Kết quả nhận được trong nghiên cứu cho thấy,
cùng với sự suy giảm nhanh chóng của thảm thực
vật và sự thay đổi mục đích sử dụng đất, bề mặt
khu vực Hà Nội có xu hướng bị khô hạn ngày càng
cao. Những khu vực có mức độ khô hạn cao nhất
thường tập trung ở các vùng đất đô thị, đất nông
nghiệp và đất đồi núi không có thực vật che phủ.
Đây cũng là những khu vực có nhiệt độ bề mặt cao
hơn rất nhiều so với các vùng được thảm thực vật
che phủ. Như vậy, nhiệt độ bề mặt và chỉ số thực
vật NDVI là những yếu tố rất quan trọng trong
đánh giá độ ẩm đất.
Chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật TVDI là một
công cụ hiệu quả trong việc đánh giá độ ẩm đất
phục vụ công tác giám sát hạn hán trong nông -
lâm nghiệp cấp khu vực. Một trong những ưu điểm
nổi bật của chỉ số TVDI là việc tính toán tương đối
đơn giản và hoàn toàn có thể tự động hóa. Ngoài
ra, với sự sẵn có và miễn phí của tư liệu ảnh hồng
ngoại nhiệt LANDSAT, đặc biệt là ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT 8, hoàn toàn có khả năng xây
dựng hệ thống tích hợp và xử lý tự động nhằm thu
nhận những sản phẩm chỉ số khô hạn TVDI thời
gian thực phục vụ cho công tác theo dõi, dự báo
sản xuất nông - lâm nghiệp và phát hiện cũng như
giám sát hạn hán, cháy rừng.
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều phần mềm xử lý
ảnh viễn thám như ERDAS Imagine, ENVI , tuy
nhiên giá thành các phần mềm này là rất cao cũng
như trên các phần mềm này rất khó giải quyết triệt
để bài toán xác định nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất.
Chương trình do tác giả xây dựng giúp đơn giản
hóa việc tính toán nhiệt độ bề mặt và chỉ số TVDI,
tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng hiệu quả trong
theo dõi nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất phục vụ
công tác giám sát hạn hán từ tư liệu ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT các thế hệ
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 866 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng dữ liệu viễn thám hồng ngoại nhiệt landsat nghiên cứu độ ẩm đất trên cơ sở chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
262
36(3), 262-270 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 9-2014
ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM HỒNG NGOẠI
NHIỆT LANDSAT NGHIÊN CỨU ĐỘ ẨM ĐẤT
TRÊN CƠ SỞ CHỈ SỐ KHÔ HẠN NHIỆT ĐỘ THỰC VẬT
TRỊNH LÊ HÙNG,
Email: trinhlehung125@gmail.com
Học viện Kỹ thuật Quân sự
Ngày nhận bài: 17 - 2 - 2014
1. Mở đầu
Hạn hán là một hiện tượng tự nhiên gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cây trồng, dẫn
đến sụt giảm sản lượng nông nghiệp và tăng khả
năng cháy rừng. Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở hầu
khắp cả nước với mức độ và thời gian khác nhau,
gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tế - xã
hội, đặc biệt là nguồn nước và trong sản xuất nông
nghiệp. Hạn hán thường xảy ra trên diện rộng, do
vậy việc quan trắc và nghiên cứu bằng các phương
pháp truyền thống gặp rất nhiều khó khăn và chi
phí lớn. Dữ liệu viễn thám cung cấp thông tin về bề
mặt Trái đất ở các kênh phổ khác nhau và độ phủ
trùm rộng đã được sử dụng hiệu quả trong quan
trắc độ ẩm đất và tình trạng sức khỏe lớp phủ thực
vật. Trên thế giới, việc ứng dụng dữ liệu viễn thám
hồng ngoai nhiệt trong nghiên cứu và giám sát hạn
hán đã đạt được những kết quả quan trọng [6, 10,
13]. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã sử dụng
ảnh nhiệt MODIS, NOAA/AVHRR trong xác định
độ ẩm đất dựa trên mối quan hệ giữa nhiệt độ bề
mặt và các loại hình lớp phủ [12]. Tuy nhiên, độ
phân giải không gian của ảnh MODIS,
NOAA/AVHRR là rất thấp, độ chính xác không
cao và không tích hợp cho các nghiên cứu chi tiết.
Ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT với độ phân giải
không gian 120m (TM), 60m (ETM+), 100m
(LANDSAT 8) cung cấp thông tin rõ ràng hơn về
sự thay đổi nhiệt độ mặt đất so với ảnh MODIS,
NOAA/AVHRR, do vậy có thể được sử dụng hiệu
quả trong nghiên cứu tình trạng khô hạn bề mặt
Trái Đất.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu độ ẩm
đất và mức độ khô hạn của lớp phủ dựa trên chỉ số
khô hạn nhiệt độ - thực vật TVDI (temperature
vegetation dryness index) bằng dữ liệu ảnh nhiệt
LANDSAT TM, ETM+, LANDSAT 8. Trong bài
báo cũng tiến hành xây dựng chương trình tính
nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất từ dữ liệu ảnh vệ tinh
LANDSAT các thế hệ sử dụng ngôn ngữ lập trình
Visual C++.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhiệt độ bề mặt thu nhận được từ dải phổ hồng
ngoại nhiệt ảnh LANDSAT là một chỉ thị tốt cho
dòng ẩn nhiệt [7, 9, 12]. Nhiệt độ bề mặt có thể
tăng lên rất nhanh trong trường hợp thực vật thiếu
nước. Lớp phủ thực vật có mối quan hệ mật thiết
với nhiệt độ bề mặt và ảnh hưởng lớn đến kết quả
xác định nhiệt độ. Như vậy, nhiệt độ bề mặt (land
surface temperature - Ts) và chỉ số thực vật chuẩn
hóa NDVI là các yếu tố quan trọng cung cấp thông
tin về sức khỏe thực vật và độ ẩm tại bề mặt đất.
Trong không gian Ts/NDVI các đường hồi quy liên
quan đến mức độ bay hơi của thực vật, đến kháng
trở của lá cây và độ ẩm trung bình của đất. Với
cùng một điều kiện khí hậu, nhiệt độ bề mặt sẽ đạt
giá trị nhỏ nhất tại các vị trí có độ bốc hơi (của bề
mặt) và sự thoát hơi nước (của lá cây) cực đại do
lượng nước bão hòa tạo nên cạnh ướt trong không
gian Ts/NDVI. Ở những vị trí không có lớp phủ
thực vật hoặc thực vật khô, độ bay hơi là cực tiểu
dẫn đến nhiệt độ bề mặt đạt cực đại [7, 9]. Đường
hồi quy các giá trị cực đại của nhiệt độ bề mặt tại
các điểm này tạo cạnh khô trong không gian
Ts/NDVI (hình 1).
263
Hình 1. Tam giác không gian Ts/NDVI [7]
Để lượng hóa quan hệ giữa chỉ số thực vật
chuẩn hóa NDVI và nhiệt độ bề mặt, Sandholt
(2002) đã đề nghị sử dụng chỉ số khô hạn nhiệt độ -
thực vật TVDI (temperature vegeration dryness
index) [11]. Chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật TVDI
được xác định theo công thức sau:
(1)
Trong đó Ts - nhiệt độ bề mặt, Tsmin, Tsmax -
nhiệt độ bề mặt cực tiểu và cực đại trong tam giác
không gian Ts/NDVI. Để xác định Tsmin và Tsmax
sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính các giá trị
nhiệt độ cực đại tại các khoảng giá trị NDVI. Do
chỉ quan tâm đến mức độ khô hạn nên giá trị Tsmin
có thể được lấy bằng giá trị nhiệt độ nhỏ nhất tại
khu vực nghiên cứu. Tại cạnh khô, TVDI có giá trị
bằng 1, trong khi đó tại cạnh ướt giá trị của TVDI
là 0. Như vậy, điểm mấu chốt trong thành lập chỉ
số TVDI là xác định nhiệt độ bề mặt Ts và cạnh
khô Tsmax [4, 7, 9].
