Tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu và nhiễm trùng tiểu ở sản phụ tiền sản giật nặng có đặt thông tiểu lưu tại bệnh viện Hùng Vương

Thời gian lưu OTT là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng đến tỷ lệ NKN liên quan OTT (14). Khi phân tích tìm các yếu tố nguy cơ của NKN liên quan OTT ở các nghiên cứu khác nhau, mỗi nghiên cứu có thể kết luận những yếu tố nguy cơ khác nhau, tuy nhiên yếu tố thời gian lưu OTT thì không thay đổi khi phân tích đơn biến cũng như đa biến. Vì vậy chúng tôi tiến hành phân tích để tìm mối liên quan giữa thời gian lưu OTT và NKN liên quan OTT. Kết quả cho thấy, trung vị của thời gian lưu OTT ở nhóm có NKN liên quan OTT 4,4 ngày, ở nhóm không có NKN liên quan OTT là 2,8 ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Khi phân tích tìm nguy cơ NKN liên quan OTT tăng lên mỗi ngày chúng tôi ghi nhận OR = 2,2 trong phân tích đơn biến, kết quả này là 2,4 trong phân tích đa biến (OR: nguy cơ cho mỗi ngày tăng thêm), tức là mỗi ngày nguy cơ NKNLQOTT là 2,4 lần. Kết quả này không khác nhiều với y văn và các nghiên cứu trước đó(5,3,10,15). Nghiên cứu của Paul A. Tambyah và cs, so sánh thời gian lưu OTT trung bình ở nhóm có NKN liên quan OTT là 6,4 ngày và nhóm không NKN liên quan OTT là 4,4 ngày, kết quả p < 0,001(15). Nghiên cứu của Karina Billote‐ Domingo và cs thì thời gian lưu OTT trung bình ở nhóm có NKN liên quan OTT là 6,4 ngày và nhóm không NKN liên quan OTT là 4,2 ngày, p = 0,001(3) Với tác giả Joon Ho Lee, ở nhóm có NKN liên quan OTT, thời gian lưu OTT trung bình là 27,7, thời gian này ở nhóm không có NKN liên quan OTT là 15,8, kết quả phân tích so sánh thời gian lưu OTT trung bình ở 2 nhóm trên cho thấy p = 0,004. Như vậy, các nghiên cứu trên đều ghi nhận thời gian đặt thông tiểu tăng làm tăng nguy cơ NKN liên quan OTT và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian lưu OTT trung bình ở 2 nhóm có và không có NKN liên quan OTT, ngoại trừ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Trinh, thời gian lưu OTT trung bình ở nhóm có NKN liên quan OTT là 6,8 ngày và nhóm không NKN liên quan OTT là 6,1 ngày và sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê (p= 0,07).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu và nhiễm trùng tiểu ở sản phụ tiền sản giật nặng có đặt thông tiểu lưu tại bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 132  TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN NIỆU VÀ NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở SẢN PHỤ   TIỀN SẢN GIẬT NẶNG CÓ ĐẶT THÔNG TIỂU LƯU   TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG  Trần Thị Bảo Châu*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**  TÓM TẮT  Nhiễm trùng tiểu đứng hàng đầu trong các bệnh lý nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc y tế, trong đó 80%  bệnh nhân xảy ra khi có đặt ống thông tiểu lưu. Tiền sản giật nặng là bệnh lý xảy ra trong thai kỳ cần được theo  dõi sát, xử trí thích hợp, kịp thời, trong đó việc đặt ống thông tiểu để theo dõi diễn tiến bệnh cũng như theo dõi  điều trị.   Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 127 thai phụ đơn thai, chẩn đoán tiền sản giật nặng được đặt  ống thông tiểu lưu theo dõi diễn tiến bệnh với thông Foley số 16 Fr có vỏ bọc silicone tại bệnh viện Hùng vương  từ 15/08/2012 đến 31/06/2013.   Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu ở sản phụ tiền sản giật nặng có đặt thông tiểu lưu là 17,3% KTC 95%  [11 – 25], trong đó: nhiễm trùng tiểu 0,8% KTC 95% [0,79 – 0,81] và nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng  16,5% KTC 95% [16,3 – 16,7]. Tác nhân gây bệnh ghi nhận  là Escherichia coli 31,8%, Enterococcus  faecalis  22,7%, Proteus  spp 18,2%, Klebsiella  spp 13,6%, Staphylococcus  aureus 9,1%, và Pseudomonas  aeruginosa  4,6%. Lưu ống thông tiểu, nguy cơ nhiễm khuẩn niệu cho mỗi ngày tăng thêm là 2,4 lần (p = 0,04). Khi có bạch  cầu  trong nước  tiểu, nguy cơ NKNLQOTT cao gấp 6,8  lần so với nhóm không có bạch cầu  trong nước  tiểu  (p=0,009).   Kết  luận: Thông  tiểu  lưu  trên  thai phụ  tiền  sản giật nặng có  liên quan nhiễm khuẩn niệu không  triệu  chứng 16,5%, nhiễm trùng tiểu có với tỷ lệ thấp 0,8%. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu rộng và chặt chẽ  hơn trong tương lai.  SUMMARY  PREVALENCE OF CATHETER RELATED BACTERIURIA AND URINARY TRACT INFECTIONS   DURING SEVERE PREECLAMPSIA AT HUNG VUONG HOSPITAL  Tran Thi Bao Chau, Huynh Nguyen Khanh Trang  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 132 ‐ 137  Urinary tract infections is one of the most frequent infectious disease relating to medical care, of which 80%  occur when patients are catheter up. Pre‐eclampsia is a particular disease occurring during pregnancy. It should  be monitored closely, as well as managed properly and timely. In pre‐eclampsia patients, the urinary catheter was  placed in order to monitor disease progression and treatment.   Methods: Cross‐sectional study on 127 women with singleton pregnancies, diagnosed pre‐eclampsia and  placed up urinary catheter to monitor disease progression. All participants were  inserted with the 16 Fr Foley  catheter with silicone casing at Hung Vuong Hospital from 15/08/2012 to 06/31/2013.   Results: The rate of urinary tract infection in women with pre‐ eclampsia have set up catheterization was  17.3% CI  95%  [11‐25],  including:  urinary  tract  infection  0.8%;  95% CI  [0.79  to  0.81]  and  asymptomatic  urinary  tract  infection  95%  CI  16.5%  [16.3  to  16.7].  Pathogen  recognition  is  31.8%  Escherichia  coli,  * Bệnh viện Hùng Vương    ** Bộ môn Sản Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. ĐT: 0903882015 E‐mail: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 133 Enterococcus  faecalis  22.7%,  18.2%  Proteus  spp,  Klebsiella  spp  13.6%,  9.1%,  Staphylococcus  aureus,  and  Pseudomonas  aeruginosa  4.6%. Save  catheter, urinary  tract  infection  risk  for  each  day  increase  of  2.4  times  (p=0.04). When white blood cells in the urine, bacteriuria related catheter having risk 6.8 times higher than the  group without leukocytes in urine (p = 0.009).   