Tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến tiền tiểu đường, tiểu đường ở một số tỉnh thành khu vực miền nam Việt Nam: Nghiên cứu cắt ngang

KẾT LUẬN Nghiên cứu này tìm ra tỷ lệ ước lượng mắc TTĐ và TĐ ở khu vực miền Nam Việt Nam là 16,3% và 2,8%. Các yếu tố liên quan đến TĐ bao gồm: tăng tuổi tác, BMI béo phì, tăng huyết áp, khu vực Tây Nam Bộ so với khu vực Đông Nam Bộ. Các yếu tố liên quan đến TTĐ tương tự như TĐ và bao gồm thêm yếu tố giới tính nam so với nữ, và yếu tố ăn rau quả so với ít ăn rau quả. KIẾN NGHỊ Tỷ lệ mới phát hiện TTĐ, TĐ còn khá cao cho thấy nhận thức của người dân hoặc điều kiện y tế để phát hiện bệnh TĐ vẫn còn hạn chế. Cần xây dựng và mở rộng những chương trình nâng cao kiến thức và tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tầm soát TTĐ và TĐ tại địa phương. Khuyến cáo người dân trong độ tuổi ngoài 50 nên kiểm tra đường huyết và có các biện pháp phòng tránh bệnh TĐ. Người dân nên theo dõi, kiểm soát chế độ dinh dưỡng, cân nặng để có chỉ số BMI trong ngưỡng bình thường.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến tiền tiểu đường, tiểu đường ở một số tỉnh thành khu vực miền nam Việt Nam: Nghiên cứu cắt ngang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 452 TỶ LỆ MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN TIỂU ĐƯỜNG,  TIỂU ĐƯỜNG Ở MỘT SỐ TỈNH THÀNH KHU VỰC MIỀN NAM   VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG  Nguyễn Quang Vinh*, Lê Ngọc Nữ*  TÓM TẮT   Đặt vấn đề: Việt Nam đang có sự dịch chuyển nhanh mô hình và gánh nặng bệnh tật từ các bệnh lây nhiễm  sang các bệnh không lây. Tiểu Đường (TĐ) là một trong các bệnh không lây quan trọng, nhận được nhiều sự chú  ý do tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng tăng nhanh.  Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác  định  tỷ  lệ mắc và  các yếu  tố  liên quan  đến Tiền Tiểu Đường  (TTĐ), Tiểu  Đường (TĐ) ở khu vực miền Nam Việt Nam.   Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Dữ liệu 5190 bệnh nhân trong độ tuổi 21 đến 70 được xử lý  thống kê với phần mềm IBM SPSS 22. Các yếu tố liên quan đến TTĐ, TĐ được xác định bởi phương pháp hồi  quy đa biến.  Kết quả: Tỷ lệ điều chỉnh tuổi và giới tính TTĐ là 16,3%; TĐ là 2,8%. Tỷ lệ người mắc TĐ tăng theo độ  tuổi: nhóm tuổi 41‐50 (2,6%), nhóm tuổi 51‐60 (6,8%), cao nhất ở nhóm tuổi 61‐70 (8,7%). Phân tích hồi quy đa  biến cho thấy các yếu tố liên quan đến TĐ bao gồm: tuổi (OR 1,07; 95% KTC 1,05‐1,09; p<0,0001), BMI béo phì  (OR 1,61; KTC 95% 1,13‐2,29; p 0,016), tăng huyết áp (OR 1,68; KTC 95% 1,25‐2,27; p 0,001), khu vực Tây  Nam Bộ (OR 1,53; KTC 95% 1,07‐2,19; p<0,021). Các yếu tố còn lại: giới tính, hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn  rau quả, thể dục, lao động tay chân không cho thấy ý nghĩa thống kê liên quan đến TĐ.   