Để tính nhiệt độ bề mặt, bước đầu tiên phải tiến
hành chuyển đổi giá trị số nguyên của ảnh sang giá
trị thực của bức xạ ( ). Việc chuyển đổi
từ giá trị số nguyên sang giá trị bức xạ với ảnh
LANDSAT 5 TM được thực hiện như sau (bảng 1):
Bảng 1. Giá trị
rescaleG , rescaleB , Lmax, Lmin đối với ảnh hồng ngoại nhiệt LANDSAT TM, ETM+
Kênh Vệ tinh Lmax (W/m2.sr.µm) Lmin (W/m2.sr.µm) rescaleG
(W/m2.sr.µm)/DN
rescaleB
(W/m2.sr.µm)/DN
6.1 LANDSAT 7/ETM+ 12,65 3,2
6.2 LANDSAT 7/ETM + 17,04 0,0
6 LANDSAT 7/ETM+ 15,503 1,238
6 LANDSAT 5 TM 0.0551584 1.2378
rescalerescale BDNGL += .λ (2)
Đối với ảnh LANDSAT 7 ETM+, giá trị bức xạ
phổ được xác định theo công thức sau:
minmin)(
minmax
minmax LDNDN
DNDN
LLL +−
−
−
=λ
(3)
Không
bốc hơi
Bốc hơi
cực đại
Không
thoát hơi
Thoát hơi
cực đại
Cạnh ướt
Cạnh khô
Đất
trống
Thực
vật thưa
Thực vật
dày
264
Trong đó, λL - giá trị bức xạ phổ; rescaleG ,
rescaleB - hệ số chuyển đổi; Lmax, Lmin - giá trị
bức xạ phổ ứng với DNmax và DNmin ở kênh 6
(giá trị này được lấy từ file metadata trong dữ liệu
ảnh LANDSAT TM, ETM+); DNmax - giá trị số
lớn nhất (=255), DNmin - giá trị số nhỏ nhất (=1)
[1, 18].
Với ảnh LANDSAT 8, giá trị bức xạ được xác
định như sau [17]:
LL AQcalML += .λ (4)
Trong đó, λL - giá trị bức xạ phổ;
LM , LA - hệ số đối với từng kênh ảnh
cụ thể được thể hiện trên bảng 2
(giá trị RADIANCE_MULT_BAND_x và
RADIANCE_ADD_BAND_x trong file thông tin
dữ liệu ảnh LANDSAT 8, trong đó x là kênh ảnh);
Qcal - giá trị số của kênh ảnh.
Bảng 2. Giá trị LM , LA đối với ảnh hồng ngoại nhiệt
LANDSAT 8
Kênh Vệ tinh LM LA
10 LANDSAT 8 3,3420.10-4 3,3420.10-4
11 LANDSAT 8 0,10000 0,10000
Giá trị bức xạ được tính ở trên được dùng để
tính nhiệt độ độ sáng (brightness temperature) theo
công thức [16]:
)1ln( 1
2
λL
K
KTB
+
=
(5)
Giá trị K1, K2 được cung cấp trong file thông
tin dữ liệu ảnh LANDSAT (bảng 3).
Bảng 3. Giá trị K1, K2 đối với dữ liệu ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT
Kênh Vệ tinh K1 (W/m2.sr.µm) K2 (K)
10 LANDSAT 8 774,89 1321,08
11 LANDSAT 8 480,89 1201,14
6 LANDSAT 5 607,66 1260,56
6 LANDSAT 7 666,09 1282,71
Nhiệt độ độ sáng sẽ được hiệu chỉnh dựa trên
mối quan hệ giữa nhiệt độ và các loại hình lớp phủ
để xác định nhiệt độ bề mặt (land surface
temperature). Phương pháp hiệu chỉnh nhiệt độ dựa
vào độ phát xạ bề mặt được thực hiện như sau [4,
7-11, 13]:
ε
ρ
λ ln*).(1 B
B
T
T
LST
+
=
(6)
Trong đó: λ - giá trị bước sóng trung tâm;
σ
ρ ch.= , σ - hằng số Stefan - Boltzmann
(
K
J2310.38,1 − ); h - hằng số Plank
( sec.10.626,6 34 J− ); c - vận tốc ánh sáng (2,998 *
810 m/s); ε - độ phát xạ bề mặt (surface emissivity).
Để tính độ phát xạ của bề mặt trong nghiên cứu
sử dụng phương pháp do Valor E., Caselles V.
