Quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương phải được giải quyết cho hợp lý, hài hoà thông qua cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo tiêu thức nhất định như: Dân số, điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển .Ngoài ra cần nghiên cứu kỹ về tỷ lệ điều tiết nguồn thu, cơ chế vay đối với các địa phương nghèo.
Đi liền với các vấn đề trên đây cần phải thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý và điều hành ngân sách. Xây dựng một cơ chế phối hợp quản lý ngân sách nhà nước giữa ngành và lãnh thổ, phát huy sức mạnh tổng hợp của bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính. Một vấn đề rất phức tạp là ngân sách nhà nước thường gắn với các chủ thể tài chính cho nên yêu cầu đặt ra phai phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chấm dứt tình trạng lập báo cáo và bảo vệ dự toán ngân sách nhà nước qua nhiều cửa. Đặc biệt quan tâm, chú trọng, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp cơ sở.
78 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại kho bạc nhà nước Tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p các bảng kê LKB được đơn giản hơn nhờ sự chia sẻ dữ liệu trên 2 chương trình KTKB và TTLKB thông qua môi trường mạng LAN.
Giai đoạn 7/2001 đến nay
Giai đoạn này, hệ thống tin học tại KBNN Hà Giang đã hình thành 11 mạng LAN tại Văn phòng KBNN Tỉnh và 10 KBNN trực thuộc, các mạng LAN này được liên kết tạo nên mạng 1 diện rộng trên địa bàn Hà Giang. Các ứng dụng nghiệp vụ KBNN được xây dựng mới trên nền hệ quản trị CSDL ORACLE. Chủ đạo là chương trình Kế toán Kho bạc ( KTKB-ORA ) được tích hợp nhiều nghiệp vụ trong đó có TTLKB.
- Phạm vi áp dụng:
+ Áp dụng thanh toán LKB nội tỉnh bằng chương trình mới tích hợp trong chương trình KTKB-ORA. Bảng kê được tự động lập từ chứng từ thanh toán và chuyển tới KB.B trên mạng diện rộng.
+ Thanh toán LKB ngoại tỉnh vẫn thực hiện theo chương trình cũ.
- Mô hình thanh toán: Vẫn thực hiện như trước đây với vai trò của trung tâm thanh toán cho LKB ngoại tỉnh là KBNN Trung ương và trung tâm thanh toán cho LKB nội tỉnh là KBNN tỉnh.
Các sản phẩm thanh toán KBNN cung cấp cho khách hàng
Đặc thù trong quản lý thu chi quỹ ngân sách nhà nước nên việc phục vụ các khách hàng có quan hệ thu chi từ nguồn ngân sách được KBNN rất coi trọng và tạo mọi điều kiện cho các khách hàng.
Trong nghiệp vụ thanh toán LKB, các món thanh toán nội hoặc ngoại tỉnh đều mang tính chất phục vụ, khách hàng không phải chịu bất kỳ một khoản lệ phí nào. Không vì thế mà việc tổ chức phục vụ trong thanh toán LKB bị xem nhẹ. Các nhu cầu thanh toán của khách hàng đều được nghiên cứu và áp dụng bằng thanh toán liên kho bạc, cụ thể như sau:
- Thanh toán chi trả cho các khách hàng mở tài khoản tại KBNN tại KBNN này với khách hàng mở tài khoản tại KBNN khác, hoặc 1 khách hàng nhận có tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
- Thanh toán cho khách hàng có nhu cầu nộp thuế gián tiếp tới KBNN khác.
- Chuyển nguồn cho các đơn vị có chức năng phân phối nguồn cho đơn vị trực thuộc, và có tài khoản trong hệ thống KBNN.
Hoạt động thanh toán Liên Kho Bạc
Để hiểu rõ hơn về hoạt động thanh toán liên kho bạc hiện nay đang thực hiện trong hệ thống KBNN cũng như việc xem xét cụ thể hơn hoạt động này tại KBNN Hà Giang. Trong phần này sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
Thanh toán LKB ngoại tỉnh
Phần mềm ứng dụng (LKB/VST)
+ Đây là một phần mềm được KBNN TW xây dựng từ khá lâu ( 1996 ), hiện nay đã được sửa đổi nhiều lần và có tính ổn định cao.
+ LKB/VST là ứng dụng viết trên nền hệ quản trị CSDL Foxpro/DOS, chạy hoàn toàn độc lập trên máy đơn.
+ Các chức năng của chương trình gồm: Phần quản trị chương trình; Lập bảng kê LKB; Tính và kiểm tra ký hiệu mật; Đối chiếu với Trung tâm thanh toán; Truyền nhận bảng kê LKB.
+ LKB/VST cho phép phân quyền sử dụng với 3 chức danh: Kế toán trưởng; Thanh toán viên và điện toán viên.
Giải pháp truyền thông
Sử dụng thông qua mạng thoại công cộng, Modem ở 1 máy đơn chạy LKB/VST sẽ thực hiện quay số tới số điện thoại được gắn với modem ở máy đơn khác, Modem này sẽ phải ở trạng thái đọi nhận. Khi kết nối thành công mới có thể thực hiện trao đổi gói tin chứa bảng kê.
Modul “Truyền - Nhận Bảng kê LKB” sẽ kích hoạt một phần mềm truyền thông là SCOM3 để giúp cho Modem quay số thực hiện được cuộc gọi đi và Modem ở đầu kia nhận cuộc gọi đến. Phần mềm SCOM3 ở 2 đầu của 2 Modem có giao thức trao đổi riêng nên khi xác nhận tín hiệu gửi đến là tín hiệu cần kết nối sẽ lập tức kết nối 2 máy tính với nhau.
SCOM3 là một phần mềm chạy trên DOS nên tốc độ xử lý rất chậm, tốc độ truyền nhận tín hiệu tối đa mà SCOM có thể cung cấp là 9600 bps, nên thời gian chuyển 1 gói tin thường kéo dài, tốn kém chi phí truyền thông.
Qui trình thực hiện
Được thể hiện qua sơ đồ luân chuyển như sau:
+ Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đi ngoại tỉnh - Diễn ra tại KB.A ( Sơ đồ 2 )
Thanh toán viên
- Lập bảng kê LKB (Kiêm giấy báo LKB )
- In bảng kê LKB, kèm chứng từ gốc chuyển Kế toán trưởng
Nhân viên kế toán
- Kiểm soát thủ tục thanh toán trên Ctừ k/hàng
- Lập chứng từ thanh toán
Khách hàng tại KB.A
Kế toán trưởng
- Kiểm soát Ctừ với Bkê đã lập.