Kết  luận: Tỷ  lệ TĐ khu vực nông  thôn miền Nam  thấp hơn so với mặt bằng toàn quốc xác định trong  những nghiên cứu khác, tuy nhiên tỷ lệ TTĐ lại khá cao.   Từ khóa: Tiểu đường, Đái tháo đường, Nghiên cứu cắt ngang  SUMARRY  PREVALANCE AND CORRELATES OF PRE‐DIABETES, DIABETES IN SOME PROVINCES IN  SOUTHERN VIETNAM: A CROSS‐SECTIONAL STUDY  Nguyen Quang Vinh, Le Ngoc Nu  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 451 – 457  Background: Vietnam undergoes a  rapid  epidemiological  transition  from  communicable diseases  to non‐ communicable diseases. Diabetes is one of  important non‐communicable diseases which gained great attentions  from the public due to its prevalence increased rapidly.  Objectives: To  determine  the prevalence  of  and  factors  ralated  to  pre‐diabetes,  diabetes  in  the Southern  region of Vietnam  Method: Cross‐sectional study. Data of 5190 participants aged from 21 to 70 were statistically analyzed by  the  software  IBM SPSS  22. Factors  associated  to  pre‐diabetes  and  diabetes were  determined  by multinomial  logistic regression.  Results: Age and sex‐adjusted prevalence of pre‐diabetes and diabetes were 16.3% and 2.8%, respectively.  Prevalence of diabetes increased with age: age group 41‐50 (2.6%), age group 51‐60 (6.8%), highest in the age  * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Quang Vinh  ĐT: 0949681111  Email: VinhNguyen.MPH@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  453 group 61‐70 (8.7%). Multinomial logistic regression showed that factors correlated with diabetes including: age  (OR 1.07; CI 95% 1.05‐1.09; p<0.0001), BMI obesity (OR 1.61; CI 95% 1.13‐2.29; p 0.016), high blood pressure  (OR 1.68; CI 95% 1.25‐2.27; p 0.001), southwestern region (OR 1.53; CI 95% 1.07‐2.19; p<0.021). The other  factors: gender, tobacco smoking, alcohol consumption, vegetable consumption, physical activity, manual working  did not show a statistically significant correlation with diabetes.   Conclusion: Prevalance of diabetes in Southern Vietnam is lower than the national prevalence reported in  other studies. However, the prevalence of pre‐diabetes is remarkably high.   Keywords: Pre‐Diabetes, Diabetes, Cross‐sectional study  ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh không lây có xu hướng gia tăng do quá  trình công nghiệp hóa, thay đổi lối sống, và tuổi  thọ  ngày  càng  cao. Các  bệnh  không  lây  để  lại  những  gánh  nặng  trong  điều  trị  do  thời  gian  điều trị kéo dài, tốn kém của cải vật chất, nguồn  nhân lực và phương tiện kỹ thuật. Ngoài ra các  bệnh này còn để lại gánh nặng về tàn tật do các  di chứng bệnh để lại, gánh nặng cho xã hội, bản  thân và gia đình người bệnh, ảnh hưởng đến sự  phát triển kinh tế xã hội tính trên phương diện vĩ  mô. Các nghiên cứu cho thấy Việt Nam đang có  sự dịch  chuyển  nhanh mô  hình  và  gánh  nặng  bệnh  tật  từ  các  bệnh  lây nhiễm  sang  các  bệnh  không  lây. Năm 2010  tỷ  trọng bệnh không  lây  chiếm trên 70% tổng số lượt khám chữa bệnh ở  các cơ sở y tế nhà nước trong khi năm 1986 chỉ  vào khoảng 40%(1).  