(1996) đưa ra dựa trên chỉ số NDVI [13]. Đây là
phương pháp xác định độ phát xạ bề mặt có nhiều
ưu điểm so với các phương pháp khác như phương
pháp dựa trên kết quả phân loại lớp phủ, phương
pháp dựa trên chỉ sổ NDVI của Van de Griend,
Owen M. [14]. Trong phương pháp này, độ phát xạ
của một pixel được tính bằng tổng độ phát xạ của
các thành phần chứa trong đó:
)1( vsvv PP −+= εεε (7)
Trong đó là độ phát xạ đặc trưng cho đất
và thực vật thuần nhất, vP - tỉ lệ thực vật trong một
pixel. vP có giá trị bằng 0 đối với đất trống và
bằng 1 đối với khu vực được phủ kín bởi thực vật
[13].
2
minmax
min
−
−
=
NDVINDVI
NDVINDVIPv
(8)
Chỉ số thực vật NDVI là tỉ số giữa hiệu số giá
trị phản xạ phổ bề mặt ở kênh cận hồng ngoại và
kênh đỏ trên tổng của chúng. Đối với ảnh
LANDSAT TM, ETM+, các kênh sóng này tương
ứng với kênh 4 và kênh 3. Trong trường hợp ảnh
LANDSAT 8 các kênh sóng này tương ứng là kênh
5 và kênh 4. Chỉ số NDVI đối với ảnh LANDSAT
được xác định như sau:
REDNIR
REDNIRNDVI
ρρ
ρρ
+
−
= (9)
Để tính giá trị phản xạ phổ bề mặt đối với các
kênh ảnh ở dải sóng đỏ và cận hồng ngoại, bước
đầu tiên phải chuyển giá trị số của các kênh ảnh
265
này về giá trị bức xạ phổ. Việc chuyển đổi giá trị
số sang giá trị bức xạ phổ đối với các kênh ảnh ở
dải sóng cận hồng ngoại và đỏ ảnh LANDSAT
TM, ETM+, LANDSAT 8 giống như với các kênh
ảnh hồng ngoại nhiệt theo công thức 3, 4. Giá trị
rescaleG , rescaleB (đối với ảnh LANDSAT TM),
Lmax, Lmin (đối với ảnh LANDSAT ETM+),
LM , LA (đối với ảnh LANDSAT 8) ở kênh cận
hồng ngoại và kênh đỏ được trình bày trên bảng 4
dưới đây.
Bảng 4. Giá trị Lmax, Lmin, LM , LA đối với các kênh ảnh ở dải sóng đỏ,
cận hồng ngoại ảnh LANDSAT TM, ETM+, LANDSAT 8
Vệ tinh Kênh
rescaleG rescaleB
Lmax Lmin
LM LA
LANDSAT 5 TM 3 (RED) 0.00540 -0.0078 4 (NIR) 0.01043 -0.0193
LANDSAT 7 ETM+ 3 (RED) 152.900 -5.000 4 (NIR) 241.100 -5.100
LANDSAT 8 4 (RED) 0.01024 -51.2088 5 (NIR) 0.0062674 -31.33723
Giá trị bức xạ phổ sẽ được sử dụng để xác định
giá trị phản xạ (reflectance). Giá trị phản xạ đối với
ảnh LANDSAT được xác định như sau:
)cos(.
..
2
sESUN
dL
θ
piρ
λ
λ
= (10)
Trong đó d - khoảng cách thiên văn giữa Trái
đất và Mặt trời, được xác định theo công thức:
d = (1,0 – 0,01674.cos(0,9856(D-4))), ở đây D là
thứ tự ngày trong năm; ESUN - giá trị trung bình
bức xạ quang phổ mặt trời (W/m2.sr.µm); θs - góc
thiên đỉnh (được lấy trong file metadata ảnh
LANDSAT)
[16, 17].
Giá trị phản xạ của các kênh ảnh ở dải sóng đỏ
và cận hồng ngoại tiếp tục được đưa về giá trị phản
xạ phổ bề mặt (surface reflectance) thông qua phép
hiệu chỉnh khí quyển. Để loại bỏ những ảnh hưởng
của điều kiện khí quyển đến chất lượng ảnh, trong
nghiên cứu này sử dụng thuật toán “trừ đối tượng
tối” (DOS - dark object subtract) [2, 3, 11].
