Sản lượng sữa trung bình 10 tháng
Sản lượng sữa trung bình 10 tháng của bò
đẻ lứa 1 từ tháng 01 đến tháng 05/2019 được
đánh giá cho thấy sản lượng sữa có sự khác
biệt rất lớn giữa hai nhóm bò: sản lượng sữa
của nhóm sinh ra từ phôi nhập khẩu cao hơn
so với của bò sinh ra từ tinh nhập khẩu khi
chúng cùng có chung thời điểm sống, môi
trường sống và chăm sóc nuôi dưỡng của TH.
Sự khác nhau về sản lượng sữa giữa 2 nhóm
ở tháng đầu tiên là 2,72 kg/ngày. Cả hai nhóm
bò này đều đạt đỉnh sữa ở tháng thứ 3 và tại
tháng thứ 3 sự khác nhau về sản lượng sữa là
3,65 kg/ngày.
Bắt đầu từ tháng thứ 7, đường cong tiết
sữa của chu kỳ sữa ở nhóm bò sinh ra từ phối
giống bằng tinh nhập khẩu có xu hướng giảm
nhanh hơn so với bò sinh ra từ phôi nhập
khẩu, chứng tỏ độ bền của chu kỳ sữa ở nhóm
bò sinh ra từ phôi nhập khẩu là tốt hơn.
3.7.2. Năng suất sữa 305 ngày
Hình 2 cho thấy năng suất sữa 305 ngày
nhóm bò sinh ra từ phôi nhập khẩu tập trung
về phía bên phải so với năng suất sữa nhóm
bò sinh ra từ phối giống tinh nhập khẩu ở TH,
điều đó có nghĩa là nhiều con trong đàn sinh
ra từ phôi nhập khẩu có sản lượng sữa 305
ngày cao hơn so với nhóm bò sinh ra từ phối
giống bằng tinh nhập khẩu đẻ ở TH trong
cùng thời điểm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ đậu thai, khả năng sinh trưởng, phát triển, cho sữa lứa đầu của bò sinh ra từ công nghệ cấy phôi trong chăn nuôi bò sữa tập trung tại trang trại TH, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202018
của đàn lợn hạt nhân Landrace và Yorkshire, Tạp chí
KHCN Chăn nuôi, 101(7.2019): 24-33.
14. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Duy Phẩm, Khala Thammavong,
Hà Xuân Bộ và Nguyễn Tiến Thông (2019b). Năng suất
sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng của lợn cái LVN1
(Landrace Pháp x Landrace Mỹ) và cái LVN2 (Landrace
Mỹ x Landrace Pháp), Tạp chí KHCN Chăn nuôi,
102(8.2019): 22-30.
15. Šprysl M., Čítek J., Stupka R., Brzobohatý L., Okrouhlá
M. and Kluzáková E. (2012). The significance of the
effects influencing the reproductive performance in pigs,
Res. in pig bre., 6(1): 1-5.
16. Su G., Lund M.S. and Sorensen D. (2007). Selection for
litter size at day five to improve litter size at weaning and
piglet survival rate, J. Ani. Sci., 85(6): 1385-92.
17. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất
sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công
thức lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) phối giống với
lợn đực Duroc và Pietrain, Tạp chí KHKT Nông nghiệp,
4(6): 48-55.
18. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất
sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các
tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực
giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc), Tạp chí
KHPT, 8(1): 98-05.
19. Đoàn Phương Thuý, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh,
Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn và Đặng
Vũ Bình (2015). Năng suất sinh sản và định hướng chọn
lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại công
ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco, Tạp chí KHPT,
13(8): 1397-04.
20. Tretinjak M., Skorput D., Ikic M. and Lukovic Z. (2009).
Litter size of sows at family farms in Republic of Croatia,
Stocarstvo 63(3): 175-86.
21. Tummaruk P., Tantasuparuk W., Techakumphu M.
and Kunavongkri A. (2002). Factors affecting litter size
in purebred sows, Thai Journal of Veterinary Medicine,
32(Supplement): 63-78.
22. Nguyễn Ngọc Thanh Yên, Nguyễn Hữu Tỉnh và Trần
Văn Hào (2018). Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản ở đàn lợn Landrace và Yorkshire nhập từ Đan Mạch,
Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 229: 34-39.