- Tính và ghi KHMật lên BKê
- Ký đóng dầu lên Bkê in ra.
Điện toán viên
- Truyền Bkê (File) đến TT khu vực.
- Nhận và đối chiếu ( Nếu có )
Kho bạc B
+ Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đến ngoại tỉnh - Diễn ra tại KB.B ( Sơ đồ 3 ) Trang sau:
Chế độ bảo mật
+ Đối với Tệp tin chuyển trên mạng: Sau khi bảng kê được lập, và tính ký hiệu mật, phần mềm thanh toán LKB/VST sẽ mã hoá tập tin và gửi đi trên mạng thoại công cộng, Gói tin này chỉ được giải mã bằng chính chương trình LKB/VST và cso hiệu lực khi được kiểm tra ký hiệu mật bằng một chương trình kiểm soát lập sẵn do Kế toán trưởng thực hiện. Do vậy khả năng bảo mật cũng tương đối chặt chẽ cho qui trình thanh toán.
Thanh toán viên
- Kiểm tra ký hiệu mật BKê đến
- Kiểm soát nội dung bảng kê
Điện toán viên
- Nhận BK từ KB.A gủi tới qua TT khu vục.
- Chuyển File bảng kê tới Kế toán trưởng
Kho bạc A
Kế toán trưởng
- In bảng kê LKB đến đã k.tra ký hiệu mật
Nhân viên kế toán
- Kiểm soát thủ tục thanh toán trên bảng kê in ra
- Thanh toán cho khách hàng
Khách hàng tại KB.B
+ Đối với Ký hiệu mật LKB: Trên cơ sở các qui định về ký hiệu mật trong thanh toán LKB bằng tay, với các bộ công thức tính và kiểm tra. Khi ứng dụng tin học, các thao tác này được thực hiện nhờ vào 1 phần mềm. Thông qua phần mềm này, các Kế toán trưởng được chương trình tạo cho 1 đĩa bảo mật kế toán, các qui trình tính và kiểm tra trên đĩa chỉ thực hiện khi đĩa được hoạt động với mật mã ( Password ) qui định riêng cho từng Kế toán trưởng được gõ vào máy tính. Các mật mã này được trực tiếp Giám đốc KBNN TW qui định cho các Tỉnh và Giám đốc KBNN tỉnh qui định cho các huyện.
Phương pháp hạch toán
Liên kho bạc đi:
Giấy báo có LKB
Nợ: TK khách hàng, TT bù trừ ...
Có : TK LKB đi - 640
Nếu khách hàng không có tài khoản tại KB.A, khi khách hàng nộp tiền vào Kho bạc, căn cứ vào giấy nộp tiền hạch toán:
Nợ: 501 ( Tiền mặt )
Có : 662.90 ( Các khoản phải trả khác )
Đồng thời hạch toán
Nợ : 662.90
Có : 640
Giấy báo nợ LKB:
Nợ : 640
Có: 661 ( Các khoản phải thu ), TK khách hàng...
Liên kho bạc đến:
Giấy báo có LKB
Nợ: Liên kho bạc đến - 642.01
Có : TK, khách hàng, TT bù trừ ...
Giấy báo nợ LKB
Nợ: TK, khách hàng ...
Có : 642.02
+ Hạch toán đối chiếu LKB:
Đối chiếu giấy báo có:
Nợ: 644 ( Liên kho bạc đến năm nay đã đối chiếu )
Có : 642.01 ( LKB đến giấy báo có )
Đối chiếu giấy báo nợ:
Nợ: 642.02 ( LKB đến giấy báo nợ )
Có: 644
Thanh toán Liên Kho Bạc nội tỉnh
Phần mềm ứng dụng
Thanh toán liên kho bạc nội tỉnh là một Modul được tích hợp trong chương trình Kế toán Kho Bạc ( KTKB-ORACLE ). ở giai đoạn hiện nay, tác nghiệp này đang được coi là một trong những ứng dụng rất hiện đại tại hệ thống tin học KBNN.
+ Môi trường hoạt động của thanh toán liên kho bạc nội tỉnh dựa trên hạ tầng mạng WAN ( Mạng diện rộng ) giữa 10 KBNN huyện và Văn phòng KBNN tỉnh. Liên kết giữa 11 mạng cục bộ này ( LAN ) để tạo nên 1 mạng diện rộng được thực hiện thông qua hệ thống thiết bị định tuyến ( ROUTER ) với tổng số 8 đường điện thoại truy cập nối trung tâm tỉnh đặt tại phòng Vi tính tới 11 đơn vị thanh toán là phòng Kế toán và các KBNN trực thuộc.
Do vậy hình thức thanh toán này còn được gọi là thanh toán liên kho bạc trực tiếp ( Loại 8 )
+ Cơ sở dữ liệu của thanh toán LKB nội tỉnh được xây dựng trên nền hệ cơ sở dữ liệu tiên tiến bậc nhất hiện nay, đó là ORACLE, với các bảng liên kết đã tạo nên cơ sở dữ liệu thanh toán LKB rất chặt chẽ, tính bảo mật rất cao, mức độ xử lý nhanh và đặc biệt chính xác.
+ Phân quyền sử dụng được tích hợp sẵn trong bảng phân quyền người sử dụng chương trình KTKB-ORACLE . Ví dụ kế toán viên thường có thêm quyền thanh toán viên nếu các tác nghiệp có liên quan tới việc sử dụng tài khoản thanh toán LKB, qua đó các chứng từ được hạch toán vào tài khoản Thanh toán LKB ( 680 - Thanh toán LKB đi nội tỉnh ) sẽ tự động chuyển đổi thành bảng kê LKB đi.
Đối với Kế toán trưởng có thể thêm quyền Kiểm soát Kế toán để thực hiện ký tính, và kiểm tra Ký hiệu mật cho bảng kê đi và đến.
Riêng đối với quyền điện toán viên sẽ không có như trong chương trình thanh toán LKB ngoại tỉnh, vì việc chuyển bảng kê hiện tại đã được thực hiện tự động hoàn toàn khi các thủ tục kiểm soát được hoàn tất.