Bệnh Tiểu  Đường  (TĐ)  hay  còn  gọi  là  Đái  Tháo Đường được đánh giá là một trong số các  bệnh không lây quan trọng, nhận được nhiều sự  chú ý. Nếu không được điều trị, bệnh TĐ có thể  dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như mù  lòa, tổn thương thần kinh nặng (dẫn đến nhiễm  trùng, phải cắt cụt chi) và bệnh lý tim mạch (đột  quỵ, nhồi máu  cơ  tim)(11). Trước  khi mắc  bệnh  TĐ loại 2, hầu hết bệnh nhân trải qua giai đoạn  TTĐ nhưng không hề biết cũng không có  triệu  chứng  trong  giai  đoạn  này.  Tuy  nhiên  người  mắc TTĐ vẫn có nguy cơ cao phát triển các biến  chứng tim mạch.   Tỷ  lệ mắc  bệnh  TĐ  trong  cộng  đồng  tăng  nhanh. Năm 1990 số người mắc TĐ chỉ chiếm 1‐ 2 % dân số ở các thành phố lớn (Hà Nội, Huế và  TPHCM),  nhưng  đến  năm  2001  tỷ  lệ mắc  đã  tăng  lên 4‐5% dân số(1,11). Số  liệu điều  tra sơ bộ  TĐ toàn quốc gần đây, năm 2008 cho thấy tỷ lệ  mắc bệnh chiếm khoảng 5,7% cộng đồng(1). Hiệp  hội Tiểu  Đường Quốc Tế  (IDF) dự đoán  trong  khoảng 20 năm tới tỷ lệ TĐ của Việt Nam sẽ tăng  gần gấp đôi từ 5,4% năm 2013 thành 8,2% năm  2035(3). Thông tin về dịch tễ bệnh TĐ, TTĐ ở Việt  Nam vẫn còn hạn chế, đặc biệt đối với khu vực  nông thôn các tỉnh thành khu vực phía Nam.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác định tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến  TTĐ, TĐ ở một số tỉnh thành khu vực phía Nam.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nhằm góp phần nâng cao sức khỏe cho cộng  đồng và tạo điều kiện cho người dân được tiếp  cận  các dịch vụ y  tế  cơ bản, Trung  tâm Phòng  chống  Chấn  thương  và  các  Bệnh  không  lây  ‐  Viện  Y  Tế  Công  Cộng  TP.HCM  thực  hiên  chương  trình  tầm  soát miễn  phí một  số  bệnh  không  lây, trong đó có bệnh TĐ cho người dân  khu vực phía Nam trong thời gian 17/02/2014 –  30/06/2014.  Đối tượng nghiên cứu  Người  dân  đăng  kí  và  đến  khám  bệnh  tại  Trung  tâm không phân  biệt  tuổi  tác,  giới  tính.  Bệnh nhân trong độ tuổi 21 đến 70 và đến từ các  tỉnh thành khu vực phía Nam được chọn xử  lý  số liệu thống kê trong nghiên cứu này.  Phương pháp nghiên cứu  Cắt ngang mô tả  Thu thập dữ liệu  Bệnh  nhân  được  đo  chỉ  số  đường  huyết,  chiều  cao,  cân  nặng,  huyết  áp,  tự  ghi một  số  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 454 thông  tin hành vi  lối sống: hút thuốc, bia rượu,  hoạt động thể chất vào sổ hồ sơ sức khỏe bằng  bộ câu hỏi soạn sẵn.   Đo đường huyết: Bệnh nhân được hướng dẫn  nhịn đói 8 tiếng trước khi lấy máu vào buổi sáng.  Máu bệnh nhân được ly tâm và đo sinh hóa huyết  học  ngay  lập  tức  bằng máy  sinh  hóa  tự  động  Miura với bộ kit thương mại Glucose GOD‐POD  (Erba Diagnostics Mannheim GmbH).  