TỶ LỆ ĐẬU THAI, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
CHO SỮA LỨA ĐẦU CỦA BÒ SINH RA TỪ CÔNG NGHỆ
CẤY PHÔI TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẬP TRUNG TẠI
TRANG TRẠI TH
Phạm Tuấn Hiệp1*, Hà Đình Hiệu1, Lê Văn Thiện1, Trần Trung Mỹ1, Nguyễn Thị Thảo1,
Hoàng Kim Giao2 và Từ Quang Hiển3
Ngày nhận bài báo: 19/08/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 27/08/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/09/2020
TÓM TẮT
Công nghệ cấy truyền phôi đã được thực hiện tại các trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung
thuộc Tập đoàn TH giai đoạn 2015-2020. Việc ứng dụng thành công công nghệ cao trong sinh sản
đã giúp Tập đoàn làm chủ được nguồn giống và nhân giống bò sữa. Sau 5 năm thực hiện, các chỉ
tiêu về sinh sản, sinh trưởng phát triển ở đời con sinh ra từ công nghệ phôi rất khả quan, triển
vọng và từng bước khẳng định được vị thế của công nghệ cấy phôi trong chăn nuôi bò sữa ở nước
ta. Ngoài việc nhập phôi đông lạnh từ Mỹ, tập đoàn đã chủ động sản xuất phôi tươi và phôi đông
lạnh, tiến hành cấy phôi trên đàn bò của mình. Kết quả đánh giá hiệu quả của các loại phôi đông
lạnh và phôi tươi được tổng hợp như sau: Tỷ lệ đậu thai của phôi tươi (52%) cao hơn phôi đông
lạnh (44,5-46,9%); tỷ lệ bê sơ sinh sống ở cả 2 nhóm bê sinh ra từ phôi nhập khẩu và bê sinh ra từ
phôi sản xuất tại TH là 92,2-96,5%; khối lượng trung bình sơ sinh không có sự khác nhau nhiều
giữa 02 nhóm (33,4-34,2kg); tỷ lệ cai sữa của 2 nhóm trung bình là 94% (92-97%); chiều cao trung
bình của bò tơ tại 13, 14, 15 tháng của nhóm bò sinh ra từ phôi nhập khẩu cao hơn 2-3cm so với
nhóm bò sinh ra từ phôi sản xuất tại TH. Có sự khác nhau về năng suất sữa 305 ngày giữa 2 nhóm
1 Viện nghiên cứu Chăn nuôi bò sữa TH
2 Hiệp hội Chăn nuôi Gia súc lớn
3 Đại học Thái Nguyên
* Tác giả liên hệ: ThS. Phạm Tuấn Hiệp, Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH. Điện thoại: 0988369655. Email: hiepphamtuan@
gmail.com
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 19
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới hiện nay công nghệ cấy
truyền phôi (CTP) được xem là biện pháp đặc
biệt trong việc sớm tạo ra những con giống tốt
làm hạt nhân của đàn bò sữa, bò thịt. Công
nghệ CTP giúp nâng cao nhân nhanh các
giống tốt, quý hiếm ra thực tế sản xuất, trên cơ
sở khai thác triệt để tiềm năng di truyền của
những cá thể cái cao sản; nâng cao khả năng
sinh sản, tăng năng suất sữa, thịt, rút ngắn
thời gian tuyển chọn giống, vì một con bò cho
phôi có thể tạo ra nhiều bê chất lượng cao.
Đánh giá được ưu việt của công nghệ phôi
và dựa trên thế mạnh, nguồn lực của mình,
năm 2015, Tập đoàn TH đã ký hợp tác với tập
đoàn Sexsing Technology Inc, Mỹ để sản xuất
thử nghiệm phôi phân ly giới tính tại Nghệ
An. Kết quả ban đầu đạt được đáng khích lệ
là tiền đề mang lại thành công cho hợp tác này
và cũng là động lực cho tập đoàn triển khai
nhanh, mạnh công nghệ này vào thực tế sản
xuất, góp phần tăng nhanh đàn bò chất lượng
cao tai TH.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm
Trên đàn bò sữa (bao gồm bò nhận
phôi và đàn bê sinh ra từ công nghệ CTP
thuộc hệ thống trang trại bò sữa của tập
đoàn TH.
2.2. Phương pháp
Quản lý và thu thập số liệu từ phần mềm
quản lý đàn Afifarm của Afikim, Israel.
