Kết quả các chỉ số hô hấp trong 12 tháng điều
trị: Chỉ số trung bình FVC lần 1 là 78,1% so dự
đoán và lần 3 là 88,9% so dự đoán. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Chỉ số trung bình
của Tiffeneau lần đầu là 66,4% so dự đoán và lần
3 là 82,5% so dự đoán. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Chỉ số trung bình FEV1 lần
đầu là 70% so dự đoán và lần 3 là 80,3% so dự
đoán. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Chỉ số trung bình PEF lần đầu là 62,3% so dự
đoán và lần 3 là 79,6% so dự đoán. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các chỉ số hô hấp
đều tăng sau 12 tháng điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,001). Điều này cho thấy khi
được điều trị đúng theo GINA các chỉ số hô hấp
của BN cũng cải thiện rõ rệt như các triệu chứng
lâm sàng và tiếp tục cải thiện ổn định theo điều
trị(5).
Tuân thủ điều trị
Kết quả cho thấy sau 3 tháng điều trị có
96,4% số BN tuân thủ điều trị, sau 12 tháng điều
trị có 96,7% tuân thủ. Kết quả này cao hơn tác giả
Lương Thị Thuận chỉ có 41,5% BN đến khám
trên 2 lần(1). Ngoài ra, qua theo dõi, chúng tôi còn
ghi nhận một số hình thức không tuân thủ điều
trị như sau: không tái khám đúng theo lịch hẹn,
dùng thuốc theo toa cũ, dùng thuốc không liên
tục mỗi ngày đối với thuốc ngừa cơn hen, hoặc
bệnh nhân quên xịt thuốc, hết thuốc nhưng bệnh
nhân không biết, lẫn lộn giữa thuốc ngừa và
thuốc cắt cơn hen, hoặc tự bỏ thuốc. Các ghi
nhận của chúng tôi tương tự như ghi nhận trong
các nghiên cứu của Lê Minh Đức, Lương Thị
Thuận(7). Các hình thức và lý do không tuân thủ
điều trị rất đa dạng, BN do không được giải
thích kỹ hoặc nhận thức còn hạn chế hoặc do
điều kiện kinh tế và đi lại khó khăn nên không
thể theo điều trị đến cùng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng chiến lược hen toàn cầu (Gina) vào quản lý hen tại Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 149
ỨNG DỤNG CHIẾN LƯỢC HEN TOÀN CẦU (GINA)
VÀO QUẢN LÝ HEN TẠI TIỀN GIANG
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chương trình quản lý hen phế quản theo GINA đã được triển khai tại tỉnh Tiền Giang năm
2008.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng GINA vào quản lý hen tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng với một nhóm (trước sau)
Kết quả: Tuổi trung bình 47,82 ± 13,21. Có 51,3% ở thành thị và 48,7% ở nông thôn. Sau điều trị: giảm
triệu chứng 98%, không còn trường hợp nào phải nhập viện cấp cứu, mức độ kiểm soát hoàn toàn là 59,7%, một
phần là 40,3%. 100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị. Tỉ lệ tuân thủ điều trị chung là 96,7%. PEF là chỉ số
nhạy nhất trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh,
Kết luận: Việc áp dụng quản lý hen theo GINA tại tỉnh Tiền Giang có hiệu quả cao.
Từ khoá: hen, chiến lược toàn cầu về hen.
ABSTRACT
MANAGEMENT OF ASTHMA ASHESED TO GINA IN TIEN GIANG PROVINCE
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 149 - 153
Background: The asthma management programme adhered to GINA has been practiced in Tien
Giang province. in 2008
Objective: To evaluate the result of management of asthma ashesed to GINA in Tien Giang Province
Method: clinical experiment
Results: The mean age is 47.82 ± 13.21. 51.3% live in the urban and 48.7% in the countryside. 98% of
patients got a symptom decline after treatment. The rate of emergency room visits due to asthma was 0%. After
treatment, 59.7% of patients were under control. 100% of patient got a step decline. The rate of compliance was
96.7%. PEF is the sensitive value for diagnosis and control asthma
Conclusion: The application GINA in the asthma management at Tien Giang General Hospital showed
high efficiency.
Key words: asthma, GINA.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe con người và hiện nay đang có
chiều hướng gia tăng nhanh và trở thành thách
thức đối với nền y tế thế giới(3). Ở Việt Nam hiện
có hơn 8 triệu người đang bị mắc hen (hơn 5%
dân số) và hậu quả là: 25% bệnh nhân hen cần
phải nhập viện, 42% bệnh nhân phải nghỉ học,
29% bệnh nhân phải nghỉ làm. Yếu tố cốt lõi của
vấn đề này là bác sĩ lẫn bệnh nhân chưa đánh giá
đúng mức độ kiểm soát hen của bệnh nhân.
