U mô đệm dạ dày ruột (GIST): Từ siêu âm đến cộng hưởng từ
Nhận xét và kết luận
1. Đa số u phát hiện tình cờ như y văn, với chúng
ta hiện nay siêu âm là phương tiện phát hiện ban đầu,
sau đó là CLVT, 2 phương tiện này đủ khả năng trong
chẩn đoán bệnh.
2. Khối dưới 3 cm ít có biểu hiện, ngay cả khối lớn
đến 40-50 cm triệu chứng đau chỉ mức độ nhẹ khiến
bệnh nhân không đi khám vì cho là bệnh khác như đau
cơ, đau dạ dày
Khối đa số phát triển ra ngoài không vào trong ống
tiêu hoá.
3. Các phương tiện CĐHA đều phát hiện dễ dàng
khối u từ siêu âm, CLVT đến CHT.
4. Cấu trúc khối trên CĐHA đều không đồng nhất
có phần đặc, xen lẫn phần dịch, có ổ hoại tử.
5.Chẩn đoán phân biệt với các loại u khác như u
hạch, u ruột tuy khó khăn, nhưng qua tham khảo triệu
chứng lâm sàng và vị khối u có thể hướng tới GIST.
6. Có khả năng sống được trên 5 năm khi ở thời
điểm phát hiện chưa có di căn (gan, mạc treo).
7. Sau phẫu thuật và với điều trị đích như Imatinib,
u và di căn có thể theo rõi bằng siêu âm và CLVT.
Những bệnh nhân trên chưa sử dụng Regorafenib (từ
2003 được dùng cho thể muộn) hay Sunitinib (tác động
đến mạch của u, dùng khi u vẫn tái phát sau khi điều trị
với Imatinib (2).
8. Có thể nói để phát hiện sớm không hoàn toàn
do phương tiện CĐHA hay phương tiện y học khác, chủ
yếu do quản lý sức khoẻ định kỳ và giới thiệu cho cộng
đồng chú ý đến những biểu hiện bất thường dù nhỏ
nhất vì triệu chứng lâm sàng nghèo nàn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu U mô đệm dạ dày ruột (GIST): Từ siêu âm đến cộng hưởng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 73
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
* Khoa CĐHA Bệnh viện
Việt - Đức Hà Nội
Gastrointestinal Stromal Tumor: From ultrasound to MRI.
Former GIST was considered as leiomyoma, shwannoma,
epithelioma. Histoimmuno logy determined with Protein KIT
CD117 and the presence of interstitial cell Cajal. GIST is not
rare but not be early diagnosed. Conventional X Ray, USG,
CT scanner, MRI and PET can find. Though almost discovered
hazardly during screening examination, we use USG for detection
then CT Scanner detail study.
Comment and Results: 6 cases was noted, 4 hazardly,
operation and histology affirmed. Sex M/F 2/6, 4 cases under 3
cm as dimension, unique cas 30x40 cm. Metastase not yet found.
All are healthy after 3 years.
Conclusion: The affection is hazardly found. All imaging
modalities can detected. 5 year survival depend on tumor
dimension. Metastasis often to liver, mesentery but late. USG
and CT is used also to follow up after interventional and target
therapy. Early diagnosis rely on screening control and community
care.
Key words: Gastrointestinal stromal tumor, GIST, Ultrasound,
CT scanner, MRI.
U MÔ ĐỆM DẠ DÀY RUỘT (GIST):
TỪ SIÊU ÂM ĐẾN CỘNG HƯỞNG TỪ
Gastrointestinal Stromal Tumor:
from ultrasound to MRI
Vũ Hải Thanh*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201774
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. TỔNG QUAN
Bệnh GIST (Gastrointestinal Stromal Tumor) đã
được đề cập nhiều trong y văn thế giới từ chẩn đoán
đến điều trị vớí những tiến bộ mớí. Hội Ung thư Hoa kỳ
(American Cancer Society ACS) thấy hàng năm phát
hiện 4000-5000 người, trong đó 60% ở dạ dày, 30% ở
ruột non. Ở Việt nam Bệnh viện Việt -Đức có nêu 95 ca
GIST (1), Bệnh viện K (2008-2010) 73 ca, Bệnh viện
Bạch Mai trong một báo cáo khoa học có nêu 7 ca GIST
được phát hiện với máy CLVT 64 dãy (2).