Giải pháp truyền thông
Với mô hình mạng diện rộng ( WAN ) nên vai trò liên kết các máy chủ tại các mạng cục bộ đặc biệt quan trọng. Hiện nay ngành Bưu chính viến thông chưa có các dich vụ đường truyền riêng tới các huyện, do vậy KBNN vẫn chủ yếu dựa vào các thuê bao điện thoại cố định dùng riêng. Giải pháp truyền thông được ứng dụng cụ thể như sau:
+ Tại Trung tâm tỉnh: Các máy chủ sử dụng Hệ điều hành WINDOWS NT TERMINAL SERVER 4.0 tích hợp phần mềm truyền thông của Microsoft, kết hợp với hệ thống bộ định tuyến ( ROUTER ) của CISCO SYSTEM.
Bộ định tuyến này được cấu hình sẵn các số điện thoại tương ứng với địc chỉ IP và mã hiệu LKB qui định cho các mạng cục bộ ( Tại các KBNN huyện ). Với các cấu hình này bộ định tuyến dễ dàng kết nối và trao đổi các bảng kê LKB với các mạng cục bộ tại các huyện. Chức năng kết nối được kích hoạt khi các câu lệnh về truyền thông nhận biết được sự biến động của các Tài khoản thanh toán LKB và các tệp bảng kê LKB được nạp vào bảng dữ liệu LKB đi trong cơ sở dữ liệu.
+ Tại các KBNN huyện: Hệ thống máy chủ cũng được cài Hệ điều hành WINDOWS NT TERMINAL SERVER 4.0 tích hợp phần mềm truyền thông của Microsoft. Tuy không được trang bị bộ định tuyến riêng nhưng chức năng truyền thông Terminal Server cũng có thể cấu hình như một Router mềm với các số điện thoại để truy cập về Trung tâm tỉnh, do đó các mạng LAN tại KBNN huyện cũng thực hiện kết nối về tỉnh rất thuận lợi. Chức năng truyền thông cũng được kích hoạt tương tự như đã trình bày tại Trung tâm tỉnh.
Phương pháp hạch toán:
Liên kho bạc đi
Giấy báo có LKB
Nợ: TK khách hàng, TT bù trừ ...
Có : TK LKB đi - 650
Nếu khách hàng không có tài khoản tại KB.A, khi khách hàng nộp tiền vào Kho bạc, căn cứ vào giấy nộp tiền hạch toán:
Nợ: 501 ( Tiền mặt )
Có : 662.90 ( Các khoản phải trả khác )
Đồng thời hạch toán
Nợ : 662.90
Có : 650
Giấy báo nợ LKB:
Nợ : 650
Có: 661 ( Các khoản phải thu ), TK khách hàng...
Liên kho bạc đến:
Giấy báo có LKB
Nợ: 654 ( Liên kho bạc đến năm nay đã đối chiếu )
Có : TK, khách hàng, TT bù trừ ...
Giấy báo nợ LKB
Nợ: TK, khách hàng ...
Có : 654
Việc hạch toán LKB đến vào thẳng tài khoản LKB đến đã đối chiếu là một bước cải tiến trong phương pháp hạch toán hiện nay của kế toán KBNN. Sở dĩ thực hiện như vậy vì: Trên bảng kê LKB có một trường lưu trữ số hiệu tài khoản tại KB.B, các tài khoản địa bàn này đã được cập nhật vào hệ thống tài khoản địa bàn tại tất cả các máy chủ trên mạng, khi truyền bảng kê tới KB.B sau khi được kiểm tra ký hiệu mật sẽ tự động hạch toán vào tài khoản khách hàng đã lập trên bảng kê, việc đồng thời có báo nợ hoặc báo có ở tại khoản khách hàng khi bảng kê đến hiển nhiên đã hoàn tất việc thanh toán, lúc này tại máy chủ KB.B sẽ gửi lại cho máy chủ KB.A một thông báo yêu cầu cập nhật vào trường “Tình trạng” bảng kê LKB đi tại cơ sở dữ liệu LKB đi trạng thái đã nhận và đối chiếu để xác nhận đầu cuối hoàn thành qui trình thanh toán.
Chế độ bảo mật
+ Đối với Tệp tin chuyển trên mạng: Sau khi bảng kê được lập, và tính ký hiệu mật, sẽ mã hoá tập tin và gửi đi trên mạng thoại công cộng giống như trong chương trình LKB/VST ( Ngoại tỉnh ), Gói tin này cũng chỉ được giải mã bằng chính chương trình TTLKB và có hiệu lực khi được kiểm tra ký hiệu mật bằng một chương trình kiểm soát lập sẵn do Kế toán trưởng thực hiện. Tuy nhiên do được xây dựng bằng hệ quản trị CSDL ORACLE nên việc mã hoá mang tính bảo mật rất cao, CSDL ORACLE có cơ chế quan trị và hoạt động với tính bảo mật được xây dụng rất chặt chẽ nên gói tin chứa bảng kê LKB được gửi đi có độ an toàn cao.
+ Đối với Ký hiệu mật LKB: Trên cơ sở các qui định về ký hiệu mật trong thanh toán LKB bằng tay, với các bộ công thức tính và kiểm tra. Khi ứng dụng tin học, các thao tác này được thực hiện nhờ vào 1 phần mềm. Thông qua phần mềm này, các Kế toán trưởng được chương trình tạo cho 1 đĩa bảo mật kế toán, các qui trình tính và kiểm tra trên đĩa chỉ thực hiện khi đĩa được hoạt động với mật mã ( Password ) qui định riêng cho từng Kế toán trưởng được gõ vào máy tính. Các mật mã này được trực tiếp Giám đốc KBNN TW qui định cho các Tỉnh và Giám đốc KBNN tỉnh qui định cho các huyện.
Qui trình thực hiện
+ Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đi nội tỉnh - Diễn ra tại KB.A ( Sơ đồ 4 )
Kế toán trưởng
- Kiểm soát Ctừ và ký kiểm soát.
- Tính và ghi KHM lên BKê
- Ký đóng dầu lên Bkê in ra.
Trung tâm tỉnh
- Cập nhật Bkê, vào DL cấp trên
- Kết nối với máy chủ huyện
- Truyền bảng kê & nhận đối chiếu ( Thực hiện tự động )
Thanh toán viên
- Kiểm soát chứng từ và hạch toán vào TK LKB đi từ gốc chuyển Kế toán trưởng loại 8
- In bảng kê LKB, kèm chứng
Kho bạc B
- Hạch toán và làm thủ tục thanh toán cho khách hàng
Khách hàng tại KB.A
Khách hàng tại KB.B
- Tự động hạch toán vào TK của KH
- Hoặc TK tương ứng được nhập trên Bkê
Kế toán trưởng
- Kiểm tra ký hiệu mật BKê đến
- Kiểm tra tính hợp lê của Bkê đến.