Conclusions:  Information  on  the  sub‐basins  of  pregnant  women  with  severe  preeclampsia  associated  urinary  tract  infection asymptomatic 16.5%, UTI with  low rate of 0.8%. However,  there  should be  extensive  research and more closely in the future.  Keywords: preterm labor, Prospective longitudinal study, Nifedipine, sublingual.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Nhiễm  trùng  tiểu đứng hàng đầu  trong các  bệnh  lý nhiễm  trùng  liên quan đến chăm sóc y  tế,  trong  đó  80%  bệnh nhân  xảy  ra  khi  có  đặt  ống  thông  tiểu  lưu(9,13). Trường hợp  thông  tiểu  với thời gian ngắn (≤ 14 ngày), tỷ lệ khuẩn niệu  là 11 – 23%, và  tình  trạng khuẩn niệu giảm  đi  nhanh  chóng khi  rút  ống  thông  tiểu. Nếu  thời  gian lưu thông tiểu > 30 ngày, tỷ lệ này là 100%.  Khoảng 75% đến 90% bệnh nhân nhiễm khuẩn  là không triệu chứng. Tỷ lệ mới mắc mỗi ngày là  3  –  10%  ở  những  bệnh  nhân  đặt  thông  tiểu.  Khoảng  17  –  25%  bệnh  nhân  với  khuẩn  niệu  không  triệu  chứng  sẽ  tiến  triển  thành  có  triệu  chứng  và  3%  sẽ  tiến  triển  đến  nhiễm  trùng  huyết. Khoảng  thời gian  theo dõi khảo  sát  sau  khi  ống  thông  tiểu  (OTT)  được  rút  đi  là  từ  48  đến 72 giờ(9,13).  Ở các nước đang phát phát triển, tỷ lệ này  cao gấp 2 lần so với các nước phát triển(9). Tỷ lệ  khuẩn  niệu  tăng mỗi  ngày  3  –  7%(6). Nghiên  cứu  của  Domingo  và  cs  tại  Philippine  năm  1998 cho  thấy  tỷ  lệ nhiễm khuẩn niệu  (NKN)  liên  quan  OTT  là  51,4%(3).  Nghiên  cứu  của  Stamm AM và cs tại Brazil năm 1999 là 11%(14)  và trong nghiên cứu của Tambyah tại Hoa Kỳ  năm  2000  là  14,9%(15).  Tại  Việt Nam,  tác  giả  Trần Văn  Sáng năm  1991  qua  65  trường hợp  đặt  thông  tiểu  lưu  tại bệnh viện Chợ Rẫy cho  thấy  sau  7  ngày  lưu  thông  tiểu,  tỷ  lệ  nhiễm  khuẩn niệu (NKN) là 100%(16).   NKN liên quan OTT có thể dẫn đến các biến  chứng  như  viêm  bàng  quang,  viêm  bể  thận,  nhiễm  trùng huyết. Hậu quả cuối cùng  là:  thời  gian nằm viện kéo dài,  tăng chi phí điều  trị và  tăng  tỷ  lệ  tử  vong  (OR  =  2.8,  khoảng  tin  cậy  (KTC) 95%=[1,5 –  5,1])(2). Ở phụ nữ mang  thai,  NTT  làm  tăng nguy  cơ  trẻ nhẹ  cân  (OR = 1,4),  tăng nguy cơ sanh non (OR = 1,6), rối loạn tăng  huyết áp trong thai kỳ (OR = 1,4) và mẹ bị thiếu  máu (OR = 1,6), nhiễm trùng ối (OR = 1,4), từ đó  làm tăng tỷ lệ tử vong sơ sinh hoặc để lại những  di chứng lâu dài cho bé(7).  Tiền  sản giật nặng  là bệnh  lý  xảy  ra  trong  thai kỳ cần được  theo dõi sát, xử  trí  thích hợp,  kịp thời, trong đó việc đặt OTT để theo dõi diễn  tiến bệnh cũng như theo dõi điều trị là cần thiết,  điều  đó  đã  được  hướng  dẫn  trong  tài  liệu  về  hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản(4). Như  vậy, khả năng NKN khi đặt OTT là có thể xảy ra.  Tại bệnh viện Hùng Vương, mỗi năm có khoảng  150  ‐  200  trường  hợp  tiền  sản  giật  nặng  nhập  viện và được đặt OTT theo dõi điều trị. Để trả lời  câu  hỏi:  có  bao  nhiêu  thai  phụ  tiền  sản  giật  (TSG) nặng đặt thông tiểu lưu theo dõi bị NKN  hay NTT chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các  mục tiêu sau:  Mục tiêu nghiên cứu  1. Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu và nhiễm  trùng tiểu trên sản phụ TSG nặng có đặt thông  tiểu lưu tại bệnh viện Hùng Vương.  2. Định danh vi khuẩn gây nhiễm khuẩn niệu.  3. Xác định mối liên quan giữa NKNLQOTT  với: thời gian lưu OTT.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP   Thiết  kế  nghiên  cứu  cắt  ngang. Mẫu  chọn  theo phương pháp chọn mẫu  tuần  tự, Sản phụ  TSG nặng có chỉ định đặt thông tiểu lưu tại bệnh  viện Hùng vương trong thời gian từ 15/08/2012  đến 31/06/2013.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 134 Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  dẫn  đường trong thời gian 2 tháng trên 33 sản phụ  TSG nặng có đặt  thông  tiểu  lưu, kết quả có 3  sản phụ (9,1%) NKN liên quan OTT. Như vậy  tỷ lệ NKN liên quan OTT là 9,1%.  Cỡ mẫu: n =  2 1 2 Z  (1‐P)P / d 2   Với độ tin cậy 95% nên  2 1 Z = 1,96. Chọn P  = 87%. Độ chính xác là: 5% tức d = 0,05.   Với α = 0,05 (độ tin cậy 95%) thì  = 1,96,  chọn  d  =  0,05,  tính  ra  được  cỡ mẫu  là  126,9.  Nghiên cứu chúng tôi thu nhận 127 đối tượng.  Tiêu chuẩn chọn   Chẩn đoán TSG nặng theo Hiệp hội Sản Phụ  khoa Hoa Kỳ 2002(16): TSG nặng là TSG có thêm  một  trong  các  dấu  hiệu  sau:  HA  tâm  thu  ≥  160mmHg hay HA  tâm  trương  ≥ 110mHg qua  hai lần đo cách nhau ít nhất là 30 phút khi nằm  nghỉ  tại giường. Tiểu  đạm: protein/nước  tiểu  ≥  5g/ 24 giờ, hoặc ≥ 3+ (thử que nhúng). Thiểu niệu  (nước  tiểu  ≤  500ml/  24  giờ).  Thay  đổi  tri  giác,  nhức  đầu, hoa mắt. Phù phổi.  Đau  thượng  vị,  đau hạ sườn phải. Suy chức năng gan. Giảm tiểu  cầu. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.  Tiêu chuẩn loại trừ  Sản phụ đang bị nhiễm trùng tiểu. Sản phụ  đang điều trị kháng sinh. Sản phụ nhiễm HIV.  Chọn mẫu  Chọn  tuần  tự  các  bệnh  nhân  tiền  sản  giật  nặng có chỉ định đặt thông tiểu lưu tại một trong  các khoa: Cấp  cứu, Sản bệnh, Phòng  sanh mỗi  ngày  theo  các  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu  và  tiêu  chuẩn loại trừ.   Tất cả các bệnh nhân được khảo sát đều sử  dụng ống thông tiểu Foley cùng một chất  liệu  là nhựa tổng hợp có tráng Silicone, kích thước  16 Fr và  túi chứa chất  liệu  là Plastic, sản xuất  tại Malaysia.  Sản phụ được kiểm tra nếu thỏa tiêu chuẩn  chẩn  đoán  TSG  nặng  (theo  theo Hiệp  hội  Sản  Phụ khoa Hoa Kỳ 2002  (1)), và không có những  tiêu  chuẩn  loại  trừ  sẽ  nhận  vào mẫu,  số  liệu  được thu thập theo bảng câu hỏi.  Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  NKN  liên  quan  OTT  Dựa  theo  tiêu  chuẩn  của Hiệp hội bệnh  lý  nhiễm trùng của Hoa Kỳ 2009 (8).  NKN liên quan OTT  Bệnh nhân đang lưu thông tiểu, kết quả cấy  nước  tiểu được  lấy qua ống  thông  tiểu có ≥ 105  khúm vi trùng/ml (không hơn 2 loại vi trùng) và  không có các triệu chứng sốt, ớn lạnh, đau hông  lưng, đau góc sườn sống, tiểu máu cấp hay khó  chịu vùng chậu   Nhiễm trùng tiểu (NTT) liên quan OTT  Xảy  ra  trong  thời gian  lưu OTT hoặc  trong  vòng 48 giờ sau khi rút ống thông tiểu.  