tiên đặc biệt 
với nguồn này nếu các ứng viên bên trong và bên ngoài có cùng trình độ. Việc chú 
trọng và ƣu tiên nguồn này là có cơ sở bởi vì Công ty đã nhận thức đƣợc những ƣu 
điểm của việc tuyển dụng theo nguồn này. Tuy nhiên khi sử dụng những ứng viên 
từ nguồn này Công ty cần có những biện pháp hiệu quả để khắc phục những hạn 
chế của nó. Việc tuyển dụng này có thể có những hạn chế sau: 
 - Họ đã quen với việc làm việc ở vị trí cũ, nên dễ dẫn đến tình trạng rập 
khuôn, máy móc, thiếu sáng tạo, cứng nhắc trong công việc ở vị trí mới. Điều này 
rất nguy hiểm nhất là khi Công ty đang trong giai đoạn hoạt động kém hiệu quả, gây 
ra tình trạng trì trệ và hậu quả xấu cho công ty. Để khắc phục tình trạng này Công ty 
cần có một đợt tập huấn kĩ lƣỡng đối với các nhân viên này khi giao cho họ công 
việc mới. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 57
 - Khi tuyển dụng nguồn nội bộ là các nhân viên đƣợc chọn thì có cơ hội 
thăng tiến, còn đối với những nhân viên không đƣợc tuyển sẽ có hiện tƣợng không 
phục, đố kị, gây mất đoàn kết nội bộ nhất là trong trƣờng hợp họ có năng lực và khả 
năng nhƣ nhau, nhƣng nhu cầu tuyển dụng lại có giới hạn. 
Để khắc phục hạn chế này, Công ty cần làm tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng, 
nêu rõ lý do tại sao họ không đƣợc chọn và sẽ ƣu tiên họ trong những đợt tuyển 
dụng tiếp theo để có có tâm lý thỏai mái và yên tâm công tác. Điều này cũng 
khuyến khích họ phấn đấu, giúp họ có thêm động lực để họ cống hiến hết sức mình. 
 Nguồn cung cấp nhân sự cho các khu sản xuất là con em của cán bộ công 
nhân viên đang làm việc tại Công ty theo quy chế mặc nhiên tuyển dụng là con ruột, 
con nuôi đƣợc pháp luật công nhận của CBCNV tình nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi 
nghỉ hƣu theo quy định ít nhất là một năm hoặc của CBCNV đã nghỉ hƣu từ năm 
2002 trở về sau của các nhà phân phối chính đang tiêu thụ các sản phẩm của Công 
ty. Tất cả những đối tƣợng trên nếu có nhu cầu làm việc cho Công ty mà đảm bảo 
sức khỏe, có độ tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, không thuộc phạm vi cấm của pháp luật thì 
“đƣơng nhiên” đƣợc tuyển dụng mà không cần thõa mãn thêm các điều kiện tuyển 
dụng khác. Do đó những lao động tuyển từ nguồn này không cần thỏa mãn thêm các 
điều kiện tuyển dụng khác, có nghĩa là không phải qua vòng phỏng vấn và kiểm tra 
tay nghề…nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng bố trí lao động không hợp lý gây ảnh 
hƣởng xấu đến năng xuất công việc và cả ngƣời lao động. Vì vậy ở các khu sản xuất 
nên hạn chế tuyển dụng nhân sự từ nguồn này mà chú trọng vào nguồn cung cấp 
nhân sự từ bên ngoài, đặc biệt là từ những trƣờng trung cấp, trƣờng đào tạo nghề 
đúng chuyên môn. 
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công tác tuyển dụng nhân lực trong các năm tiếp 
theo cần phải có chính sách đãi ngộ với cán bộ có trình độ, năng lực, tâm huyết với 
ngành nhằm thu hút nhân tài, hạn chế hiện tƣợng chảy máu chất xám. Tiếp tục phát 
huy và thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, cần quan tâm đến việc tuyển dụng 
cán bộ đƣợc đào tạo chuyên ngành nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân 
lực. Nên tổ chức thi tuyển cán bộ vào những vị trí quan trọng, thí điểm thi tuyển vào 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 58
một số vị trí lãnh đạo. 