Trung tâm tỉnh
Thanh toán viên
- Hoàn tất thủ tục thanh toán cho khách hàng
Khách hàng tại KB.B
+ Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đến nội tỉnh - Diễn ra tại KB.B ( Sơ đồ 5 )
Nhận xét đánh giá
Những thành tựu đạt được
Từ những qui định về nghiệp vụ, khi đi vào hoạt động, ngành KBNN đã cụ thể hoá từng công đoạn trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc để đưa tin học vào giải quyết bài toán thanh toán đã mở ra một hướng đi đúng đắn cho chiến lược cải cách qui trình quản lý, hiện đại hoá nghiệp vụ. Qua nhiều năm ứng dụng Tin học, trong hệ thống các nghiệp vụ KBNN nói chung và riêng đối với thanh toán liên kho bạc nói riêng đã gặt hái được rất nhiều thành công. Những thành tựu đạt được có thể đánh giá như sau:
- Hệ thống Tin học KBNN: Trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng được một hệ thống máy tính được nối mạng với qui mô hàng trăm máy chủ và hàng ngàn máy trạm phục vụ cho chương trình thanh toán liên kho bạc. Mỗi tỉnh đã hình thành nên 1 mạng diện rộng phục vụ thanh toán liên kho bạc nội tỉnh. Các mạng diện rộng này đang được Bộ tài chính tiếp tục đầu tư để liên kết thành mạng diện rộng toàn quốc phục vụ thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh trên diện rộng.
- Với nghiệp vụ Thanh toán LKB: Là một nghiệp vụ quan trọng đã thực sự được cải cách và hiện đại hoá, phù hợp với tình hình hiện nay. Từ một nghiệp vụ rất phúc tạp về thao tác và qui trình, mất nhièu thời gian để hình thành thì nay được Tin học hoá giải quyết tất cả những vấn đề đó.
- Với khách hàng: Thành công lớn nhất mang lại từ Tin học hoá của ngành KBNN là phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá nghiệp vụ thanhtoán LKB đem lại cho khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối vào khả năng phục vụ thanh toán của KBNN. Phương thức thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện lại không mất chi phí dịch vụ thanh toán, đó là những gì mà KBNN mang lại cho các khách hàng đóng góp và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Với Ngân sách nhà nước: Việc thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán với độ chính xác cao như thanh toán LKB đã góp phần nhanh chóng tập trung các nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách thực hiện qua nghiệp vụ thanh toán LKB luôn kịp thời, an toàn, đưa nguồn ngân sách kịp thời phục vụ những nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cho những chương trình Quốc gia trên mọi miền đất nước. Giải quyết vấn đề nguồn vốn bị tồn đọng do qui trình thanh toán chậm trễ. Giảm một khối lượng tiền mặt rất lớn trong thanh toán...
Những tồn tại chủ yếu
Bên cạnh rất nhiều những mặt được mà chương trình hiện đại hoá nghiệp vụ, đưa công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ KBNN đã làm được cũng còn nhiều những tồn tại cần giải quyết khi tin học hoá các nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Đối với qui trình nghiệp vụ: Để chuyển hoá một qui trình thực hiện bằng tay, sổ sách giấy tờ cồng kềnh sang quản lý bằng máy tính là thực sự cần thiết, tuy nhiên sự ăn khớp các thao tác trên máy tính với qui trình đã có chưa thể tuyệt đối, điều này cũng không loại trừ nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc. Các sai sót xảy ra khi thực hiện bằng máy tính rất ít xảy ra, nhưng khi có thì thường rất khó xử lý.
- Phạm vi ứng dụng chương trình: Chương trình thanh toán LKB nội tỉnh hiện nay đã được ứng dụng tốt trên mạng diện rộng tại tỉnh với qui trình thanh toán toán trực tiếp. Riêng với thanh toán ngoại tỉnh vẫn chưa thực hiện được theo qui trình này nên qui mô thanh toán còn nhỏ, khả năng đáp ứng thanh toán chưa cao.
- Các giải pháp truyền thông hiện nay chưa được đáp ứng theo đúng khả năng nên việc thanh toán ở nhiều nơi còn tắc nghẽn hoặc kết nối khó, kéo dài gây chậm trẽ trong thanh toán, chi phí truyền tin tăng.
- Đối với phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng thanh toán LKB ngoại tỉnh là một phần mềm cũ chưa được thay đổi, vẫn hoạt động với hệ quản trị CSDL có mức độ xử lý thấp, bảo mật không cao, không phù hợp với các thiết bị Tin học có tốc độ xử lý cao như hiện nay nên việc chậm trễ là hiển nhiên không thể tránh khỏi.
- Phạm vi thanh toán: còn giới hạn với trường hợp các KBNN huyện có nhu cầu thanh toán tới các tỉnh khác hoặc các huyện khác địa bàn tỉnh. Sự bó hẹp này cũng hạn chế nhiều tới dáp ứng yêu cầu của khách hàng, buộc phải sử dụng thanh toán thủ công.
Nguyên nhân của những hạn chế trên
Nguyên nhân chủ quan
Yếu tố con người
Yếu tố này vẫn là số 1 trong việc quyết định sự thành công của ứng dụng Tin học và các nghiệp vụ KBNN. Đặc biệt trong tinhọc hoá thanh toán LKB. đây là một nghiệp vụ rất phúc tạp, mặc dù vai trò xử lý của máy tính đẫ đơn giản rất nhiều về qui trình nhưng những sai sót xảy ra trong thanh toán LKB vẫn chủ yếu tập trung do xử lý sai tại các công đoạn, chủ yếu do lập chứng từ. Các sai sót phần lớn có thể xử lý với LKB sai lầm, tuy nhiên do tính chất trực tiếp nên không ít trường hợp cúng cần có sự can thiệp rất sâu của các cán bộ quản trị CSDL.
Trang thiết bị tin học
Với các trang thiết bị hiện nay mới chỉ giải quyết tốt về máy chủ và máy PC, để hoàn chỉnh các giải pháp về truyền thông thì ngành KBNN cần phải trang bị thêm các thiết bị về mạng, định tuyến tại các KBNN huyện và bổ sung tại Trung tâm tỉnh. Như vậy mới có thể đáp ứng tốt hơn kết nối Huyện - Tỉnh - Trung ương.