BN đang lưu OTT có các triệu chúng: sốt, ớn  lạnh, rối  loạn  tri giác, hôn mê nhưng không có  nguyên nhân gây bệnh nào khác, hoặc đau hông  lưng, đau góc sườn sống, tiểu máu cấp hay khó  chịu vùng chậu và kết quả cấy nước  tiểu được  lấy  qua  ống  thông  tiểu  có  ≥  10³  khúm  vi  trùng/ml nước tiểu (không hơn 2 loại vi trùng).  Trong  vòng  48  giờ  sau  khi  rút  OTT  bệnh  nhân có các triệu chứng: tiểu khó, tiểu gấp, tiểu  nhiều  lần, căng  tức hay đau  trên xương mu và  cấy  nước  tiểu  giữa  dòng  có  ≥  10³  khúm  vi  trùng/ml nước tiểu (không hơn 2 loại vi trùng).  Các  trường  hợp  có  kết  quả  NTT  sẽ  được  điều trị theo phác đồ của bệnh viện.  Kết quả xử lý với phần mềm thống kê SPSS.  KẾT QUẢ  Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=127)  Yếu tố Tần số (%) Tuổi ≤ 25 26 (20,5) 26 – 35 54 (42,5) >35 47 (37,0) Nơi ở Thành phố Hồ Chí Minh 68 (53,5) Tỉnh 59 (46,5) Nghề Công nhân viên 71 (55,9) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 135 Yếu tố Tần số (%) Nội trợ 26 (20,5) Buôn bán 13 (10,2) Khác 17 (13,4) Con so Con rạ 74 (58,3) 53 (41,7) Tuổi thai < 28 tuần 8 (6,3) 28 – < 34 tuần 75 (59,1) ≥ 34 tuần 44 (34,6) Bảng 2. Nhiễm khuẩn niệu và nhiễm trùng tiểu liên  quan ống thông tiểu lưu trong nghiên cứu   Liên quan ống thông tiểu Số ca % KTC 95% Nhiễm khuẩn niệu 21 16,5 16,3-16,7 Nhiễm trùng tiểu 1 0,8 0,79-0,81 Nhận xét: Trong 22 trường hợp nhiễm khuẩn  niệu  liên  quan  OTT,  có  1  trường  hợp  có  triệu  chứng sốt mà không có nguyên nhân gây bệnh nào  khác. Như vậy,  tỷ  lệ NTT  liên quan OTT  là 0,8%  (1/127) và khuẩn niệu không triệu chứng liên quan  OTT là 16,5% (21/127).  Bảng 3. Định danh và tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm khuẩn   Tác nhân Tần số % Escherichia coli 7 31,8 Proteus spp 4 18,2 Klebsiella spp 3 13,6 Enterococus faecalis 5 22,7 Staphylococcus aureus 2 9,1 Pseudomonas aeruginosa 1 4,6 Bảng 4. So sánh phân tích đơn biến và đa biến  Biến số Đơn biến Hồi quy đa biến OR (KTC 95%) p OR* (KTC 95%) p Dùng KS 0,32 (0,1 – 0,8) 0,03 0,24 (0.03 – 2,0) 0,19 Thời gian lưu OTT 2,08 (1,4 – 3,3) 0,001 2,4 (1,0 – 5,6) 0,04 Nitrite trong NT 11,7 (3,7– 36,4) 0,00 6,38 (0,8 – 48,0) 0,07 Bạch cầu trong NT 8,0 (2,9 – 21,9) 0,00 6,8 (1,6 – 28,7) 0,009 Tuổi thai (tuần) < 28 2,0 (0,18–22,0) 0,57 1,05 (0,08 – 4,7) 0,97 28 đến < 34 4,5 (1,2 -16,2) 0,02 11,1 (0,6 – 20,8) 0,07 ≥ 34 1 BÀN LUẬN  Theo y văn,  tỷ  lệ NKNLQOTT  là  9  –  23%.  Như  vậy  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không khác biệt nhiều so với y văn.  