3.2.2. Nhóm giải pháp về đào tạo 
3.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo 
 Hiện tại Trạm nghiền Phú Hữu đã có một đội ngũ nhân viên tƣơng đối đầy 
đủ về mặt số lƣợng với cơ cấu hiện tại và tỷ lệ lao động có trình độ đại học cũng 
tƣơng đối đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, cũng có những nhân 
viên làm trái với chuyên ngành mình học. Bên cạnh đó, đội ngũ các tổ trƣởng sản 
xuất với năng lực còn hạn chế, hầu nhƣ họ chỉ có đƣợc khả năng tác nghiệp nhƣ 
những công nhân trực tiếp sản xuất khác, ngoài ra chỉ có thêm những hƣớng dẫn về 
qui trình sản xuất và một số vấn đề khác có liên quan nhằm duy trì đƣợc sản xuất 
với trạng thái bình thƣờng nhất. Đó đơn giản là những công nhân có biểu hiện tốt 
trong quá trình làm việc rồi đƣợc cân nhắc, đề bạt và đƣợc phân thêm trách nhiệm 
công việc mà thôi. Họ thiếu hẳn các kỹ năng tổ chức sản xuất, quản lý điều hành 
nhóm, cũng nhƣ thiếu hẳn kỹ năng giao tiếp và trực tiếp là quản lý nhân viên dƣới 
quyền mình. 
3.2.2.2. Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo 
 a. Lựa chọn tiêu chí đánh giá 
 Để đánh giá đƣợc hiệu quả của quá trình đào tạo, đầu tiên ta lựa chọn các 
tiêu chuẩn quan trọng nhất có liên quan đến công việc vừa đƣợc đào tạo xong để 
đánh giá cán bộ công nhân viên. Có thể định lƣợng đƣợc hiệu quả đào tạo bằng việc 
chọn nhóm để so sánh với nhau, cụ thể là chọn hai nhóm với tính chất công việc là 
nhƣ nhau để so sánh với nhau: một nhóm không tham gia quá trình đào tạo, và 
nhóm đã đƣợc đào tạo. Lựa chọn các chỉ tiêu liên quan đến quá trình thực hiện công 
việc, mức độ thành thạo, để tổng kết lại, xem xét đối chứng kết quả. 
 Có thể sử dụng những tiêu chí ở bảng dƣới đây để đánh giá hiệu quả đào tạo: 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 59
TT 
Những gì muốn 
biết 
Những gì có 
thể đo lường 
Những khía 
cạnh đo lường 
Những dữ liệu 
xem xét 
Các phương 
pháp thu thập 
dữ liệu 
1 
Các học viên thấy 
khóa đào tạo có bổ 
ích không? Nếu 
không thì tại sao? 
Phản ứng của 
học viên trong 
khóa đào tạo. 
- Sự liên quan 
đến công việc. 
- Dễ học. 
- Ý kiến của học 
viên. 
- Ý kiến về giáo 
viên. 
- Các câu hỏi và 
bài tập. 
- Quan sát. 
- Phỏng vấn . 
- Phiếu câu hỏi. 
a. Do nội dung đào 
tạo. 
b. Do cách thức tổ 
chức đào tạo. 
Phản ứng của 
học viên sau 
khóa đào tạo. 
- Lợi ích khóa 
đào tạo thấy rõ 
trực tiếp. 
- Liên quan mật 
thiết đến công 
việc. 
Những câu hỏi 
về các nội dung 
đào tạo. 
Bản câu hỏi. 
2 
Các học viên có 
hiểu rõ nỗi dung 
đào tạo không: Nếu 
không thì tại sao? 