Tháng 3/1993, chiến lược toàn cầu về hen (Global
Initiative for Asthma-GINA)(1) ra đời nhằm tăng
* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913 771 779 Email: tavantram@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 150
cường sự hiểu biết về hen cho nhân viên y tế,
quan chức y tế và công chúng đồng thời cải tiến
việc phòng ngừa, điều trị hen. Việc quản lý điều
trị hen theo GINA được phổ biến và áp dụng
hiệu quả ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có
Việt Nam nhưng còn nhiều khó khăn, hạn chế(6).
Tại Tiền Giang, phòng khám chuyên về hô hấp
tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang mới được triển
khai trong năm 2008 và bắt đầu thực hiện chẩn
đoán, xử trí và quản lý hen theo GINA. Trước
gánh nặng về hen ở tỉnh Tiền Giang, cùng với xu
hướng độ lưu hành ngày càng tăng đã thôi thúc
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng chiến lược hen toàn cầu (GINA) trong
quản lý hen tại tỉnh Tiền Giang”. Kết quả đạt
được sẽ cho cái nhìn tổng quát về tình hình hen,
hiệu quả của việc xử trí hen theo hướng dẫn
GINA và rút ra kinh nghiệm hữu ích triển khai
chương trình trên về các cơ sở y tế trong tỉnh
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
BN từ 7 tuổi trở lên được chẩn đoán hen và
điều trị theo hướng dẫn GINA tại phòng khám
hô hấp BVĐK Tiền Giang từ 15/01/2009 đến 15/5/
2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN được chẩn đoán xác định hen theo
GINA.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có các bệnh lý tim mạch, bệnh lý phổi
khác kèm theo; có thai và đang cho con bú; không
đo được hô hấp ký; không đồng ý tham gia.
Cỡ mẫu
Công thức: Thử nghiệm lâm sàng với một
nhóm (trước sau)
+ P1: tỷ lệ bệnh nhóm tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (nhóm
bệnh sau can thiệp). + P0: tỷ lệ bệnh nhóm không tiếp xúc với
yếu tố nguy cơ (nhóm bệnh trước can thiệp). + ε: độ chính
xác mong muốn (chênh lệch giữa RR của quần thể và RR
của mẫu). + Tỷ số 2 nhóm = 1 tức số người nhóm tiếp xúc
và nhóm chứng bằng nhau + RR = 10 (do dự kiến kết quả
sau can thiệp rất tốt). + Tỷ suất nhóm chứng (trước can
thiệp) tức tỷ suất bệnh là 0,4. + α = 0,05 và β = 0,7
Cỡ mẫu là 257. Chúng tôi thực hiện
nghiên cúu trên 300 BN.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng với một nhóm
(trước sau).
Xử lý và phân tích dữ liệu
Phần mềm SPSS for Windows phiên bản
15.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu
Tuổi và giới
Bảng 1: Phân bố tuổi trung bình của BN theo giới.
Giới n %
Tuổi trung bình
(năm)
Độ lệch
chuẩn
Nam 162 54 45,88 8,57
Nữ 138 46 49,76 12,34
Mẫu 300 100 47,82
Bảng 2: Phân bố BN theo nơi cư trú
Nơi cư trú Số lượng Tỉ lệ%
Thành thị 154 51,3
Nông thôn 146 48,7
Kết quả điều trị hen theo GINA
Triệu chứng lâm sàng
Biểu đồ 1: Diễn tiến triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng thực thể khi khám phổi
n = Z2(1-α/2) x {[(1-P1)/P1] + [(1-P0)/P0]}/[ln(1- ε)]
2
1
2
3
4
1 2 3 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 151
Bảng 3: Triệu chứng thực thể khi khám phổi.