Phân tích  Xử lý thống kê với phần mềm IBM SPSS 22.  Kiểm định sự khác biệt bằng Independent T‐test.  Áp  dụng  phương  pháp  hồi  quy  đa  biến  (Multinomial Logistic Regression)  xác  định  các  yếu tố liên quan đến TTĐ (với nhị biến kết quả  TTĐ so với đường huyết bình thường), TĐ (với  nhị  biến  kết  quả TĐ  so  với  đường huyết  bình  thường).  Phân  loại  đường huyết  lúc  đói  theo WHO:  bình  thường  <=  6,0  mmol/l,  tiền  TĐ  6,1‐6,9  mmol/l, TĐ >= 7,0 mmol/l(9). BMI được  tính bởi  công  thức  cân  nặng  (kg)  chia  chiều  cao  bình  phương  (m2).  Phân  loại  BMI  của WHO  giành  cho  khu  vực  Châu  Á:  gầy  <18,5  kg/m2,  bình  thường  18,5  –  22,9  kg/m2,  thừa  cân  23,0  –  24,9  kg/m2, béo phì >= 25,0 kg/m2(8). Phân  loại huyết  áp; bình thường: huyết áp tâm thu < 140 mmHg  và huyết áp tâm trương < 90 mmHg; tăng huyết  áp:  huyết  áp  tâm  thu  >=140  mmHg  và/hoặc  huyết áp tâm trương >= 90 mmHg(10).  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc tính mẫu  Tổng số 6530 bệnh nhân đã được khám tầm  soát tại Trung tâm. Trong đó, 5190 bệnh nhân có  dữ liệu tương đối hoàn chỉnh và trong độ tuổi 21  đến 70  tuổi đã được chọn xử  lý  thống kê  trong  nghiên cứu này.   Trong  tổng số 5190 bệnh nhân  thuộc nhóm  đối  tượng  nghiên  cứu,  phần  đông  là  nữ  giới  (89,6%, n= 4649), cao nhất thuộc nhóm tuổi 41‐50  (31,4%, n= 1632) và 51‐60 (28,5%, n= 1480). Bệnh  nhân đến từ Bến Tre đông nhất chiếm 29,9% (n=  1550),  Tiền  Giang  20,6%  (n=  1069),  TP.HCM  13,6% (n= 704), Lâm Đồng 10,0% (n= 521), phần  còn lại đến từ các tỉnh thành khác thuộc khu vực  miền Nam Việt Nam.  Đa  số  đối  tượng nghiên  cứu thuộc nhóm đã kết hôn (89,5%, n= 4171), độc  thân chiếm 8,7%  (n= 449). Số đối  tượng nghiên  cứu  có nghề nghiệp  làm nông  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (60,9%,  n=  3159),  tiếp  theo  đó  là  nội  trợ  (13,0%, n=676) và CNVC (10,7%, n= 553).   Nhóm đối  tượng nghiên cứu có  trung bình  tuổi 47 ± 11, BMI 22,4 ± 3.1 huyết áp tâm thu 123  ±  18 mmHg  và  huyết  áp  tâm  trương  79  ±  11  mmHg (Bảng 1). Nhóm TTĐ và nhóm TĐ có tuổi  trung bình lần lượt là 50 ± 10 và 54 ± 9 cao hơn so  với nhóm  đường huyết bình  thường  (45  ±  13).  Chỉ  số BMI  trung  bình  của  nhóm TTĐ  (22,7  ±  3.3), TĐ (23,2 ± 3,6) cao hơn so với nhóm đường  huyết bình thường (22,2 ± 3,1). Trung bình huyết  áp  tâm  thu  và  huyết  áp  tâm  trương  của  bệnh  nhân TTĐ, TĐ cũng cao hơn so với nhóm đường  huyết bình thường. Những sự khác biệt nêu trên  có ý nghĩa thống kê tại giá trị p< 0,05.  