Thành tích 
của học viên 
trong khóa 
đào tạo. 
- Nắm vững. 
- Áp dụng. 
- Thời gian học. 
- Thành tích 
- Trình bày. 
- Quan sát. 
- Xem xét tài 
liệu. 
a.Do cách tổ chức 
đào tạo. 
b.Do bài học. 
c.Do trình bày. 
Thành tích 
của học viên 
cuối khóa đào 
tạo. 
- Nắm vững. 
- Áp dụng. 
- Sự ăn khớp với 
công việc thực tế. 
- Kế hoạch tổ 
chức đào tạo. 
- Sử dụng công 
cụ hỗ trợ công 
tác giảng dạy. 
- Trình bày 
- Quan sát. 
- Phỏng vấn. 
- Xem xét tài 
liệu. 
- Phiếu câu hỏi. 
3 
Các nội dung đào 
tạo có áp dụng đƣợc 
không: Nếu không 
thì tại sao? 
Các dự án 
nâng cao 
thành tích 
- Phân tích. 
- Kế hoạch hành 
động. 
-Các kết quả. 
- Thảo luận. 
- Tài liệu chứng 
minh. 
- Các kết quả. 
- Quan sát. 
- Phỏng vấn. 
- Xem xét tài 
liệu. 
- Phiếu câu hỏi. 
a.Nội dung không 
phù hợp. 
b. Công cụ không 
tƣơng xứng. 
c. Môi trƣờng làm 
việc không hỗ trợ. 
Kỹ thuật giải 
quyết vấn đề. 
- Các câu hỏi đã 
nêu. 
- Biện pháp đã đề 
ra. 
- Biện pháp đã 
thực hiện. 
- Thảo luận. 
- Tài liệu chứng 
minh. 
- Các kết quả. 
- Quan sát. 
- Phỏng vấn. 
- Xem xét tài 
liệu. 
-Phiếu câu hỏi. 
Bảng 3.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 60
4 
Việc áp dụng nội 
dung đào tạo có tác 
dụng đến công ty 
không? Nếu không 
thì tại sao? 
Giải quyết 
vấn đề. 
- Nhận dạng vấn 
đề. 
- Phân tích. 
- Hành động 
- Kết quả 
- Thảo luận. 
- Tài liệu chứng 
minh. 
- Các kết quả. 
- Phỏng vấn. 
- Xem xét tài 
liệu. 
- Phiếu câu hỏi. 
Dự đoán và 
ngăn chặn vấn 
đề. 
- Nhận dạng vấn 
đề tiềm ẩn 
- Thảo luận. 
- Tài liệu chứng 
minh. 
- Kết quả. 
- Phỏng vấn. 
- Xem xét tài 
liệu. 
- Phiếu câu hỏi. 
 Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự (2010). 
 b. Lập bảng đánh giá hiệu quả đào tạo 
 Bảng đánh giá này đƣợc phát ra cho cán bộ công nhân viên sau khi họ tham 
gia vào khóa đào tạo đƣợc tổ chức tại công ty, không sử dụng cho các khóa đào tạo 
bên ngoài. 
 Bảng 3.2. Bảng đánh giá hiệu quả đào tạo. 
Họ và tên cán bộ công nhân viên: 
Bộ phận đang làm việc: 
Tên khóa đào tạo: Tên giảng viên: Thời gian đào tạo: 
1. Anh (chị) có phải là học viên mục tiêu của khóa đào tạo này đúng không? 
 Đúng 
 Không 
2. Nguyên nhân tham gia khóa đào tạo này? 
 Nhu cầu công việc. 
 Cấp trên yêu cầu. 
 Nhu cầu phát triển con đƣờng nghề nghiệp. 
 Hứng thú và sở thích cá nhân. 
 Nguyên nhân khác. 
3. Bạn thấy thời gian khóa đào tạo lần này có phù hợp không? 
 Quá dài. 