Tỷ lệ sống sau 5 năm loại ác tính được 76%, nếu
không di căn tới 91%. Nếu di căn ngay khi phát hiện tỷ
lệ chỉ còn 46% (3). Bệnh đươc xác định là u dị sản dưới
thượng bì đường tiêu hoá nhất là ở dạ dày chiếm tới 60-
70%. GIST trước kia được cho là u cơ trơn lành tính hay
sarcoma cơ. Hoá mô miễn dịch với KIT CD117 đã xác
định và phân định hẳn với các loại u khác. Cấu trúc u về
mô bệnh học gồm tế bào hình thoi giống tế bào thượng
bì, bản chất từ tề bào kẽ Cajal có nhiệm vụ như một bộ
phận tạo nhịp cho sự co bóp ống tiêu hoá. U phát triển
ngoài ống tiêu hoá nhưng có thể vào trong lòng tạo nên
hình quả chuông. 79% u phát triển ra ngoài. U nhỏ thường
cấu trúc đồng nhất trên hình ảnh về độ âm, tỷ trọng, tín
hiệu. U to bờ không đều, nhiều múi, có loét niêm mạc,
hoại tử trung tâm, chảy máu, tạo hang hốc, rò ống tiêu
hoá, có hình mức khí - dịch, nên bắt thuốc cản quang hay
đối quang không đều. Triệu chứng lâm sàng không có hay
không rõ, khi muộn mới xuất hiện bụng khó chịu, đau,
nôn, tắc ruột, ỉa máu do vậy bệnh thường không được
phát hiện sớm cho đến khi tiến triển muộn mới thấy (4).
Thời gian sống của GIST dạ dày tốt hơn ruột. Di
căn vào gan, phúc mạc gợi ý độ cao của GIST, ít thấy
di căn hạch hay di căn xa (5). Phân định giai đoạn TNM
không được đề cập nhiều chỉ chú trọng kích thước u,
đếm số tế bào phân chia, tìm vị trí xuất phát của u.
Các mẫu hình chẩn đoán hình ảnh (CĐHA):
1. Chụp X quang quy ước dạ dày ruột cản quang,
phương pháp này đã được thay thế bằng chụp cắt lớp vi tính
2. Siêu âm phát hiện dễ dàng, có thể dùng siêu âm
2D, 3D, Doppler triplex để phát hiện sớm có tính sàng
lọc trong cộng đồng vì tiện dụng và giá thành.
3. Chụp CLVT là mẫu hình chính để chẩn đoán xác
định cũng như phân biệt và tìm di căn cũng như theo
rõi sau điều trị, hình chuẩn nhất khi dùng máy đa dãy.
Nhược điểm là trang bị, giá thành và nhiễm xạ.
4. Chụp cộng hưởng từ cho chẩn đoán tốt không kém
gì CLVT. Được chỉ định khi dị ứng với thuốc cản quang iốt
của CLVT nhưng nhược điểm về trang bị và giá thành.
PET và PET/CT có ưu điểm tìm di căn nhỏ và xa
như di căn phúc mạc, mạc treo(6)
Phương tiện chẩn đoán: 6 bệnh nhân được phát hiện
bằng siêu âm sau đó chụp CLVT hay CHT. Hoá mô miễm
dịch, phẫu thuật và giải phẫu bệnh xác minh. Mục đích bài
viết muốn đề cập đến khả năng của các phương tiện chủ
yếu về CĐHA ở Việt nam hiện nay đang được sử dụng.
II. KẾT QUẢ
Số BN phát hiện: 6.
Tuổi từ 28 đến 75. Giới : Nam/ nữ 2/6. 4/6 không
có triệu chứng lâm sàng, phát hiện tình cờ khi kiểm tra
sức khoẻ.
6/6 khám ban đầu bằng siêu âm sau đó là CLVT
hay CHT
Mẫu hình CĐHA
Siêu âm giảm âm đồng nhất 4/6.