Bảng 1: Đặc tính mẫu theo nhân trắc và lâm sàng  Đặc tính Bình thường TTĐ TĐ Tổng (n= 4087) (n= 886) (n= 217) (n= 5190) TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC Nam (n= 541) Tuổi (năm) 45 ± 13 49 ± 11* 55 ± 9* 46 ± 12 Chiều cao (cm) 164 ± 6 164 ± 6 164 ± 6 164 ± 6 Cân nặng (kg) 61 ± 10 63 ± 10* 64 ± 9 61 ± 10 BMI (kg/m2) 22,5 ± 3,3 23,4 ± 3,3* 23,8 ± 2,9*22,7 ± 3,3 Huyết áp tâm thu (mmHg) 125 ± 17 131 ± 17* 139 ± 17* 127 ± 17 Huyết áp tâm trương (mmHg) 82 ± 11 85 ± 12* 83 ± 12 83 ± 11 Đường huyết (mmol/l) 5,4 ± 0,4 6,3 ± 0,2* 9,1 ± 2,5* 5,8 ± 1,0 Nữ (n= 4649) Tuổi (năm) 46 ± 11 51 ± 10* 54 ± 9* 47 ± 11 Chiều cao (cm) 153 ± 5 154 ± 5 154 ± 6 154 ± 5 Cân nặng (kg) 52 ± 8 53 ± 9* 55 ± 10* 53 ± 8 BMI (kg/m2) 22,2 ± 3,0 22,6 ± 3,3* 23,1 ± 3,7*22,3 ± 3,1 Huyết áp tâm thu (mmHg) 121 ± 17 128 ± 20* 133 ± 21* 122 ± 18 Huyết áp tâm trương (mmHg) 77 ± 11 81 ± 11* 84 ± 12* 78 ± 11 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  455 Đặc tính Bình thường TTĐ TĐ Tổng Đường huyết (mmol/l) 5,3 ± 0,4 6,3 ± 0,2* 9,0 ± 2,6* 5,7 ± 1,0 Tổng (n= 5190) Tuổi (năm) 46 ± 11 50 ± 10* 54 ± 9* 47 ± 11 Chiều cao (cm) 155 ± 6 155 ± 7 155 ± 7 155 ± 6 Cân nặng (kg) 53 ± 8 55 ± 9* 56 ± 10* 54 ± 9 BMI (kg/m2) 22,2 ± 3,1 22,7 ± 3,3* 23,2 ± 3,6*22,4 ± 3,1 Huyết áp tâm thu (mmHg) 121 ± 17 129 ± 20* 134 ± 21* 123 ± 18 Huyết áp tâm trương (mmHg) 78 ± 11 81 ± 11* 83 ± 12* 79 ± 11 Đường huyết (mmol/l) 5,4 ± 0,4 6,3 ± 0,2* 9,0 ± 2,6* 5,7 ± 1,0 *Khác biệt giữa nhóm TTĐ, TĐ và nhóm bình thường có ý  nghĩa thống kê tại p<0,05 bởi Independent‐Samples T‐test  Tỷ lệ TTĐ và TĐ  Tỷ lệ thô (crude prevalance) TTĐ, TĐ tương  ứng là 17,1% (nam 22,4%, nữ 16,5%), 4,2% (nam  4,6%, nữ 4,1%). Tỷ  lệ người mắc bệnh TĐ  tăng  theo độ  tuổi: nhóm  tuổi 41‐50 2,6%, nhóm  tuổi  51‐60  6,8%,  cao  nhất  ở  nhóm  tuổi  61‐70  8,7%  (bảng 2). Tương tự như TĐ, tỷ lệ mắc TTĐ cũng  tăng theo nhóm tuổi. Tỷ lệ TTĐ, TĐ ở các nhóm  tuổi  sau  50  cao  hơn  các  nhóm  tuổi  khác  có  ý  nghĩa thống kê tại p< 0,05. Trong số ca TTĐ, TĐ,  tỷ lệ mới phát hiện TTĐ là 97,8%, TĐ là 62,5%.  Tỷ  lệ điều chỉnh theo tuổi và giới tính (Age  and sex adjusted prevalance) của TTĐ  là 16,3%  (KTC 95% 15,3‐17,3%), TĐ là 2,8% (KTC 95% 2,4‐ 3,2%), được tính toán bởi phương pháp cân bằng  trực tiếp (direct age and sex adjustment) dựa vào  số liệu dân số khu vực phía nam của “Tổng điều  tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả  toàn bộ(6).   Bảng 2: Tỷ lệ phân bố tiền TĐ và TĐ theo nhóm tuổi  và giới tính  Đặc tính Nam Nữ Tổng TTĐ (%) TĐ (%) TTĐ (%) TĐ (%) TTĐ (%) n= TĐ (%) n= Nhóm tuổi 21-30 12,3 0,0 8,6 1,3 9,2 41 1,1 5 31-40 19,0 1,0 11,1 1,7 11,9 123 1,6 17 41-50 27,4 5,9 14,0 2,3 15,1 246 2,6 42 51-60 23,3 4,8 21,8 7,0 22,0 325 6,8 101 61-70 25,6 11,0 25,3 8,4 25,3 151 8,7 52 Đặc tính Nam Nữ Tổng Tổng 22,4 4,6 16,5 4,1 17,1 886 4,2 217 Age and sex- adjusted 16,3% (KTC 95% 15,3-17,3%) 2,8% (KTC 95%2,4- 3,2%) Các yếu tố liên quan đến TTĐ, TĐ  Kết quả phân tích bởi phương pháp hồi quy  đa biến  (Multinomial Logistic Regresssion)  cho  thấy các yếu tố liên quan TTĐ bao gồm: tuổi (OR  1,04;  KTC  95%  1,03‐  1,04;  p<0,0001),  