Qui chế, chế độ nghiệp vụ
Vấn đề này cũng là rào cản rất lớn trong việc ứng dụng tahnh toán LKB trực tiếp trên phạm vị toàn quốc. Xây dựng được một qui chế chặt chẽ, hoàn chỉnh, các qui định về bảo mật có tính pháp lý và có hiệu quả cao mới có thể sớm đưa thanh toán LKB ngoại tỉnh trên mạng diện rộng toàn quốc vào hoạt động, mở ra nhiều luồng thanh toán, từ các trung tâm tỉnh với nhau, các KBNN huyện khác tỉnh với nhau...
Việc ra đời qui chế, chế độ nghiệp vụ phù hợp cũng sẽ làm thay đổi các phần mềm ứng dụng còn lạc hậu hiện nay.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường công nghệ thông tin
- Nguyên nhân khách quan cơ bản nhất đó là khả năng đáp ứng về truyền thông của ngành Bưu chính Viến thông. Tại các đường truyền liên tỉnh hiện nay phần nào đó đã tạm đáp ứng. Đối với hạ tầng viễn thông hiện có tại các huyện, đặc biệt là các huyện vùng cao Hà Giang thì mức độ đáp ứng quá thấp so với công nghệ được trang bị và nhu cầu của KBNN.
- Nguyên nhân khách quan thứ hai có ảnh hưởng tới thanh toán LKB nói chung và thanhtoán LKB ngoại tỉnh tại Hà Giang nói riêng đó là sự chậm chế trong việc triển khai các đường truyền tốc độ cao nối các Trung tâm tỉnh với trung tâm khu vực.
Hiện nay Bộ Tài chính đẫ triển khai dự án này nhưng tiến độ triển khai còn chậm, một phần phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngành Bưu chính Viến thông, mặt khác đây là dự án với kinh phí đầu tư rất lớn nên tiến độ triển khai phụ thuộc nhiều vào kinh phí nên chưa triển khai tới được ở các tỉnh miền núi như Hà Giang.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO NGHIỆP VỤ TTLKB TẠI KBNN HÀ GIANG
Chiến lược đầu tư phát triển CNTT trong những năm tới
Định hướng phát triển của ngành KBNN
- Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ KBNN từ các kênh thông tin chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các điểm giao dịch, các chuyên đề nghiệp vụ đến lãnh đạo ở từng cấp. Các quyết định điều hành liên quan đến điều chuyển, tạm ứng, huy động vốn từ cấp có quyết định đến cấp thi hành. Các văn bản pháp qui đến tất cả các đối tượng có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm soát chi. Kiểm soát chi cần có các điều kiện và chấp hành nghiêm chỉnh: Có dự toán được duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Cấp có thẩm quyền chuẩn chi; Chứng từ, hoá đơn hợp lệ, hợp pháp
KBNN cần áp dụng thêm các biện pháp: Chi trực tiếp cho người cung cấp dich vụ; Chi cho những đối tượng cung cấp dịch vụ theo danh sách được phê duyệt.
- Trong những năm sắp tới, bằng các công cụ tin học, phải cải thiện đáng kể công tác quản lý chi, bắt đầu từ việc duyệt dự toán, điều hành và quyết toán ngân sách trong một hệ thông tin thống nhất. Bảo đảm thông tin kịp thời, thông suốt và chính xác cho tất cả các đối tượng: Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN.
- Tập trung nguồn thu, trực tiếp thu các khoản nộp NSNN, nối mạng với cơ quan thuế để thu nhanh, chính xác, đầy đủ. Tiêu điểm của chiến lược là việc củng cố các điểm thu của KBNN, bảo đảm thuận tiện hơn cho người nộp. Những điểm thu này thực chất là các mạng lưới của các KBNN tại cơ sở với chức năng chuyên thu, có khả năng nối mạng thông tin cần thiết như: Danh sách, đối tượng nộp thuế, sổ bộ thuế, số thuế đã nộp...với nhưng đơn vị liên quan ( Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính,...)
- Phục vụ cho yêu cầu đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển ( Trái phiếu Kho Bạc, Công trái xây dựng Tổ quốc ... ). Tạo những yếu tố thúc đẩy sự phát triển thị trường vồn, thị trường chứng khoán.
- Trong tương lai, để đáp ứng yêu cầu phát hành Trái phiếu thời hạn 5 đến 10 năm huy động vốn cho dầu tư phát triển, ngoài việc cải tiến cơ chế, thủ tục phát hành, hệ thống Tin học phải hoàn thiện chương trình quản lý, bảo đảm thuận lợi, an toàn cho công tác Trái phiếu, đồng thời đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp Lãnh đạo kịp thời, chính xác.
- Hoàn thiện cơ chế thanh toán: Mạng liên kết trong hệ thống KBNN ( Trong một địa phương, trong phạm vi cả hệ thống ) mạng kết nối với hệ thống Ngân hàng ... theo hướng: Thanh toán tập trung, kiểm soát và đối chiếu tập trung, đồng thời qua hệ thống máy tính. Các KBNN địa phương trước hết là các KBNN tỉnh đều mở tài khoản thanh toán tại KBNN Trung ương. Thanh toán và đối chiếu tập trung trong ngày, sử dụng chứng từ điện tử với những biện pháp bảo mật an toàn tối đa. Hệ thống KBNN sẽ thanh toán quan hệ thống Ngân hàng qua một đầu mối là KBNN Trung ương.
- Cải tiến công tác hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo: Hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp; Giao dịch trực tiếp và xử lý đồng thời kiểm soát sau - Tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu, thông tin và nhận xét dự báo chiến lược qua số liệu kế toán về tài chính và NSNN để hệ thống kế toán KBNN phục vụ tốt hơn cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế cung như các đơn vị liên quan, kế toán KBNN ngoài quản lý đến mục kục NSNN, cần quản lý cả danh mục các đối tượng sử dụng ngân sách, các đối tượng nộp thuế. Trong tương lai, hướng tới việc KBNN thực hiện kế toán tập trung về ngân sách, đồng thời quyết toán ngân sách theo niên độ.