Cùng tiêu chuẩn chẩn đoán là cấy nước tiểu  có ≥ 105 khúm vi  trùng/ml  (không hơn 2  loại vi  trùng) nhưng kết quả của chúng tôi khác so với  kết  quả  của Nguyễn  Thị  Tuyết  Trinh  (2009)(12)  với  tỷ  lệ NKN  liên  quan OTT  là  36,7%. Trong  nghiên  cứu  của Nguyễn  Thị  Tuyết  Trinh,  đối  tượng nghiên cứu là những bệnh nhân hôn mê,  có  những  bệnh  lý  nặng  như:  xuất  huyết  não,  nhồi máu não, máu  tụ  trong não, chấn  thương  sọ não, suy thận mãn, bệnh cơ tim thiếu máu cục  bộ, hôn mê nhiễm ceton, xuất huyết nội do vỡ  gan. Nghiên cứu của Paul A. Tambyah (2000)(15)  và Karina Billote Domingo  (1998)(3),  tuy  các  tác  giả cùng sử dụng một  tiêu chuẩn chẩn đoán  là  cấy nước tiểu có ≥ 103 khúm vi trùng/ml (không  hơn 2 loại vi trùng) nhưng kết quả cho thấy tỷ lệ  NKN  liên  quan  OTT  cũng  khác  nhau  nhiều  (14,9% và 51,4%). Tỷ  lệ NKN  liên quan OTT  ở  các nước đang phát triển cao gấp 2 lần so với các  nước phát  triển(9),  có  thể  đây  là một  lý do giải  thích cho sự khác biệt trên.  Một  nghiên  cứu  khác  tại  Nepal  vào  năm  2007, để xác định  tỷ  lệ NKN  liên quan OTT  tại  thời  điểm  rút OTT  ở  sản phụ  sau mổ  sanh và  những phụ nữ sau mổ phụ khoa, với tiêu chuẩn  chẩn  đoán  là  cấy  nước  tiểu  ≥  102  khúm  vi  trùng/ml  (không  hơn  2  loại  vi  trùng),  tác  giả  Neebha Ojha kết  luận tỷ  lệ này  là 46%  (11). Như  vậy, qua các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NKN liên  quan OTT dao  động với biên  độ khá  rộng với  những tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Vì vậy  việc xác định  tiêu chuẩn chẩn  đoán cụ  thể cho  NKN liên quan OTT là rất cần thiết.   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 136 Kết quả cấy định danh vi khuẩn cho thấy các  tác nhân gây NKN  liên quan OTT  là Escherichia  coli,  Proteus  spp,  Staphylococcus  aureus,  Enterococcus  faecalis,  Klebsiella  spp,  Pseudomonas  aeruginosa. Tuy tỷ  lệ  tác nhân  trong nghiên cứu  của chúng tôi có khác hơn các nghiên cứu khác  nhưng  vẫn  là  các  tác  nhân  thường  gặp  trong  NKN liên quan OTT, trong đó Escherichia coli có  tỷ lệ cao nhất, đứng thứ 2 là Enterococus faecalis.  Staphylococcus  aureus  và  Pseudomonas  aeruginosa  được  biết  đến  như  là  2  tác  nhân  thường  gây  nhiễm trùng bệnh viện.   Thời gian  lưu OTT  là yếu  tố nguy cơ quan  trọng nhất ảnh hưởng đến tỷ lệ NKN liên quan  OTT  (14). Khi phân  tích  tìm  các yếu  tố nguy  cơ  của NKN liên quan OTT ở các nghiên cứu khác  nhau, mỗi nghiên cứu có thể kết luận những yếu  tố nguy cơ khác nhau, tuy nhiên yếu tố thời gian  lưu OTT  thì không  thay đổi khi phân  tích đơn  biến  cũng  như  đa  biến. Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành phân  tích để  tìm mối  liên quan giữa  thời  gian  lưu OTT và NKN  liên quan OTT. Kết quả  cho thấy, trung vị của thời gian lưu OTT ở nhóm  có NKN liên quan OTT 4,4 ngày, ở nhóm không  có NKN liên quan OTT là 2,8 ngày, sự khác biệt  này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Khi phân  tích  tìm nguy cơ NKN  liên quan OTT  tăng  lên  mỗi  ngày  chúng  tôi  ghi  nhận OR  =  2,2  trong  phân  tích  đơn  biến,  kết  quả  này  là  2,4  trong  phân  tích  đa biến  (OR: nguy  cơ  cho mỗi ngày  tăng  thêm),  tức  là  mỗi  ngày  nguy  cơ  NKNLQOTT là 2,4 lần. Kết quả này không khác  nhiều  với  y  văn  và  các  nghiên  cứu  trước  đó(5,3,10,15).  