 Vừa phải. 
 Không đủ. 
Đề nghị đánh dấu “v” vào cột Hết sức Rất đồng Đồng ý Không đồng Không 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 61
tƣơng xứng đồng ý ý ý lắm đồng ý 
4. Cấp trên rất đồng ý tôi tham gia 
khóa đào tạo này. 
5. Nội dung khóa đào tạo có ích 
cho công việc của tôi sau này. 
6. Lần đào tạo này vƣợt qua ngoài 
mong đợi của tôi. 
7. Giảng viên giảng dạy dễ hiểu. 
8. Giáo viên giảng dạy có kiến thức 
chuyên ngành về khóa đào tạo này. 
9. Giáo viên giảng dạy có sự chuẩn 
bị đầy đủ cho khóa đào tạo này. 
10. Nội dung giáo trình có liên 
quan mật thiết với công việc. 
11. Công cụ hỗ trợ việc giảng dạy 
đảm bảo đƣợc hiệu quả đào tạo. 
12. Bạn có thể ứng dụng nội dung 
đã học vào công việc theo phƣơng 
thức này. 
 Nguồn : Phòng hành chánh – nhân sự (2010). 
3.2.2.3. Các biện pháp khác 
 Cần có chính sách tuyên truyền cho công nhân viên công ty thấy đƣợc hiệu 
quả của công tác đào tạo: 
 - Muốn cho công tác đào tạo và phát triển đảm bảo đƣợc hiệu quả thì mỗi 
công nhân viên công ty phải luôn ý thức đƣợc tầm quan trọng của các công tác này. 
Có nhƣ vậy mỗi ngƣời mới tự mình tham gia vào quá trình đào tạo của công ty một 
cách tích cực và hiệu quả. 
 - Cần phải tuyên truyền cho mỗi cán bộ công nhân viên thấy đƣợc lợi ích của 
công tác đào tạo và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của công ty nói 
chung và đối với bản thân mỗi ngƣời nói riêng. Phải cho công nhân viên thấy rằng 
nếu không tự mình nỗ lực vƣơn lên thì sẽ lạc hậu và tự đào thải. Để làm đƣợc điều 
này nhất thiết phải có những bằng chứng cụ thể để chứng minh cho họ thấy đƣợc lợi 
ích của công tác đào tạo, đặc biệt là lợi ích đối với bản thân họ trƣớc tiên. Một khi 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 62
 biết đƣợc lợi ích mà mình nhận đƣợc thì họ sẽ tự nguyện tham gia. 
 Cần thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo, đặc biệt là hai hình thức sau: 
 - Đào tạo tại nơi làm việc: 
 + Thực hiện kèm cặp, hƣớng dẫn tại chỗ: phƣơng pháp này phù hợp với đào 
tạo từ nhân viên cấp cao, đến công nhân sản xuất. 
 + Đối với công nhân thì giải thích, thao tác, để cho họ làm thử sau đó kiểm 
tra và hƣớng dẫn giải thích cho họ để họ thực hiện tốt hơn. 
 + Đối với chuyên viên thì sẽ cho họ học tập ở những ngƣời mà họ sẽ thay thế 
trong tƣơng lai. Ngƣời này phải có trách nhiệm hƣớng dẫn cách thức giải quyết mọi 
vấn đề trong phạm vi trách nhiệm của mình. Điều này sẽ giúp các nhà quản lý giảm 
bớt một số trách nhiệm và có thể yên tâm khi cần đi công tác xa. 
 - Thực hiện luân phiên thay đổi công việc: 
 + Tiến hành cho nhân viên luân chuyển từ phòng ban này sang phòng ban 
khác, từ phân xƣởng này sang phân xƣởng khác để học đƣợc những công viêc khác 
nhau. Khi đó các nhân viên sẽ nắm đƣợc nhiều kỹ năng thực hiện công việc và hiểu 
đƣợc cách phối hợp để thực hiện công việc của các phòng ban, phân xƣởng. 