- Thể chế hoá các hoạt động thông tin: Tất cả nhứng chiến lược trên đây chỉ có thể thực hiện một cách hiệu quả khi sử dụng những thanh tựu mới nhất của công nghệ thông tin, đồng thời dựa trên nền tảng pháp lý cần thiết, cụ thể là:
+ Các qui định về chứng từ điện tử: các chứng từ điện tử sẽ dần thay thế những chứng từ giấy như: Giấy rút tiên, giấy nộp tiền, uỷ nhiệm chi, lệnh chi ...
+ Các qui định về báo cáo điện tử: Là những kết xuất thông tin từ chứng từ. Tuy không phải là thông tin gốc nhưng những báo cáo này có ý nghĩa quan trọng trong công tác điều hành của các cấp Lạnh đạo.
+ Các qui định về đánh mã các đôí tượng thông tin, bao gồm các đơn vị về KBNN, các đơn vị liên quan, các đơn vị thụ hưởng, mã số các giao dịch, báo cáo...
+ Các qui định về kỹ thuật đảm bảo an toàn trong mạng thông tin.
- Sử dụng hiệu quả phương tiện tin học vào hoạt động tác nghiệp: Nhằm nâng cao năng suất lao động qua việc sử dụng phổ cập, rông rãi các phương tiện tin học để trao đổi thông tin, soạn thảo và quản lý văn bản, quản lý nhân sự. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh gòn, có năng suất lao động cao đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ ngày càng mở rông của KBNN là rất cần thiết và là một trong những quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo.
Mục tiêu phát triển hệ thống Tin học KBNN
- Xây dựng hệ thống ứng dụng chính, ứng dụng cơ sở, ứng dụng hỗ trợ trên nền tảng công nghệ tiên tiến, nhằm phục vụ tốt các hoạt động nghiệp vụ chính của Kho bạc. Đồng thời, tập trung xây dựng hệ thông tin chỉ đạo điều hành đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động nghiệp vụ và hoạt động và hoạt động nội bộ ngành Kho bạc một cách chính xác, thông suốt và kịp thời.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, bao gồm trang thiết bị hiện đại, mạng truyền thông tự động làm cơ sở để triển khai các ứng dụng trên mạng diện rộng toàn nghành.
- Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, bao gồm các cán bộ chuyên trách tin học có đủ năng lực vận hành hệ thống thông tin hiện đại và các cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ sử dụng thành thạo công cụ tin học trong công tác nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công tác hiện tại và sẵn sàng đáp ứng nhiệm vụ mới trong tương lai.
- Tăng cường công tác thể chế hoá các hoạt động công nghệ thông tin bằng các quy định, quy chế cụ thể trong quản lý hoạt động tin học, tạo cơ sở pháp lý của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác nghiệp vụ Kho bạc, đưa hoạt động tin học vào nề nếp, ổn định.
- Bảo đảm sự liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa hệ thống thông tin Kho bạc và các hệ thống thông tin của các đơn vị trong ngành Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống Ngân hàng.
Định Hướng phát triển CNTT tại KBNN Hà Giang,
Triển khai chương trình ứng dụng
- Tiếp tục duy trì khai thác các chương trình ứng dụng đã được triển khai trong những năm qua. Đối với các ứng dụng chưa có điều kiện triển khai tới toàn bộ các KBNN trực thuộc sẽ hoàn thiện trong thời gian ngắn nhất.
- Triển khai Tin học đối với toàn bộ các nghiệp vụ đang hoạt động trong hệ thống KBNN nói chung và KBNN Hà Giang nới riêng, khai thác triệt để và có hiệu quả nhất vai trò của Tin học với nghiệp vụ KBNN.
- Chuyển giao dần dần qui trình và kế hoạch triển khai tới các KBNN trực thuộc, qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai và giúp các đơn vị sử dụng chương trình nắm bắt kỹ hơn với các ứng dụng được tiếp nhận và khai thác.
Tổ chức quản lý và sử dụng trang thiết bị
- Trên cơ sở qui chế quản lý và sử dụng trang thiết bị của KBNN Trung ương và qui chế của KBNN Hà Giang, tăng cường chặt chẽ công tác quản lý, bảo quản và sử dụng các trang thiết bị hiện có.
- Xây dựng kế hoạch và nhu cầu trang bị để kịp thời bổ sung trang thiết bị còn thiếu, còn yếu, kịp thời phục vụ các nghiệp vụ chuyên môn và các đơn vị sử dụng thiết bị Tin học.
- Củng cố nhanh đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về phần cứng để sớm nắm bắt và chủ động hơn nữa trong việc xử lý các sự cố về phần cứng, nhanh chóng đưa các thiết bị vào hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh.
Nghiên cứu và phát triển ứng dụng
- Tiếp tục nghiên cứu các công nghệ mới được KBNN Trung ương trang bị, hoàn thiện hơn các ứng dụng để phục vụ đặc thù sử dụng của địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng các ứng dụng cung cấp số liệu, dịch vụ cho các đơn vị tài chính có liên quan và các khách hàng. Thúc đẩy vai trò tin học của hệ thống KBNN đối với xã hội.
Đào tạo và phát triển nhân lực
- Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ tin học hiện nay đang đảm nhiệm chuyên trách tại các KBNN huyện. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bổ sung kiến thức về quản trị mạng, hệ điều hành.
- Tranh thủ sự giúp đỡ cuả KBNN Trung ương để đào tạo chuyên sâu về mạng, cở sở dữ liệu ... cho đội ngũ cán bộ tin học chuyên trách tại Phòng Vi tính KBNN tỉnh.
- Hoàn thành việc phổ cập kiến thức Tin học cơ bản cho toàn thể các cán bộ làm công tác nghiệp vụ trong hệ thống KBNN tỉnh, góp phần ứng dụng và khai thác có hiệu quả
Mục tiêu ứng dụng CNTT đối với nghiệp vụ TTLKB
- Phạm vi thanh toán: Trong giai đoạn hiện nay, tuy nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc trong tỉnh và ngoại tỉnh đều đã được ứng dụng tin học nhưng mức độ ứng dụng còn hạn chế. Trong những năm tới, ngành KBNN đặt mục tiêu mở rộng phạm vi thanh toán liên kho bạc tới mức cao nhất. Cụ thể:
+ Áp dụng thanh toán LKB ngoại tỉnh trên mạng diện rông trong phạm vi toàn quốc.
+ Nghiệp vụ thanh toán LKB sẽ đáp ứng hầu hết các nhu cầu về thanh toán của khách hàng, giảm lượng tiền mặt trong thanh toán, đẩy nhanh quá trình thanh toán, phục vụ tốt cho nhu cầu của xã hội.