Nghiên cứu của Paul A. Tambyah và cs, so  sánh thời gian lưu OTT trung bình ở nhóm có  NKN  liên  quan  OTT  là  6,4  ngày  và  nhóm  không NKN liên quan OTT là 4,4 ngày, kết quả  p  <  0,001(15).  Nghiên  cứu  của  Karina  Billote‐ Domingo  và  cs  thì  thời  gian  lưu OTT  trung  bình  ở  nhóm  có  NKN  liên  quan  OTT  là  6,4  ngày  và nhóm  không NKN  liên quan OTT  là  4,2 ngày, p = 0,001(3) Với tác giả Joon Ho Lee, ở  nhóm  có  NKN  liên  quan  OTT,  thời  gian  lưu  OTT trung bình  là 27,7, thời gian này ở nhóm  không có NKN  liên quan OTT  là 15,8, kết quả  phân  tích  so  sánh  thời  gian  lưu  OTT  trung  bình  ở  2 nhóm  trên  cho  thấy p  =  0,004. Như  vậy,  các  nghiên  cứu  trên  đều  ghi  nhận  thời  gian  đặt  thông  tiểu  tăng  làm  tăng  nguy  cơ  NKN liên quan OTT và sự khác biệt có ý nghĩa  thống kê về thời gian  lưu OTT trung bình ở 2  nhóm  có  và  không  có  NKN  liên  quan  OTT,  ngoại  trừ nghiên cứu của  tác giả Nguyễn Thị  Tuyết Trinh,  thời gian  lưu OTT  trung bình  ở  nhóm  có NKN  liên  quan OTT  là  6,8  ngày  và  nhóm không NKN  liên quan OTT  là  6,1 ngày  và sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống  kê (p= 0,07).  Hạn chế  Nghiên  cứu  được  thiết  kế  theo  loại  hình  nghiên  cứu quan  sát nên kết  quả  thu  được  có  giới hạn  trên phương diện bằng chứng y khoa.  Hạn chế trong nghiên cứu là việc xác định tỷ lệ  NKN  liên quan OTT chỉ dừng  lại  tại  thời điểm  kết  thúc  việc  lưu  ống  thông  tiểu.  Theo  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  của Hiệp hội  bệnh  lý nhiễm  trùng của Hoa Kỳ 2009(8) thì NKN liên quan OTT  bao  gồm  khuẩn  niệu  không  triệu  chứng  liên  quan OTT  (xảy  ra  trong  thời gian  lưu OTT) và  NTT  liên quan OTT (xảy ra trong thời gian  lưu  ống  thông  tiểu hoặc  trong vòng 48 giờ sau khi  rút ống  thông  tiểu), như vậy cần  thiết  theo dõi  thêm 48 giờ sau khi rút ống  thông  tiểu xem có  các  triệu chứng của nhiễm  trùng  tiểu và sẽ cấy  nước tiểu để xác định tình trạng nhiễm trùng khi  có biểu hiện lâm sàng (căng tức trên xương mu,  tiểu khó, tiểu nhiều lần).  KẾT LUẬN  Qua nghiên  cứu  chúng  tôi  rút  ra  được  kết  luận như sau:  1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn niệu ở sản phụ tiền sản  giật  nặng  có  đặt  thông  tiểu  lưu  là  17,3% KTC  95%  [11 – 25],  trong đó: nhiễm  trùng  tiểu 0,8%  KTC  95%  [0,79  –  0,81]  và  nhiễm  khuẩn  niệu  không triệu chứng 16,5% KTC 95% [16,3 – 16,7].  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 137 2. Tác nhân gây bệnh ghi nhận là Escherichia  coli 31,8%, Enterococcus faecalis 22,7%, Proteus spp  18,2%, Klebsiella spp 13,6%, Staphylococcus aureus  9,1%, và Pseudomonas aeruginosa 4,6%.  3. Thời gian lưu ống thông tiểu: khi lưu ống  thông tiểu, nguy cơ nhiễm khuẩn niệu cho mỗi  ngày tăng thêm là 2,4 lần (p = 0,04). Khi có bạch  cầu  trong  nước  tiểu,  nguy  cơ NKN  liên  quan  OTT cao gấp 6,8 lần so với nhóm không có bạch  cầu trong nước tiểu (p = 0,009).  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. ACOG practice bulletin (2002). “Diagnosis and management  of preeclampsia and eclampsia”. Obstet Gynecol.  