CLVT tỷ trọng hỗn hợp, trung bình 30-40HU, bắt
cản quang sau tiêm. CHT giảm tín hiệu trên T1, tăng
trên T2, cấu trúc không đồng nhất, bắt đối quang từ 2/6.
Kích thước khối u từ 2 cm đến 40 cm.
Trường hợp minh hoạ:
1. Hoàng Lê Ch 28t, nữ. Sau đẻ 1 tháng, siêu âm
bụng phát hiện tình cờ khối thượng vị, đường kính 2
cm, bờ đều. Điều trị phẫu thuật, sau 5 năm bình thường
Hình u trên siêu âm 2 D, u giảm âm đồng nhất
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 75
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 3 D, trong dịch có mô đặc. Hình mô đặc (nốt trắng)trong u
2. Phạm T. H. 75t. Nữ. Kiểm tra sức khoẻ vô tình thấy khối tròn đường kính 2,8 cm.,không đau, trong khối có
ổ dịch. Điều trị phẫu thuật.
Hình siêu âm 2D chủ yếu là dịch. 3D có hình giảm âm của mô đặc
3. Phạm T T. 59t. Nữ. Đau dưới sườn trái, sáng nôn khan, nghi đau dạ dày Nội soi tiêu hoá bình thường. Siêu
âm phát hiện khối hỗn hợp âm. Chụp CLVT khối có tỷ trọng hỗn hợp trung bình 30 HU. Điều trị phẫu thuật.
CLVT u tròn bờ đều tỷ trọng 31HU. Siêu âm u đặc có ổ hoại tử
4. NG. V. X. 52t. Nam. Kiểm tra sức khoẻ định kỳ, siêu âm phát hiện khối thượng vị gần tròn bờ đều, đường
kính 3,6 cm. Chụp CLVT u có cấu trúc hỗn hợp, tỷ trọng trung bình 45 HU. Điều trị phẫu thuật xác minh GIST trên
giải phẫu bệnh.
Khối thượng vị bờ đều giảm âm đồng nhất
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/201776
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét và kết luận
1. Đa số u phát hiện tình cờ như y văn, với chúng
ta hiện nay siêu âm là phương tiện phát hiện ban đầu,
sau đó là CLVT, 2 phương tiện này đủ khả năng trong
chẩn đoán bệnh.
2. Khối dưới 3 cm ít có biểu hiện, ngay cả khối lớn
đến 40-50 cm triệu chứng đau chỉ mức độ nhẹ khiến
bệnh nhân không đi khám vì cho là bệnh khác như đau
cơ, đau dạ dày
Khối đa số phát triển ra ngoài không vào trong ống
tiêu hoá.
3. Các phương tiện CĐHA đều phát hiện dễ dàng
khối u từ siêu âm, CLVT đến CHT.
4. Cấu trúc khối trên CĐHA đều không đồng nhất
có phần đặc, xen lẫn phần dịch, có ổ hoại tử.
5.Chẩn đoán phân biệt với các loại u khác như u
hạch, u ruột tuy khó khăn, nhưng qua tham khảo triệu
chứng lâm sàng và vị khối u có thể hướng tới GIST.
6. Có khả năng sống được trên 5 năm khi ở thời
điểm phát hiện chưa có di căn (gan, mạc treo).
7. Sau phẫu thuật và với điều trị đích như Imatinib,
u và di căn có thể theo rõi bằng siêu âm và CLVT.
Những bệnh nhân trên chưa sử dụng Regorafenib (từ
2003 được dùng cho thể muộn) hay Sunitinib (tác động
đến mạch của u, dùng khi u vẫn tái phát sau khi điều trị
với Imatinib (2).
8. Có thể nói để phát hiện sớm không hoàn toàn
do phương tiện CĐHA hay phương tiện y học khác, chủ
yếu do quản lý sức khoẻ định kỳ và giới thiệu cho cộng
đồng chú ý đến những biểu hiện bất thường dù nhỏ
nhất vì triệu chứng lâm sàng nghèo nàn.
5. Đoàn v M. 47t. Phát hiện u tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. Không đau, kích thước khối 2,5 x 2,6 cm. Mổ lấy u
dễ dàng. Sau 5 năm không phát hiện bất thường.