- Thời gian thanh toán: Có thể nói vấn đề hiệu quả nhất mà thanh toán liên kho bạc cần phải đạt được đó là thời gian thanh toán. Vì thế nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường đầu tư trang thiết bị và những yếu tố mà ngành KBNN đang nỗ lực hoàn thiện để đẩy nhanh thời gian thanh toán.
- Mức độ bảo mật: Xuất phát từ 2 mục tiêu là rút ngắn thời gian và mở rộng phạm vi hoạt động, yêu cầu về bảo mật, an toàn trong thanh toán đang được KBNN hoàn thiện ngày càng tốt hơn. Ngành KBNN đã lựu chọn những đối tác cung cấp giải pháp và công nghệ tiên tiến trên thế giới để đáp ứng tốt nhất về bảo mật trong thanh toán liên kho bạc.
- Quan hệ với các nghiệp vụ khác: Chiến lược phát triển và hiện đại hoá nghiệp vụ KBNN, đặc biệt là thanh toán liên kho bạc là một mục tiêu nhằm đưa nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc gắn liền với các nghiệp vụ khác, quan hệ mật thiết và tương tác với nhau, tạo nên một qui trình khép kín của hoạt động KBNN.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng TTLKB
Công tác đào tạo
Đối với các cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ than toán liên kho bạc
Đây là đội ngũ cán bộ có tầm quan trọng đối với hoạt động thanh toán LKB. Nâng cao trình độ chuyên môn là động lực rất mạnh nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc.
- Tăng cường trau dồi, nghiên cứu qui trình thanh toán, hạn chế tới mức thấp nhất các sai sót liên quan đến hoạt động thanh toán.
- Nâng cao kiến thức tin học, khai thác triệt để các chức năng mà chương trình có thể đáp ứng, từ đó sẵn sàng trong việc xử lý các sai sót phát trinh trong quá trình thanh toán.
Đối với các cán bộ làm chuyên môn tin học
- Tăng cường bồi dưỡng năng cao kiến thức mạng, truyền thông, cơ sở dữ liệu để có thể hỗ trợ kịp thời khi có các sự cố về cơ sở dữ liệu, đường truyền...
- Nâng cao trình độ chuyên môn về hạch toán kế toán, đặc biệt là hạch toán và xử lý sai lầm trong thanh toán LKB.
Chế độ bảo mật
- Tăng cường và nâng cao vai trò trách nhiệm của các thanh viên tham gia vào qui trình thanh toán.
- Lựa chọn các giải pháp, công nghệ tiên tiến hiện đại, có tính bảo mật được thiết lập ở mức cao. Từ đó có thể mở rộng phạm vi thanh toán trên mạng diện rộng an toàn, chính xác.
Môi trường truyền thông
- Trang bị, nâng cấp những thiết bị có tương tác với hoạt động truyền thông, qua đó thiết lập nên một hệ thống tin học có khả năng tương thích với các dịch vụ truyền thông hiện đại, từ đó tạo nên nền tảng tốt nhất cho hoạt động thanh toán liên kho bạc.
- Môi trường truyền thông tốc độ cao cần phát triển rộng trong tương lai, phục vụ tốt hơn nữa đối với TTLKB. Cụ thể là dầu tư các đường truyền băng thông rộng phục vụ cho LKB nội tỉnh cũng như ngoại tỉnh, tạo nên một mạng diện rộng khép kín, một môi trường lý tưởng để phục vụ hoạt động thanh toán liên kho bạc.
Cơ sở vật chất cần trang bị
- Hệ thống máy tính tại trung tâm tỉnh cần được bổ sung các máy chủ có cấu hình mạnh, tốc độ xử lý cao. Hệ thống định tuyến nhiều đường kết nối.
- Hệ thống máy tính tại các KBNN trực thuộc cung cần có sự đầu tư tương tự, bên cạnh đó cần bổ sung các thiết bị truyền thông mạnh hơn (ROUTER , MODEM ...)
Một số kiến nghị
Đối với Bộ Tài chính
- Sớm hoàn thiện các dự án về trang bị hạ tầng truyền thông tới các KBNN tỉnh trên phạm vi toàn quốc, tạo nên một hệ thống mạng diện rộng liên kết bằng các đường truyền tốc độ cao. Từ đó mới tạo được môi trường tốt để triển khai thanh toán liên kho bạc trực tiếp trên phạm vi toàn quốc. Rút ngắn thời gian truyền nhận bảng kê LKB.
- Mở rộng phạm vi đào tạo các chuyên viên có trình độ quản lý hệ thống, quản lý cơ sở dữ liệu... cho hệ thống KBNN, vì các khoá học này thường có chi phí lớn, mà bản thân KBNN chưa thể tổ chức đào tạo rộng rãi.
Đối với KBNN Trung ương
- Tiếp tục mở rộng đào tạo về quản trị cơ sở dữ liệu và quản trị mạng cho các cán bộ chuyên quản Tin học tại các KBNN huyện, nâng cao khả năng vận hành khai thác hệ thống tin học tại các KBNN huyện, trong đó quản trị tốt được chương trình thanh toán liên kho bạc, giảm tới mức thấp nhất những sự cố về hệ thống, nghiệp vụ trong thanh toán liên kho bạc.
- Cần củng cố chặt chẽ hơn nữa qui chế bảo mật trong thanh toán liên kho bạc, đặc biệt là tính bảo mật với thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh.
- Trang bị, nâng cấp hệ thống thiết bị truyền thông cho Trung tâm tỉnh và các KBNN huyện, thay thế các bộ định tuyến mềm hiện đang áp dụng phổ biến tại các KBNN huyện. Vì phần cấu hình định tuyến này thường trục trặc nhiều hơn là các thiết bị định tuyến chuyên dụng.
- Cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng của chương trình, giúp cho người sử dụng chương trình và nghiệp vụ gắn kết với nhau hơn. Việc xử lý các sai sót trong quá trình truyền tin, tính kí hiệu mật có thể thực hiện dễ dàng hơn, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc bảo mật.
Đối với ngành Bưu chính viến thông
- Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thông đang cung cấp cho ngành KBNN sử dụng truyền tin, đặc biệt là các đường truyền từ tỉnh tới huyện.
- Trang bị các thiết bị kỹ thuật phục vụ đầu cuối của các đường truyền, đảm bảo giao tiếp luôn ở tình trạng tốt nhất.