giới  tính  nam (OR 1,73; KTC 95% 1,25‐ 2,40; p 0,001), BMI  béo phì  (OR 1,27; KTC 95% 1,05‐ 1,55; p 0,016),  tăng huyết áp (OR 1,44; KTC 95% 1,22‐ 1,70; p<  0,0001),  khu  vực  Tây Nam  Bộ  (OR  1,66;  KTC  95% 1,37‐2,02; p< 0,0001)  so với khu vực Đông  Nam Bộ,  ăn  rau quả hàng ngày  (OR 1,25; KTC  95% 1,02‐1,55; p=0,033) (Bảng 3). Các yếu  tố còn  lại:  hút  thuốc  lá,  uống  rượu  bia,  thể  dục,  lao  động tay chân không cho thấy ý nghĩa thống kê  liên quan đến TTĐ.   Kết quả phân tích bởi phương pháp hồi quy  đa biến  cho  thấy  các yếu  tố  liên quan  đến TĐ  bao  gồm:  tuổi  (OR  1,07;  KTC  95%  1,05‐1,09;  p<0,0001), BMI béo phì (OR 1,61; KTC 95% 1,13‐ 2,29; p=0,016), tăng huyết áp (OR 1,68; KTC 95%  1,25‐2,27;  p  0,001),  khu  vực  Tây Nam  Bộ  (OR  1,53; KTC 95% 1,07‐2,19; p< 0,021) so với khu vực  Đông Nam Bộ (Bảng 3). Các yếu tố còn  lại: giới  tính, hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn rau quả, thể  dục,  lao động tay chân không cho thấy ý nghĩa  thống kê liên quan đến TĐ.   BÀN LUẬN  Tỷ  lệ điều chỉnh tuổi và giới tính của TĐ  là  2.8% dân số miền Nam tuổi 21‐70 xác định trong  nghiên cứu này  thấp hơn  tỷ  lệ ước  lượng 5‐6%  dân số toàn quốc theo những nghiên cứu khác(11).  Tỷ  lệ này gần với với  con  số 2,6% dân  số  tuổi  ngoài 20 mắc TĐ  trong nghiên cứu của Tạ Văn  Bình(5). Nghiên cứu gần đây năm 2012 của Trần  Quang Bình cùng các cộng sự cho thấy tỷ lệ mắc  TĐ vào khoảng 3,7% cộng đồng nông thôn tỉnh  Hà Nam nhóm 40‐64 tuổi(7).   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 456 Phần đông đối tượng trong nghiên cứu này  (trên 85%)  thuộc khu vực nông  thôn. Tỷ  lệ TĐ  2,8% cho  thấy điều đáng mừng rằng xu hướng  gia tăng TĐ chưa thực sự diễn biến mạnh ở khu  vực nông  thôn miền Nam. Tuy nhiên  có quan  ngại về tỷ lệ TTĐ 16,3% khá cao ở khu vực này.  Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến tiền TĐ và TĐ: phương pháp hồi quy đa biến (Multinomial Logistic Regresssion)  Đặc tính Tiền TĐ TĐ OR (KTC 95%) P OR (KTC 95%) P Tuổi (năm) 1,04 (1,03-1,04) <0,0001 1,07 (1,05-1,09) <0,0001 Giới tính Nữ 1 1 Nam 1,73 (1,25-2,40) 0,001 1,79 (0,96-3,32) 0,065 Nhóm BMI Bình thường 1 1 Gầy 1,20 (0,91-1,59) 0,204 1,58 (0,93-2,69) 0,091 Thừa cân 1,09 (0,89-1,32) 0,415 1,38 (0,96-1,98) 0,084 Béo phì 1,27 (1,05-1,55) 0,016 1,61 (1,13-2,29) 0,008 Huyết áp Bình thường 1 1 Tăng huyết áp 1,44 (1,22-1,70) <0,0001 1,68 (1,25-2,27) 0,001 Khu vực Đông Nam Bộ 1 1 Tây Nam Bộ 1,66 (1,37-2,02) <0,0001 1,53 (1,07-2,19) 0,021 KV Khác 1,30 (0,95-1,77) 0,097 1,32 (0,72-2,42) 0,368 Hút thuốc lá Không hút 1 1 Hút hàng ngày 1,05 (0,66-1,66) 0,836 0,98 (0,40-2,43) 0,972 Thỉnh thoảng 0,59 (0,33-1,05) 0,073 0,14 (0,02-1,04) 0,055 Đã bỏ 1,81 (0,80-4,09) 0,151 2,18 (0,58-8,27) 0,251 Uống Rượu Bia Không uống 1 1 Uống hàng ngày 1,01 (0,59-1,72) 0,967 0,18 (0,02-1,39) 0,101 Thỉnh thoảng