6. Mai T V. 60t, nữ. Đau mạn sườn 2 bên mức độ bình thường nên cho là đau cơ. Chỉ đi khám khi gần đây có
sốt. Siêu âm bụng phát hiện khối u 30 cm dưới sườn trái. Chụp CHT thấy u 30x40 cm giảm tín hiệu trên T1, tãng
trên T2, bắt đối quang từ mạnh. Mổ u nhiều múi dính vào tiểu tràng, bóc tách u, cắt đoạn ruột dính. Tổn thương lớn
chứng tỏ một thời gian dài không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ. Sau 5 Năm không di căn.
Hình cộng hưởng từ T1 trước và sau tiêm đối quang.Trên T2 khối có hốc kéo dài sang phải
Khối trong mổ và trên đại thể nhiều cấu tạo hốc
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 77
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Trịnh hồng Sơn(2), Phạm gia Anh.(2006) Nghiên
cứu và chẩn đoán u mô đệm ruột non. Y học thực hành,
tập 12, tr 12-35.
2. Đào danh Vĩnh (2008)Nghiên cứu áp dụng kỹ
thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong phát hiện một số
bệnh lý ruột non. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các
bệnh viện. Đại học Y Hà Nội.
3. American Cancer Society. Website (2016).
4. Xie Hong, Haesun Choi, Evelyne M.Loyer, Robert
S.Benjamin,Jonathan C.Trent, ChusGaslip Charnsangavey.
(2006) Gastrointestinal Stromal Tumor: Role of CT in
Diagnosis and in Response Evaluation and Surveillance
after treatment with Imatinib. RSNA Radiographics, March-
April 2006, Vol 26, issue 2.
5. Jingshan Gong, Wenyan Kann, Jin Zhu and
Jianmin Xu.(2012) CT and MR Imaging of gastrointestinal
stromal tumor of stomac, a pictorial view. Quantitative
Imaging in Medicine and Surgery 2012 Dec 2 (4) 274-
279.
6. Gastrointestinal stromal tumor. GIST- Diagnosis
(2015), Cancer Net, ASCO. Conquer Cancer Foundation
12/2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
U mô đệm dạ dày ruột: Từ siêu âm đến cộng hưởng từ. Mở đầu. Trước kia được xem là u cơ trơn, mô thần kinh,
thượng bì ống tiêu hoá, nay hoá mô miễn dịch xác định với protein KIT CD 117 từ tế bào kẽ Cajal. Bệnh không hiếm
gặp nhưng ít được phát hiện sớm. Từ X quang thường quy, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính(CLVT), chụp cộng hưởng
từ, chụp đồng vị PET đều có thể thấy được. Tuy nhiên đa số phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khoẻ, siêu âm phát
hiện được sau đó CLVT khẳng định tìm các chi tiết về hình ảnh.
Kết quả: 6 bệnh nhân được phát hiện, 4 tình cờ và can thiệp phẫu thuật có xác minh của giải phẫu bệnh. Giới
nam/nữ 2/6. Kích thước dưới 3 cm 4/6, 1 u lớn nhất 30x40 cm. Chưa phát hiện di căn 6/6. 6 ca đều khỏe sau 3 năm.
Nhận xét và kết luận. Đa số GIST phát hiện tình cờ, các mẫu hình CĐHA đều phát hiện được. Thời gian sống
sau 5 năm phụ thuộc kích thước u. Thường di căn gan, mạc treo nhưng muộn. Siêu âm và CLVT được sử dụng để
theo rõi sau điều trị can thiệp và điều trị đích. Phát hiện sớm phụ thuộc vào khám sàng lọc và quan tâm cộng đồng
đến khám phát hiện bệnh.
Từ khóa: U mô đệm dạ dày ruột, GIST, Siêu âm, Cắt lớp vi tính , Cộng hưởng từ.
Người liên hệ: Vũ Hải Thanh. EmaiL: haithanhcdha@gmail.com
Ngày nhận bài 12.11.2016. Ngày chấp nhận đăng: 30.11.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
u_mo_dem_da_day_ruot_gist_tu_sieu_am_den_cong_huong_tu.pdf