Triệu chứng
Trước
điều trị
Sau 2 - 4
tuần điều
trị
Sau 3
tháng điều
trị
Sau 12
tháng
điều trị
% % % %
Không triệu chứng 19,67 73,00 93,33 100
Ran rít 47,67 8,33 2,67 0
Ran ngáy 31,67 13,67 4,00 0
Ran ẩm 0,67 5,00 0 0
Ran nổ 0,32 0 0 0
Bậc nặng của hen trước và sau điều trị
Bảng 4: So sánh bậc nặng của hen trước và sau điều
trị
Điều trị
Bậc hen
Trước
điều trị
Sau 12 tháng
điều trị
P
% %
Bậc 1 5,0 98 P < 0.001
Bậc 2 23,3 2 P < 0.001
Bậc 3 35 0 P < 0.001
Bậc 4 36,7 0 P < 0.001
Mức độ kiểm soát trước và sau điều trị
Bảng 5: Các đặc tính của mức độ kiểm soát trước và
sau điều trị
Điều trị
Đặc tính
Trước
điều trị
Sau 3
tháng
điều trị
Sau 12
tháng
điều trị
P
% % %
Triệu chứng ban
ngày
100 6,6 00 P < 0.001
Thức giấc về đêm 51,7 6,0 00 P < 0.001
Giới hạn hoạt động 33,7 6,3 02 P < 0.001
Nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn
75 4,0 02 P < 0.001
PEF hay FEV1
<80%
60 23,7 11,7 P < 0.001
Đợt kịch phát (nhập
viện)
26,6 00 00 P < 0.001
Bảng 6: Mức độ kiểm soát trước và sau điều trị
Điều trị
Mức độ KS
Trước
điều trị
Sau 12
tháng điều
trị P
% %
Không kiểm soát 63,0 00 P < 0.001
Kiểm soát một phần 37,0 40,3 P < 0.001
Kiểm soát hoàn toàn 00 59,7 P < 0.001
Kết quả hô hấp ký
Bảng 7: Phân bố theo kiểu đáp ứng của các chỉ số hô
hấp ký với thuốc giãn phế quản
Chỉ số hô hấp có đáp ứng n Tỷ lệ%
FEV1 134 44,6
PEF 220 73,3
Bảng 8: Giá trị trung bình các chỉ số hô hấp mỗi lần
khám bệnh
Điều trị
Hô hấp ký
Trước
điều trị
Sau 3
tháng
điều trị
Sau 12
tháng
điều trị P
N = 300 N = 300 N = 300
FVC
(Mean ± SD)
78,1 ±
11,6
86,0 ±
14,6
88,9 ±
17,1
P< 0,05
FEV1
(Mean ± SD)
70,0 ±
15,6
75,5 ±
12,5
80,3 ±
13,2
P<
0,001
TIFFENEAU
(Mean ± SD)
66,4 ± 8,9 77,3 ± 9,6
82,5 ±
15,5
P< 0,05
PEF
(Mean ± SD)
62,3 ±
12,3
69,8 ±
14,1
79,6± 16,5
P<
0,001
Biểu đồ 2: Diễn tiến giá trị trung bình của FVC theo
thời gian
Tuân thủ điều trị
Số lần khám bệnh
Theo nghiên cứu, mỗi BN đến khám 11 lần,
lần đầu tiên, sau đó được hẹn tái khám lần thứ
hai sau 2 đến 4 tuần sau lần khám và điều trị đầu
tiên và sau đó 4 tuần tái khám một lần. Khi BN
đến khám và điều trị lần thứ hai chúng tôi ghi
nhận nếu BN tăng mức kiểm soát là xem như
việc điều trị có hiệu quả. Trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi có 300 BN, có 11 BN không
đến khám lần thứ hai và lần thứ ba, có 9 BN
không đến khám lần thứ 7, có 9 BN không đến
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 152
khám lần thứ 10. Như vậy vấn đề tuân thủ số lần
khám bệnh đạt 90,3%.
Bảng 9: Phân bố tần suất tuân thủ điều trị
Hình thức
Sau 3 tháng
điều trị
Sau 12 tháng
điều trị P
n % n %
Không tuân thủ 11 3,6 10 3,3 <0,001
Tuân thủ 289 96,4 290 96,7 <0,001
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu
Giới tính
Tỉ lệ nam/nữ là 1,17.
Tuổi
Tuổi trung bình 47,82 ± 13,21, thấp nhất 7
tuổi, cao nhất 78 tuổi. Tuổi trung bình nữ 49,76 ±
12,34, nam 45,88 ± 8,57, không có sự khác biệt
giữa hai nhóm tuổi nam và nữ (p > 0,05) phù hợp
với đề tài nghiên cứu của Lương Thị Thuận(7),
Nguyễn Năng An(1).
Nơi cư trú
Có 51,3% ở thành thị và 48,7% ở nông
thôn, và theo tác giả Lương Thị Thuận, nghiên
cứu 1.646 BN đến khám tại phòng khám Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy
có > 50% tập trung trong thành phố(7). Kết quả
này cũng phù hợp với y văn thế giới là độ lưu
hành bệnh hen gia tăng tập trung nhiều ở
những vùng đô thị(4).