Sử dụng phương pháp phân lô so sánh
giữa nguồn phôi đông lạnh nhập khẩu, phôi
tươi và phôi đông lạnh sản xuất tại trang trại
bò sữa thuộc tập đoàn TH.
Sử dụng PG F2α tiêm kích thích động dục
cho bò nhận phôi.
Sử dụng phần mềm Minitab 16 để phân
tích đánh giá và biểu thị Hình sản lượng sữa.
2.3. Xử lý số liệu
Dữ liệu theo dõi và thu thập được xử lý
theo phương pháp thống kê sinh học với dung
lượng mẫu n>30. So sánh bằng phép thử χ2 và
(P<0,05): Sản lượng sữa lứa 1 của bò sinh ra từ phôi nhập khẩu là 9.502,4kg và của bò phối giống
bằng tinh nhập khẩu sinh ra tại TH cùng thời điểm là 8.422,4kg.
Từ khóa: Tỷ lệ đậu thai, sinh trưởng phát triển, bê sinh ra từ công nghệ cấy truyền phôi.
ABSTRACT
The conception rate, growth and first lactation milk yield of cows born by embryo
technology at Dairy farms of TH Group
Embryo transfer technology has been implemented in TH Group’s concentrated dairy farms
from 2015 to 2020. The application of high technology in reproduction has brought this group to
own the source of breeds and succeed in dairy breeding contributing stimulation in the breeding
process. The achievement after 5 years of implementation through monitoring of relevant indicators
to reproduction, growth and development in offspring has obtained gorgeous results and gradually
shows the position of the dairy industry with developed countries in the world. By importing
and transplanting frozen embryos from the US, the group takes the initiative in producing of
fresh embryos and frozen embryos. Implementing embryo transfer on their cows achieved the
comparison of result as follows: Conception rate of fresh embryos was (52%) higher than frozen
embryos (44.5-46.9%). Percentage of live-born calves in both groups from imported embryos and
from embryos produced in TH (92.2-96.5%). Average birth weight was not much different between
two groups of calves born from imported embryos and embryos produced in TH (33.4-34.2kg).
The weaning rate of the two calves gained 94% (92-97%). The average height of heifers at 13, 14, 15
months born from imported embryos is always 2-3cm higher than those from embryos produced
in TH. There was a difference of milk yield at 305 days between the 2 groups (P<0.05). The average
milk production on the first lactation cows born from imported embryo was 9,502.4kg, while cows
born from insemiation from imported semen in TH at the same time was 8,422.4kg.
Keywords: Conception rate, growth, calf born from embryo technology.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202020
phép thử Fisher trong những trường hợp tần
số lý thuyết nhỏ hơn 5.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ đậu thai và sẩy thai giữa các nhóm
bò được cấy phôi đông lạnh nhập khẩu, phôi
tươi và phôi đông lạnh sản xuất tại TH
Qua bảng 1 cho thấy trong giai đoạn
nghiên cứu (4/2017 đến 12/2019), tổng số 1.712
phôi, trong đó 1.173 phôi sản xuất tại TH (cả
cấy phôi tươi và phôi đông lạnh) và 539 phôi
đông lạnh nhập từ Mỹ đã được cấy. Sau khi
cấy phôi, chúng tôi tiến hành kiểm tra thai ở
35-41 ngày sau khi chuyển phôi vào tử cung
con bò nhận phôi. Những trường hợp nghi
ngờ chúng tôi sử dụng máy Scaner để xác
nhận thai. Tỷ lệ đậu thai trung bình của 03
loại phôi đạt 47,9%, trong đó phôi đông lạnh
nhập khẩu từ Mỹ đạt 46,9%, phôi đông lạnh
được sản xuất tại TH đạt 44,5%. Kết quả này
cao hơn kết quả nghiên cứu trước đây của
Hoàng Kim Giao và Lưu Công Khánh (2003)
cấy phôi trên bò sữa tỷ lệ có chửa là 38,0%.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Church (1974) công bố tỷ
lệ có chửa dao động 35-80% tùy thuộc vào sự
đồng pha giữa bò cái cho phôi và nhận phôi.
Nhưng, thấp hơn so với kết quả của Lowson
và ctv (1975); Church và ctv (1976); Sreenan và
Breehan (1976) cho biết nếu bò cái nhận phôi
được chọn cẩn thận, thể trạng tốt, chăm sóc
nuôi dưỡng chu đáo, trạng thái sinh lý phù
hợp với tuổi phôi, tỷ lệ đậu thai đạt 50-60%
(Tăng Xuân Lưu và ctv, 2010).