uống 0,86 (0,61-1,22) 0,394 0,76 (0,38-1,52) 0,442 Ăn rau quả Không thích 1 1 Ăn hàng ngày 1,25 (1,02-1,55) 0,033 1,42 (0,96-2,11) 0,077 Thỉnh thoảng ăn 1,59 (1,15-2,18) 0,005 1,13 (0,58-2,21) 0,716 Thể dục Không tập 1 1 Tập hàng ngày 1,03 (0,86-1,22) 0,764 0,99 (0,72-1,36) 0,938 Thỉnh thoảng tập 1,06 (0,86-1,31) 0,590 0,98 (0,65-1,48) 0,935 LĐ tay chân Không làm 1 1 Làm hàng ngày 0,99 (0,77-1,27) 0,945 0,69 (0,45-1,04) 0,077 Thỉnh thoảng làm 0,92 (0,66-1,29) 0,640 0,65 (0,36-1,19) 0,165 Nghiên  cứu  này  cho  thấy  yếu  tố  tăng  tuổi  tác, BMI béo phì, tăng huyết áp có mối liên quan  đến TĐ. Kết quả này tương đồng với kết quả của  các nghiên cứu khác(2).   Yếu tố hút thốc lá, uống rượu bia không cho  thấy mối  liên  quan  đến  TĐ  trong  nghiên  cứu  này. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên  cứu  của Trần Quang Bình  cùng  các  cộng  sự(7),  Magliano cùng các cộng sự tại Úc(4).  Các  nghiên  cứu  trên  thế  giới  cho  thấy  tập  luyện  thể  lực  thường  xuyên  có mối  liên  quan  nghịch với TĐ(2). Tuy nhiên, kết quả của nghiên  cứu này lại không cho thấy mối liên hệ giữa thói  quen hoạt động thể dục cũng như lao động tay  chân với TĐ.   Thông tin dịch tể về TTĐ còn hạn chế, điều  đó  cho  thấy  nghiên  cứu  về TTĐ  ít  được  quan  tâm  chú  trọng,  trong  khi  TTĐ  được  xem  như  một  trong số các yếu  tố nguy cơ  liên quan đến  TĐ. Nghiên  cứu  này  cho  thấy  các  yếu  tố  liên  quan đến TTĐ tương tự như TĐ, nhưng có bao  gồm thêm yếu tố giới tính nam so với nữ, và yếu  tố ăn rau quả thường xuyên so với ít ăn rau quả.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  457 Hạn chế của đề tài  Bị giới hạn bởi đặc tính tự nhiên của phương  pháp nghiên cứu cắt ngang, bài nghiên cứu này  chỉ  cho  thấy  các yếu  tố  liên quan  đến TĐ,  chứ  không  tìm  ra  nguyên  nhân  gây  bệnh.  Yếu  tố  hành  vi  lối  sống:  liên  quan  đến  sử  dụng  bia  rượu,  hút  thuốc  lá,  vận  động  thể  chất  không  được định lượng cụ thể và chỉ dựa trên ghi báo  cảm tính của bệnh nhân, có thể gây ảnh hưởng  tới kết quả nghiên cứu.   Nghiên cứu này chỉ xác định TTĐ, TĐ dựa  trên chỉ số đường huyết lúc đói, chứ không phân  loại TĐ  týp 1, týp 2 hoặc các týp khác. Phương  pháp xác định này bỏ sót những trường hợp rối  loạn dung nạp đường.  KẾT LUẬN  Nghiên cứu này tìm ra tỷ  lệ ước  lượng mắc  TTĐ và TĐ ở khu vực miền Nam Việt Nam  là  16,3% và 2,8%. Các yếu tố liên quan đến TĐ bao  gồm: tăng tuổi tác, BMI béo phì, tăng huyết áp,  khu vực Tây Nam Bộ so với khu vực Đông Nam  Bộ. Các yếu tố liên quan đến TTĐ tương tự như  TĐ và bao gồm thêm yếu tố giới tính nam so với  nữ, và yếu tố ăn rau quả so với ít ăn rau quả.  KIẾN NGHỊ  Tỷ lệ mới phát hiện TTĐ, TĐ còn khá cao cho  thấy nhận thức của người dân hoặc điều kiện y tế  để phát hiện bệnh TĐ vẫn còn hạn chế. Cần xây  dựng và mở rộng những chương trình nâng cao  kiến  thức và  tạo điều kiện cho người dân có cơ  hội tầm soát TTĐ và TĐ tại địa phương.  