KẾT LUẬN
Có thể nói hiện nay hệ thống Tin học ngành KBNN đã vươn lên đứng ở một vị trí cao trong ứng dụng tin học vào hoạt động nghiệp vụ. Chiến lược phát triển, hiện đại hoá qui trình nghiệp vụ KBNN đã có những bước tiến vượt bậc, nhiệm vụ quản lý quĩ ngân sách nhà nước mà ngành KBNN nhận trọng trách với đất nước, với nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển.
Là một cán bộ công tác trong ngành KBNN, trực tiếp làm nhiệm vụ Tin học tại KBNN tỉnh Hà Giang, với kinh nghiệm công tác không nhiều. Thời gian qua, được nhà trường trang bị thêm nhiều kiến thức mới mẻ về lý luận, nghiệp vụ và sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Đinh Đức Thịnh - Khoa Kế Toán Kiểm toán, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài về ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc làm nội dung cho bản khoá luận tốt nghiệp.
Với nền tảng cơ sở từ nghiệp vụ thanh toán liên hàng của ngành Ngân hàng đã hoạt động nhiều năm nay, nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc được ngành KBNN hoàn thiện cho phù hợp với đặc thù quản lý NSNN. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã đưa qui trình nghiệp vụ thanh toán bước vào một giai đoạn mới: “nhanh, chính xác, an toàn và tiết kiệm”.
Nội dung nghiên cứu đã trình bày từ những cơ sở lý luận thực tiễn đến sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc. Thực trạng ứng dụng Tin học vào nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại KBNN tỉnh Hà Giang, những kết quả đã đạt được cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn, cần phải điều chỉnh ở nhiều cấp nhiều ngành để công tác thanh toán thực sự đạt được yêu cầu của giai đoạn hiện nay.
Với vốn kiến thức còn chưa nhiều và một đề tài mới mẻ, tôi mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp, về nội dung của bản khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Kiểm toán - Học viện Ngân hàng, Thầy giáo Ths Đinh Đức Thịnh đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU ẤN CHỈ LIÊN QUAN TỚI NGHIỆP VỤ THANH TOÁN LIÊN KHO BẠC
KBNN .... Mẫu S2-10/KB
Mã Kho Bạc ................... Ngày lập .............
SỔ CHI TIẾT LIÊN KHO BẠC ĐI
Tài khoản: ........................................................
Từ ngày: .........................đến ngày ..................
STT
Ngày giấy báo
số giấy báo
PTTT
Kho bạc B
PS Nợ
PS Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
Tổng phát sinh
Luỹ kế năm
Số dư cuối kỳ
Kế toán Kế toán trưởng
KBNN .... Mẫu S2-11/KB
Mã Kho Bạc ............... Ngày lập ................
SỔ CHI TIẾT LIÊN KHO BẠC ĐẾN
Tài khoản: ........................................................
Từ ngày: .........................đến ngày ..................
STT
Ngày giấy báo
số giấy báo
PTTT
Kho bạc A
PS Nợ
PS Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
Tổng phát sinh
Luỹ kế năm
Số dư cuối kỳ
Kế toán Kế toán trưởng
KBNN .... Mẫu S2-12/KB
Mã Kho Bạc ...................... Ngày lập ...............
SỔ CHI TIẾT LIÊN KHO BẠC ĐẾN CÒN SAI LẦM
Tài khoản: ........................................................
Từ ngày: .........................đến ngày ..................
S
TT
Ngày giấy báo
Số
giấy
báo
PTTT
Kho bạc A
PS Nợ
PS Có
Lý do
ghi
sai lầm
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
...
...
...
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
Tổng phát sinh
Luỹ kế năm
Số dư cuối kỳ
Kế toán Kế toán trưởng
KBNN .... Mẫu S2-13/KB
Mã Kho Bạc ...................... Ngày lập ...............
SỔ CHI TIẾT LIÊN KHO BẠC ĐẾN ĐỢI ĐỐI CHIẾU
Tài khoản: ........................................................
Từ ngày: .........................đến ngày ..................
S
TT
Ngày giấy báo
Số
giấy
báo
PTTT
Kho bạc A
PS Nợ
PS Có
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
...
...
...
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
...
...
Tổng phát sinh
Luỹ kế năm
Số dư cuối kỳ
Kế toán Kế toán trưởng
KBNN .... Mẫu S2-10/KB
Mã Kho Bạc ................... Ngày lập .............
SỔ CHI TIẾT LIÊN KHO BẠC ĐẾN
Tài khoản: ........................................................
Từ ngày: .........................đến ngày ..................
Đơn vị tính:..........
S
TT
Kho Bạc A
Ngày giấy báo
Số giấy báo
PTTT
PS Nợ
PS Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
...
...
...
...
Tổng phát sinh
Luỹ kế năm
Số dư cuối kỳ
Kế toán Kế toán trưởng
KBNN .... Mẫu C4-11/KB
CHỨNG TỪ THANH TOÁN LIÊN KHO BẠC LOẠI 8
( Kiêm giấy báo ... khách hàng ) Nợ TK: ...........................
Lập ngày ... tháng ... năm .... Có TK: ..........................
( Bản chính )
Thời gian truyền: dd/mm/yyyy hh:mm:ss Thời gian nhận: dd/mm/yyyy hh:mm:ss
Số chứng từ: 01 Loại nghiệp vụ: 80/81/82... Số chứng từ DT: 0000000001
KBNN A:...............- Mã số .......... KBNN B:................- Mã số ..........
Đơn vị chuyển: ...............................................
Tài khoản số : ............................................... MLNS:....................
Tại KBNN (NH): ...............................................
Số CMND :.....................Cấp ngày: / / / Nơi cấp...............
Đơn vị nhận : ...............................................
Tài khoản số : ............................................... MLNS:....................
Tại KBNN (NH): ...............................................
Số CMND :.....................Cấp ngày: / / / Nơi cấp...............
Nội dung thanh toán:........................................................................................
Số tiền bằng chữ :.......................................................................................
............................................................Bằng số:...............................................
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán KBNN
2. Hệ thống các văn bản về hoạt động KBNN
3. Báo cáo định hướng phát triển công nghệ thông tin trong ngành KBNN từ 2001 đến 2010.
4. Tạp chí Ngân Quỹ Quốc gia
5. Tạp chí Tin học Tài chính phát hành từ 2003 đến nay.
6. Hệ thống Báo cáo của KBNN Hà Giang các năm 1998 - 2003.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3703.doc