Bảng 1. Tỷ lệ đậu thai của bò theo loại phôi
Loại phôi Tổng Đậu thai % Sẩy %
Fresh TH 611 318 52,0 35 11,0
FZTH 562 250 44,5 44 17,6
ST 539 253 46,9 37 14,6
Total 1.712 821 47,9 116 14,1
Ghi chú: FreshTH: phôi tươi SX tại TH, FZTH: phôi
đông lạnh SX tại TH, ST: phôi đông lạnh nhập từ Mỹ
Đối với phôi tươi được sản xuất tại TH, tỷ
lệ đậu thai đạt 52%, cao hơn so với phôi đông
lạnh (44,5-46,9%), tỷ lệ này tương đương với
cấy phôi tươi trên thế giới (50,0-70,0%) được
công bố bởi Seidel và ctv (2003).
Kiểm tra thai ở gian đoạn 35-41 ngày sau
khi cấy phôi để gieo tinh lại những trường
hợp bò động dục lại. Những trường hợp này
được coi là bò bị sẩy thai. Tỷ lệ sẩy thai ghi
chép được của tất cả ba loại phôi sử dụng
trung bình là 14,1% (11,0-17,6%), trong đó tỷ
lệ sẩy thai ở phôi đông lạnh sản xuất tại TH
cao nhất (17,6%).
3.2. Tỷ lệ bê sơ sinh sống từ cấy phôi nhập
khẩu, phôi tươi và động lạnh sản xuất tại TH
Qua bảng 2 cho thấy trong tổng số 1.712
phôi được cấy, có 821 con được xác định mang thai,
tỷ lệ đậu thai đạt 44,7%. Đến thời điểm tháng 12 năm
2019, đã có 705 con đẻ, số bê sống là 688 con. Như
vậy, tỷ lệ sống của bê sinh ra từ cấy phôi là 94,8%.
Bảng 2. Tỷ lệ bê sinh ra sống từ cấy phôi
Nội dung Tổng FreshTH FZTH ST
Tổng phôi cấy 1.712 611 562 539
Số bò mang thai 821 318 250 253
Số bò đã đẻ 705 283 206 216
% bò đã đẻ 86 89 82 85
Số bê sinh ra 705 283 206 216
Số bê sinh sống 668 273 190 205
% Bê sinh ra sống 94,8 96,5 92,2 94,9
Tỷ lệ bê sống sinh ra từ phôi là 94,8%,
thấp hơn mục tiêu chung của TH milk (97% tỷ
lệ sống sơ sinh). Về tỷ lệ bê sinh ra sống thấp
này được giải thích là do toàn bộ phôi chúng
tôi cấy trên đối tượng nhận là bò tơ mà tỷ lệ bê
sinh ra ở bò tơ thấp hơn so với bò đã đẻ.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ bê
sinh ra sống từ phôi tươi (96,5%) cao hơn so
với bê sinh ra từ phôi đông lạnh (tỷ lệ giao
động từ 92,2 đến 94,9%). Như vậy, với quy
trình chăm sóc tại TH, tỷ lệ bê sống đạt được
trên 90%.
3.3. Tỷ lệ đực cái và khối lượng sơ sinh của
bê sinh ra từ các nguồn phôi và tinh
Theo bảng 3, kết quả nghiên cứu về phôi
phân ly giới tính và số lượng bê đực sinh
ra không nhiều: ở nhóm FreshTH là 13/274
(4,7%), nhóm FZTH là 11/190 (5,7%) và nhóm
ST là 13/205 (6,3%), trong khi đó bò phối tinh
thường ở TH Milk là 43,5% trong cùng giai
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 21
đoạn. Do vậy, trong nghiên cứu này chỉ tập
trung phân tích các dữ liệu về sinh trưởng,
phát triển của bê cái.
Bảng 3. Bê sinh ra từ cấy phôi và phối tinh
Nhóm Giới tính n Mean±SE
Fresh TH
Cái 261 34,07±0,236
Đực 13 36,38±0,944
FZTH
Cái 179 33,11±0,319
Đực 11 38,45±1,448
ST
Cái 192 33,69±0,338
Đực 13 37,69±1,542
Phối tinh
Cái 282 29,3±0,282
Đực 217 32,88±0,320
Qua bảng 4 cho thấy, khối lượng sơ sinh
của các nhóm bê cái sinh ra từ cấy phôi tương
đương nhau, biến động trong 33,11-34,07kg,
cao hơn so với bê sinh ra từ phối giống tinh
nhập khẩu (29,30kg). Không có sự khác biệt
giữa hai loại phôi nhập khẩu và phôi sản xuất
tại TH. Bê sinh ra từ cấy phối lớn nhất đạt KL
45kg.