Kết quả điều trị hen theo GINA
Cải thiện triệu chứng lâm sàng
Sau 2- 4 tuần điều trị các triệu chứng ho, khò
khè, khó thở, nặng ngực được cải thiện rất tốt và
nhanh nhất, có 90% BN không còn triệu chứng
thấp hơn tác giả Lương Thị Thuận 93,9%(7). Lâm
sàng cải thiện nhanh, rõ và duy trì hiệu quả lâu
dài chính là ưu điểm hơn hẳn của việc điều trị
hen theo GINA. Sau 12 tháng điều trị 100% BN
không còn triệu chứng. Triệu chứng thực thể khi
khám lồng ngực: trước điều trị 80% BN đều có
triệu chứng, nhiều nhất là ran ngáy, ran rít 79%.
Sau 2-4 tuần điều trị 73% BN không còn triệu
chứng, 93,33% không còn triệu chứng sau 3
tháng điều trị.
Kết quả giảm bậc
Lần khám đầu tiên có 36,7% hen bậc 4 và
35% hen bậc 3, 23,3% hen bậc 2. Sau 12 tháng
điều trị bậc hen thay đổi rõ rệt. Đối với bậc 4: số
BN giảm xuống bậc 3 là 33%, giảm xuống bậc 2
là 2%. Đối với bậc 3: số BN giảm xuống bậc 2 là
30,7%, giảm xuống bậc 1 là 6%. Đối với bậc 2: số
BN giảm xuống bậc 1 là 5%. Tỷ lệ hen giảm bậc
có ý nghĩa thống kê p <0,05. Kết quả trên cho
thấy có 100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị.
Trong đó hen bậc 4 xuống bậc 3 với thời gian
trung bình 155 ngày, hen bậc 3 xuống bậc 2 với
thời gian điều trị trung bình 122 ngày, hen bậc 2
xuống bậc 1 với thời gian điều trị trung bình 101
ngày. Kết quả này thấp hơn Lương Thị Thuận
lần lượt là 153,6 ngày, 144 ngày và 138 ngày(7).
Mức độ kiểm soát hen
Ngay lần khám đầu tiên vấn đề không kiểm
soát được hen là 63%, có 37% kiểm soát một
phần, sau 12 tháng điều trị mức độ kiểm soát
hoàn toàn từ 0% tăng lên 59,7%, kiểm soát một
phần tăng lên 40,3%, không có trường hợp nào
không kiểm soát, sự khác biệt trước và sau điều
trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Sau 12 tháng
điều trị các đặc tính của mức độ kiểm soát thay
đổi rõ rệt. Triệu chứng ban ngày, thức giấc về
đêm không còn nữa, nhu cầu dùng thuốc cắt
cơn, giới hạn hoạt động còn 6 BN (2%), phù hợp
tác giả Lương Thị Thuận 2,4%, không còn trường
hợp nào phải nhập viện cấp cứu(7).
Kết quả hô hấp ký
Trong nghiệm pháp giãn phế quản chúng
tôi xét các kiểu đáp ứng của 4 chỉ số là: VC,
FVC, FEV1, PEF. Kết quả cho thấy chỉ số PEF
có tỷ lệ đáp ứng cao nhất trong bệnh hen
(73,3%), phù hợp với tác giả Lương Thị Thuận
(82,6%)(7), trong khi đó đáp ứng đối với chỉ số
FEV1 (44,6%) hay nói cách khác PEF là chỉ số
hô hấp có độ nhạy cao nhất trong nghiệm
pháp giãn phế quản.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 153
Kết quả các chỉ số hô hấp trong 12 tháng điều
trị: Chỉ số trung bình FVC lần 1 là 78,1% so dự
đoán và lần 3 là 88,9% so dự đoán. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Chỉ số trung bình
của Tiffeneau lần đầu là 66,4% so dự đoán và lần
3 là 82,5% so dự đoán. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Chỉ số trung bình FEV1 lần
đầu là 70% so dự đoán và lần 3 là 80,3% so dự
đoán. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Chỉ số trung bình PEF lần đầu là 62,3% so dự
đoán và lần 3 là 79,6% so dự đoán. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các chỉ số hô hấp
đều tăng sau 12 tháng điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,001). Điều này cho thấy khi
được điều trị đúng theo GINA các chỉ số hô hấp
của BN cũng cải thiện rõ rệt như các triệu chứng
lâm sàng và tiếp tục cải thiện ổn định theo điều
trị(5).