Phương pháp này dựa vào các điều kiện ngay chính
trên ảnh và “đối tượng đen” được ước tính từ giá
trị thấp nhất của histogram trích dẫn từ mỗi
kênh ảnh.
Do mỗi khu vực khác nhau sẽ có bề mặt với các
đặc trưng vật lý khác nhau, việc xác định giá trị độ
phát xạ bề mặt đối với đất trống và thực vật ảnh
hưởng rất lớn đến độ chính xác của kết quả tính chỉ
số TVDI. Trong nghiên cứu này tác giả tiến thành
thử nghiệm với 150 vùng mẫu, trong đó có 75 mẫu
đối với vùng chỉ là thực vật và 75 mẫu đối với
vùng chỉ là đất trống tại khu vực Hà Nội trên dữ
liệu ảnh chỉ số NDVI chụp vào 08/11/2007,
05/11/2009, 02/12/2013. Kết quả thực nghiệm
nhận được cho thấy, giá trị NDVI cho đất trống và
đất phủ kín thực vật đối với ảnh LANDSAT khu
vực nghiên cứu tương ứng là 0,124 và 0,519. Kết
quả này được sử dụng để xác định độ phát xạ cho
đất trống và đất phủ kín thực vật theo phương pháp
của Van De Griend (1993) [14]:
)ln(047.00094.1 NDVI+=ε (11)
Độ phát xạ bề mặt đối với đất trống và đất phủ
kín thực vật nhận được tương ứng là 0,911 và
0,979. Như vậy, độ phát xạ ε được lấy bằng 0,911
trong trường hợp NDVI <0,124 và 0,979 nếu
NDVI > 0,519. Trong trường hợp 0,124 <= NDVI
<= 0,519, ε xác định theo công thức 7.
3. Kết quả thực nghiệm
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành xây
dựng chương trình tính chỉ số TVDI nhằm đánh giá
độ ẩm đất bằng ngôn ngữ lập trình Visual C++.
Chương trình này là sự phát triển tiếp theo của
phần mềm LST được tác giả xây dựng để tính nhiệt
độ bề mặt từ dữ liệu ảnh hồng ngoại nhiệt
LANDSAT [5]. Chương trình có các công cụ chính
như đọc ảnh ở định dạng cơ bản TIFF, các công cụ
chuyển đổi giá trị số của ảnh sang giá trị bức xạ
phổ, xác định giá trị phản xạ phổ, hiệu chỉnh khí
quyển bằng thuật toán DOS, tính chỉ số thực vật
NDVI, tính độ phát xạ bề mặt (surface emissivity),
tính nhiệt độ độ sáng (brightness temperature),
nhiệt độ bề mặt (land surface temperature) và chỉ
số khô hạn nhiệt độ thực vật TDVI. Bên cạnh đó,
chương trình cũng cho phép gán màu sắc cho các
266
vùng ảnh với giá trị pixel xác định nhằm làm tăng
sự tương phản giữa các vùng có nhiệt độ bề mặt và
độ ẩm khác nhau. Giao diện chính của chương
trình được mô tả trên hình 2.
Hình 2. Giao diện chương trình
Dữ liệu ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên
cứu này là ảnh đa phổ LANDSAT ETM+ và
LANDSAT 8 với độ phân giải không gian 30m ở
các kênh đa phổ và 60m (LANDSAT ETM+),
100m (LANDSAT 8) ở kênh hồng ngoại nhiệt.
Khu vực thực nghiệm được chọn là Hà Nội. Các
ảnh được lựa chọn chụp vào 08/11/2007,
05/11/2009 và 02/12/2013 là thời gian mùa khô, ít
bị ảnh hưởng của mây. Dữ liệu ảnh đầu vào ở tổ
hợp màu 432 (ảnh LANDSAT ETM+) và 543 (ảnh
LANDSAT 8) được trình bày trên hình 3.