Khuyến  cáo người dân  trong  độ  tuổi ngoài  50 nên kiểm tra đường huyết và có các biện pháp  phòng tránh bệnh TĐ. Người dân nên theo dõi,  kiểm soát chế độ dinh dưỡng, cân nặng để có chỉ  số BMI trong ngưỡng bình thường.   LỜI CẢM ƠN  Chúng tôi trân trọng cám ơn sự hợp tác cung  cấp dữ liệu từ các Khoa, Phòng, Trung tâm liên  quan thuộc Viện Y tế Công Cộng TP.HCM. Đặc  biệt cám ơn các đồng nghiệp Phòng Xét Nghiệm  Lâm Sàng – Khoa Xét Nghiệm đã tạo điều kiện  tốt nhất cho chúng tôi hoàn thành bài viết này.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ Y Tế và Nhóm đối tác y tế (2012). Báo cáo chung tổng quan  ngành y  tế  2012. Nâng  cao  chất  lượng dịch vụ khám  chữa  bệnh. Hà Nội, tháng 11. 89‐99. Tr. 34‐56.  2. CDC  (2012).  Basics  about  Diabetes.    Truy  cập  lần cuối 28/08/2014  3. IDF  Diabetes  Atlas  (2013).  Global  estimates  of  diabetes  prevalence  for  2013  and  projections  for  2035.  Diabetes  research and clinical practice. 103 (2014) 137‐149.  4. Magliano  DJ,  Barr  EL, Zimmet  PZ, Cameron  AJ, Dunstan  DW, Colagiuri  S, Jolley  D, Owen  N, Phillips  P, Tapp  RJ, Welborn  TA, Shaw  JE  (2008).Glucose  indices,  health  behaviors,  and  incidence  of  diabetes  in  Australia:  the  Australian diabetes, obesity and lifestyle study. Diabetes Care.  31(2): 267–72.  5. Tạ Văn  Bình  (2006).  Epidemiology  of  diabetes  in Vietnam,  methods  of  treatment  and  preventive  measures.  Hanoi:  Medical Publishing House. Pp. 4‐7.  6. Tổng cục thống kê (2010). Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt  Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, tháng 6. Tr. 24‐28.  7. Tran QB  (2013). Prevalence and correlates of hyperglycemia  in  a  rural  population, Vietnam:  implications  from  a  cross– sectional study. BMC Public Health. 12:939   8. WHO  (2004).  Appropriate  body‐mass  index  for  Asian  populations and  its  implications  for policy and  intervention  strategies.Geneva. Pp. 45‐56.  9. WHO và International Diabetes Federation (2006). Definition  and  diagnosis  of  diabetes  mellitus  and  intermediate  hyperglycemia: a report of a WHO/IDF Consultation. Geneva.  Pp. 42‐55.  10. WHO và International Society of Hypertension (2003). World  Health  Organization  (WHO)/International  Society  of  Hypertension  (ISH)  statement  on  management  of  hypertension. J Hypertens. 21:1983‐1992.  11. WPRO (2012). Quản lý gánh nặng bệnh đái tháo đường ở Việt  Nam.  ure_world_diabetes_day_2012_vietnam/vi/. Truy cập lần cuối  28/08/2014.  Ngày nhận bài báo:       9/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   15/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_mac_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_tien_tieu_duong_tieu_d.pdf
Tài liệu liên quan