Jan; 99(1):  pp 159‐67   2. Anne  GP  (2000).  “Indwelling  and  strait”.  Basic  skills  and  procedures.  (Fouth  edition).  Mosby  publishing,  Sydney  Toronto, pp. 288 – 298.  3. Billote‐Domingo  K,  Mendoza  MT,  Torres  TT,  (1999).  “Catheter‐related  Urinary  Tract  Infections:  Incidence,  Risk  Factors and Microbiologic Profile”. Phil J Microbiol Infect Dis;  28(4): pp 133 – 138   4. Bộ Y Tế (2009). Hương dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc  sức khỏe sinh sản. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 118 – 120.  5. Clec’h C, Schwebel C, Franc¸ais A, Toledano D, (2007). “Does  Catheter‐Associated  Urinary  Tract  Infection  increase  Mortality  in  Critically  Ill  Patients”?  Infection  control  and  hospital epidemiology; vol. 28, no. 12   6. Colgan  R,  Nicolle  LE,  Mcglone  A,  Hooton  TM  (2006).  “Asymptomatic Bacteriuria  in Adults”. Am  Fam Physician;  74: pp 985 – 90.  7. Delzell  JE,  Lefevre  ML  (2000).  “Urinary  Tract  Infections  During Pregnancy”. Am Fam Physician.; 61(3): pp 713 – 720   8. Hooton TM, Bradley SF, et al (2010). “Diagnosis, Prevention,  and  Treatment  of  Catheter‐  Associated  Urinary  Tract  Infection  in  Adults:  2009  International  Clinical  Practice  Guidelines from the Infectious Diseases Society of America”.  Clinical Infectious Diseases; 50: pp 625 – 63.  9. Klevens RM, Edward JR, et al (2007). “Estimating health care‐ associated  infections  and  deaths  in  U.S.  hospitals,  2002”.  Public Health Reports; 122: pp 160 – 166   10. Maki DG, Knasinski V, Tambyah PA (2000). “Risk factors for  catheterassociated urinary tract infection: a prospective study  showing the minimal effects of catheter care violations on the  risk of CAUTI” [abstract]. Infect Control Hosp Epidemiol; 21:  pp 165.   11. Neebha O (2008). “Bacteriuria following Foley catheterization  after gynecological and obstetrical surgery”. NJOG 3(1): pp 35  – 8   12. Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2009). Liên quan giữa thời gian lưu  ống  thông  tiểu với nhiễm khuẩn đường  tiết niệu. Luận văn  thạc sĩ y học, trường Đại học Y dược TpHCM, tr 48 – 72.  13. Sibai  BM  (1990).  “The HELLP  Syndrom: much  ado  about  nothing”. Am J Obstet Gynecol 162: pp 1000 – 6   14. Stamm  AM,  Coutinho  MS  (1999).  “Urinary  tract  infection  associated with  indwelling  bladder  catheter:  incidence  and  risk factors”. Rev Assoc Med Bras; 45: pp 27 – 33   15. Tambyah PA, Maki DG, (2000). “Catheter‐Associated Urinary  Tract Infection Is rarely symptomatic”. Arch Intern Med; 160:  pp 678 – 82   16. Trần Văn  Sáng,  Đoàn Thị Kim Loan  (1991).  “Nhiễm  trùng  tiểu do đặt thông để lưu trong niệu đạo”. Tập san ngoại khoa  2, 19, tr. 17‐21  Ngày nhận bài báo:       30/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   02/12/2013  Ngày bài báo được đăng:     05/01/2004 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_nhiem_khuan_nieu_va_nhiem_trung_tieu_o_san_phu_tien_sa.pdf
Tài liệu liên quan