3.4. Tỷ lệ cai sữa của bê cái theo loại phôi
Bê cái sinh ra từ cấy phôi tính đến thời
điểm tháng 12 năm 2019 có tỷ lệ cai sữa khá
cao, đạt 94% và tỷ lệ cai sữa ở các nhóm bê có
khác nhau trong hệ thống trang trại TH (92-
97%).
Bảng 4. Tỷ lệ cai sữa bê cái sinh ra từ cấy phôi
Nội dung FreshTH FZTH ST Tổng
Số bê cái sinh ra 261 179 192 632
Số loại thải 22 8 5 35
Số bê cai sữa 239 171 187 597
Tỷ lệ cai sữa, % 92 96 97 94
3.5. Chiều cao của bê sinh ra từ cấy phôi sản
xuất tại TH và phôi nhập khẩu
Chiều cao trung bình của bê sinh ra từ
cấy phôi ở các độ tuổi 13, 14 và 15 tháng có sự
khác nhau: Bê sinh ra từ phôi sản xuất tại TH
là 125, 128 và 129cm, thấp hơn so với các giá
trị tương ứng 126, 129 và 132cm của phôi nhập
khẩu từ Mỹ.
Qua bảng 5 cho thấy rằng, chiều cao vượt
trội ở các mốc tuổi của nhóm bò sinh ra từ
phôi nhập khẩu so với bò sinh ra từ phôi sản
xuất tại TH. Điều này có thể giải thích do bản
chất di truyền từ bò cái tạo phôi của TH không
cao to bằng bò cái tạo phôi của Mỹ vì có mang
nguồn gen của bò New Zealand là nhỏ hơn
bò Mỹ.
Bảng 5. Chiều cao bê sinh ra từ cấy phôi
Tháng tuổi Tham số SX tại TH Nhập khẩu
13
n (con) 18 43
Mean (cm) 125 126
14
n (con) 147 153
Mean (cm) 128 129
15
n (con) 34 46
Mean (cm) 129 132
Hiện tại, tiêu chuẩn chiều cao tối thiểu của
bò đủ điều kiện phối giống của TH Truemilk
là 123cm. Như vậy, kết quả này đã đạt tiêu
chuẩn để phối giống tại TH.
3.6. Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa
đầu của bê sinh ra từ phôi tươi sản xuất tại
TH và phôi đông lạnh nhập khẩu
Nhìn chung, không có sự sai khác đáng
kể giữa hai nhóm bò cái tơ sinh ra từ phôi tươi
sản xuất tại TH và phôi đông lạnh nhập khẩu
từ Mỹ về 2 chỉ tiêu: tuổi phối giống lần đầu
(TPGLĐ) và tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ).
Bảng 6. Tuổi phối giống và đẻ lần đầu (tháng)
Chỉ tiêu Bò sinh ra từ FreshTH Bò sinh ra từ ST
TPGLĐ 14,2 14,5
TĐLĐ 24,2 24,4
3.7. Sản lượng sữa của bò sinh ra từ phôi và
tinh nhập khẩu
Để so sánh năng suất sữa giữa các nhóm
bò, thông tin về sản lượng sữa và các tháng
cho sữa là quan trọng. Để đảm bảo tính trung
thực, thời gian đẻ và chu kỳ sữa là tương
đương nhau. Ở nghiên cứu này, chỉ sử dụng
bò sinh ra từ phôi nhập khẩu và bò sinh ra từ
phối giống bằng tinh nhập khẩu có cùng thời
gian đẻ từ tháng 01/2019 đến tháng 05/2019 tại
các trang trại của TH với số lượng bò tương
đương nhau.
3.7.1. Sản lượng sữa trung bình 10 tháng
Sản lượng sữa trung bình 10 tháng của bò
đẻ lứa 1 từ tháng 01 đến tháng 05/2019 được
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202022
đánh giá cho thấy sản lượng sữa có sự khác
biệt rất lớn giữa hai nhóm bò: sản lượng sữa
của nhóm sinh ra từ phôi nhập khẩu cao hơn
so với của bò sinh ra từ tinh nhập khẩu khi
chúng cùng có chung thời điểm sống, môi
trường sống và chăm sóc nuôi dưỡng của TH.