Tuân thủ điều trị
Kết quả cho thấy sau 3 tháng điều trị có
96,4% số BN tuân thủ điều trị, sau 12 tháng điều
trị có 96,7% tuân thủ. Kết quả này cao hơn tác giả
Lương Thị Thuận chỉ có 41,5% BN đến khám
trên 2 lần(1). Ngoài ra, qua theo dõi, chúng tôi còn
ghi nhận một số hình thức không tuân thủ điều
trị như sau: không tái khám đúng theo lịch hẹn,
dùng thuốc theo toa cũ, dùng thuốc không liên
tục mỗi ngày đối với thuốc ngừa cơn hen, hoặc
bệnh nhân quên xịt thuốc, hết thuốc nhưng bệnh
nhân không biết, lẫn lộn giữa thuốc ngừa và
thuốc cắt cơn hen, hoặc tự bỏ thuốc. Các ghi
nhận của chúng tôi tương tự như ghi nhận trong
các nghiên cứu của Lê Minh Đức, Lương Thị
Thuận(7). Các hình thức và lý do không tuân thủ
điều trị rất đa dạng, BN do không được giải
thích kỹ hoặc nhận thức còn hạn chế hoặc do
điều kiện kinh tế và đi lại khó khăn nên không
thể theo điều trị đến cùng.
KẾT LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình 47,82 ± 13,21, không có sự
khác biệt giữa hai nhóm tuổi nam nữ, 51,3%
bệnh nhân ở thành thị và 48,7% ở nông thôn.
Kết quả điều trị theo GINA
Giảm triệu chứng 98%, nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn còn 2%, không còn trường hợp nào phải
nhập viện cấp cứu.
100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị. Cụ
thể như sau
Đối với bậc 4: số BN giảm xuống bậc 3 là
33% (thời gian xuống bậc trung bình 155 ngày),
giảm xuống bậc 2 là 2%.
Đối với bậc 3: số BN giảm xuống bậc 2 là
30,7% (thời gian xuống bậc trung bình 122 ngày),
giảm xuống bậc 1 là 6%.
Đối với bậc 2: số BN giảm xuống bậc 1 là
5% (thời gian xuống bậc trung bình 101 ngày).
Mức độ kiểm soát hoàn toàn là 59,7%, một phần
là 40,3%.
Sau 12 tháng điều trị: mức độ kiểm soát hoàn
toàn từ 0% tăng lên 59,7%, kiểm soát một phần
tăng lên 40,3%, không có trường hợp nào không
kiểm soát, sự khác biệt trước và sau điều trị có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
Về kết quả hô hấp ký: các chỉ số FVC,
Tiffeneau, FEV1, PEF đều tăng sau 12 tháng điều
trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
PEF là chỉ số nhạy nhất trong việc chẩn đoán và
theo dõi bệnh.
Tỉ lệ tuân thủ điều trị chung là 96,7%, tuân
thủ về số lần khám bệnh 94,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GINA (2002), Global Strategy For Asthma Management and
Prevention, National Institutes of Health, Bethesda, Maryland,
USA.
2. GINA (2004), Pocket guide for Asthma management and
Prevention in children, updated 2004.
3. GINA (2007), Global Strategy for Asthma Management and
Prevention.
4. Global Initiative for Asthma (2006), Global strategy for asthma
management and prevention. MCR Vision, Inc
5. Lê Thị Tuyết Lan (2003), Sổ tay điều trị và phòng ngừa hen.,
Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh.
6. Lê Thị Tuyết Lan (2007), Chiến lược toàn cầu về quản lý và
phòng ngừa hen, Nhà xuất bản Y học.
7. Lương Thị Thuận, Lê Thị Tuyết Lan (2007), Khảo sát một số
đặc điểm hen dạng khó thở tại Bệnh viện Đại Học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, tập 11, phụ bản số 1- 2007: 198- 202.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 154
8. National Institute of Health, Heart, Lung, and Blood Institute
(2003), Global strategy for asthma management and
prevention, National Institutes of Health, National Heart,
Lung, and Blood Institute, NIH Publication No. 02, pp 36-59.
Bethesda, Maryland, USA.
9. Ngô Quý Châu (2002), Chẩn đoán và điều trị hen theo GINA
2002, Hội thảo khoa học chuyên đề hồi sức cấp cứu, Hà Nội.
10. Nguyễn Năng An (2005), Kết quả chương trình kiểm soát hen
phế quản theo GINA 2002 tại cộng đồng ở nước ta., Tạp chí Y
học thực hành số 513: 47-54.
11. Trần Quỵ (2007), Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống hen
phế quản tại một số tỉnh phía Bắc từ 2004-2006, Hội nghị
Khoa học Triển khai chương trình GARD tại Việt Nam, thành
phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_chien_luoc_hen_toan_cau_gina_vao_quan_ly_hen_tai_ti.pdf