 + Thực hiện điều này sẽ giúp cho nhân viên đƣợc đào tạo đa kỹ năng có thể 
đáp ứng linh hoạt ở những vị trí khác nhau tránh đƣợc tình trạng trì trệ nếu không 
tuyển kịp đƣợc ngƣời thế vào những chỗ còn trống. 
 + Thông qua việc luân chuyển công việc, các nhân viên có thể phát hiện ra 
những điểm mạnh và điểm yếu của mình từ đó có kế hoạch phát triển nghề nghiệp 
bản thân. 
 Cần gắn công tác đào tạo với công tác đánh giá năng lực của nhân viên: Để 
mỗi đơn vị, cá nhân quan tâm hơn đến công tác đào tạo thì cần thiết phải gắn công 
tác đào tạo với công tác đánh giá năng lực của nhân viên. Cụ thể là trong công tác 
đánh giá năng lực của nhân viên lấy đào tạo thì sẽ đƣợc sự đãi ngộ nhiều hơn, tuy 
nhiên cũng phải tính đến năng lực thực hiện công việc của họ. Đây cũng là một biện 
pháp để khuyến khích công nhân viên tích cực tham gia các khóa đào tạo hơn nữa. 
Mỗi công nhân viên ai cũng muốn mình đƣợc đánh giá là ngƣời có năng lực thực 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 63
hiện công việc tốt, đƣợc thƣởng, đƣợc tăng lƣơng, …Vì vậy khi gắn công tác đào 
tạo với công tác đánh giá năng lực của nhân viên thì mỗi cá nhân sẽ có động lực 
hơn. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 64
KẾT LUẬN 
Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ 
chức nhân sự, và cũng không chỉ là công việc đơn giản bổ sung ngƣời lao động cho 
doanh nghiệp, mà đó thực sự là quá trình tìm kiếm, lựa chọn cẩn thận và đào tạo bài 
bản. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, 
phải có sự định hƣớng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo công ty. 
Quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân sự có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng 
nguồn nhân lực trong công ty sau này. Khi công ty thu hút đƣợc nhiều ngƣời ứng 
tuyển, tuyển chọn và đào tạo đƣợc những ngƣời phù hợp với doanh nghiệp thì chất 
lƣợng nhân sự sẽ đƣợc nâng lên rất nhiều. Từ đó, hiệu quả công việc của công ty 
cũng sẽ đƣợc thay đổi. 
Nền kinh tế quốc dân phát triển trong điều kiện mới, đòi hỏi nguồn nhân lực 
đáp ứng yêu cầu mới: cả về số lƣợng và chất lƣợng. Do vậy mà công tác tuyển dụng 
và đào tạo nguồn nhân lực càng trở nên cần thiết đối với mọi công ty. 
Vì thế nên bài khóa luận trên đây của em đã trình bày những cơ sở lý luận về 
tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực nói chung, trên cơ sở đó mô tả thực trạng 
tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm nghiền Phú Hữu – Công 
ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1. So sánh thực tiễn với cơ sở lý luận, đề tài đã rút ra 
đƣợc những nhận xét về ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại, từ đó đƣa ra 
một vài giải pháp và kiến nghị đóng góp nhỏ cho công tác tuyển dụng và đào tạo 
nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng 
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Hữu Thân (2004). Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê. 
Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007). Giáo trình quản trị nhân lực. Nhà 
xuất bản Thống kê. 
Phạm Đức Thành (1995). Giáo trình Quản trị nhân lực - trƣờng Đại học Kinh tế 
Quốc dân. Nhà xuất bản Giáo dục. 
Trần Kim Dung (2005). Quản trị nguồn lực. Nhà xuất bản Thống kê. 
Tài liệu tuyển dụng và đào tạo cña Chi nhánh Trạm nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ 
phần Xi Măng Hà Tiên 1.