Sự khác nhau về sản lượng sữa giữa 2 nhóm
ở tháng đầu tiên là 2,72 kg/ngày. Cả hai nhóm
bò này đều đạt đỉnh sữa ở tháng thứ 3 và tại
tháng thứ 3 sự khác nhau về sản lượng sữa là
3,65 kg/ngày.
Hình 1. Năng suất sữa 10 tháng cho sữa
Bắt đầu từ tháng thứ 7, đường cong tiết
sữa của chu kỳ sữa ở nhóm bò sinh ra từ phối
giống bằng tinh nhập khẩu có xu hướng giảm
nhanh hơn so với bò sinh ra từ phôi nhập
khẩu, chứng tỏ độ bền của chu kỳ sữa ở nhóm
bò sinh ra từ phôi nhập khẩu là tốt hơn.
3.7.2. Năng suất sữa 305 ngày
1170010800990090008100720063005400
Phối
Phôi nhập khẩu
Năng suất sữa 305 ngày (kg)
N
hó
m
Phân bố Năng suất sữa 305 ngày
Hình 2. Năng suất sữa 10 tháng cho sữa
Hình 2 cho thấy năng suất sữa 305 ngày
nhóm bò sinh ra từ phôi nhập khẩu tập trung
về phía bên phải so với năng suất sữa nhóm
bò sinh ra từ phối giống tinh nhập khẩu ở TH,
điều đó có nghĩa là nhiều con trong đàn sinh
ra từ phôi nhập khẩu có sản lượng sữa 305
ngày cao hơn so với nhóm bò sinh ra từ phối
giống bằng tinh nhập khẩu đẻ ở TH trong
cùng thời điểm.
Bảng 7. Sản lượng sữa 305 ngày giữa bò cấy
phôi nhập khẩu và bò được phối giống tại TH
Truemilk
Nhóm bò n Mean±SE
Sinh ra từ phối giống 70 8.422,4±138,2
Sinh ra từ phôi nhập khẩu 57 9.502,4±190,8
Qua bảng 7 cho thấy sản lượng sữa trung
bình chu kỳ 1 của bò sinh ra từ phôi nhập khẩu
là 9.502,4 kg/chu kỳ, cao hơn so với bò sinh ra
từ phối giống tinh nhập khẩu tại TH (8.422,4
kg/chu kỳ). Sở dĩ có sự khac nhau (1.080 kg/
chu kỳ 305 ngày) giữa 2 nhóm bò đó là do đàn
bò sinh ra từ phôi nhập khẩu thì nguồn gen
của cả bố và mẹ đều có năng suất sữa cao của
Mỹ so với đàn sinh ra từ phối giống tinh nhập
khẩu vì đàn bò cái của TH có mang nguồn gen
của bò New Zealand nên thể trạng và năng
suất sữa thấp hơn so với bò Mỹ. Kết quả này
cho thấy nhóm bò sinh ra từ cấy phôi nhập
khẩu có năng suất sữa cao hơn nhóm bò sinh
ra từ phối giống bằng tinh nhập khẩu, chứng
tỏ đàn bò cái giống của TH chưa tốt bằng
nguồn gen của phôi nhập từ Mỹ.
4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ đậu thai của phôi tươi (52%) cao hơn
phôi đông lạnh (44,5-46,9%).
Tỷ lệ bê sơ sinh sống ở 2 nhóm bê sinh
ra từ phôi nhập khẩu và phôi sản xuất tại TH
đều cao (92,2-96,5%), tuy nhiên vẫn thấp hơn
kỳ vọng của TH (>97%).
Khối lượng sơ sinh không có sự khác
nhau giữa phôi nhập khẩu và phôi sản xuất
tại TH (33,4 và 34,2kg).
Tỷ lệ cai sữa của 02 nhóm bê là 94% (92-
97%).
Chiều cao trung bình của bò cái tại 13, 14,
15 tháng tuổi của nhóm sinh ra từ phôi nhập
khẩu cao hơn 2-3cm so với nhóm sinh ra từ
phôi sản xuất tại TH.
Sản lượng sữa chu kỳ 1 305 ngày của bò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ty_le_dau_thai_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_cho_sua_lua_d.pdf