(a) (b) (c)
Hình 3. Ảnh LANDSAT khu vực Hà Nội ở tổ hợp màu 432 ngày 08/11/2007 (a), 05/11/2009 (b); 02/12/2013 (c)
267
Trong chương trình sử dụng đầu vào là các
kênh ảnh ở dải sóng đỏ (kênh 3 đối với ảnh
LANDSAT ETM+, kênh 4 đối với ảnh LANDSAT
8), dải sóng cận hồng ngoại (kênh 4 đối với ảnh
LANDSAT ETM+, kênh 5 đối với ảnh LANDSAT
8) và dải sóng hồng ngoại nhiệt (kênh 6 đối với ảnh
LANDSAT ETM+ và kênh 10, 11 đối với ảnh
LANDSAT 8).
Phân tích kết quả tính nhiệt độ bề mặt khu vực
nghiên cứu cho thấy, những vùng có nhiệt độ cao
phân bố một cách cục bộ ở nội thành Hà Nội, trong
khi các khu vực xung quanh không có sự thay đổi
lớn. Diện tích các khu vực có nhiệt độ bề mặt cao
trong năm 2009 và 2013 đã được mở rộng đáng kể
so với năm 2007, đặc biệt là vùng nội thành Hà
Nội. Bên cạnh đó, các khu vực có nhiệt độ bề mặt
cao cục bộ (đảo nhiệt) nằm chủ yếu ở các quận mới
như Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai. Điều này
có thể lý giải là do lượng cây xanh ở 9 quận nội
thành Hà Nội đã ít (khoảng 45.000 cây), lại tập
trung phần lớn ở 4 quận cũ là Hoàn Kiếm, Đống
Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng. Bê tông hóa và kính
hóa tại các khu đô thị mới làm tăng nguy cơ hấp
thụ nhiệt dưới mặt đất, khiến lớp không khí gần
mặt đất trở nên nóng hơn và nung nóng mặt đất lâu
hơn. Ngoài ra, mật độ dân số ở một số quận chỉ đạt
26-31m2/người dẫn đến không còn quỹ đất để phát
triển thêm cây xanh.
9.8 (°C) 30.8 (°C) 11.6 (°C) 39.2(°C) 13.9 (°K) 29.5 (°K)
Hình 4. Kết quả tính nhiệt độ bề mặt khu vực Hà Nội từ dữ liệu ảnh LANDSAT
ngày 08/11/2007 (a), 05/11/2009 (b) và 02/12/2013 (c)
Để tính Tsmax, cần chia chỉ số thực vật
NDVI thành các khoảng và xác định giá trị nhiệt
độ cực đại tại các khoảng này nhằm xây dựng
hàm hồi quy tuyến tính. Số lượng khoảng chia
càng lớn, độ chính xác trong xác định Tsmax
càng cao. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến
hành tính nhiệt độ cực đại tại 35 khoảng giá trị
NDVI. Kết quả xác định giá trị Tsmax cho các
ảnh năm 2007, 2009, 2013 được thể hiện trên
hình 5 dưới đây.
Hình 5. Kết quả xác định đường “rìa khô” Tsmax cho các ảnh năm 2007, 2009, 2013
(a) (b) (c)
268
Từ kết quả hồi quy các giá trị nhiệt độ bề mặt
cực đại tại các khoảng giá trị NDVI, cạnh khô trong
tam giác không gian Ts/NDVI cho các ảnh năm
2007, 2009, 2013 được xác định như sau (hình 6):
Hình 6. Bản đồ chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật TVDI khu vực Hà Nội
đối với ảnh LANDSAT ngày 08/11/2007, 05/11/2009 và 02/12/2013
Kết quả xây dựng bản đồ khô hạn khu vực Hà
Nội trên cơ sở chỉ số TVDI được thể hiện trên hình
6 dưới đây, trong đó các vùng có mức độ khô hạn
cao được thể hiện ở màu trắng sáng. Giá trị TVDI
nhỏ hơn 0,2 tương ứng với các vùng có độ ẩm cao.
Nếu chỉ số TVDI trong khoảng từ 0,2 đến 0,4 tương
ứng với các khu vực ít có nguy cơ bị khô hạn; chỉ số
TVDI trong khoảng 0,4-0,6 tương ứng với các khu
vực khô hạn nhẹ, trong khoảng 0,6-0,6 - khô hạn
trung bình. Nếu chỉ số TVDI lớn hơn 0,8 tương ứng
với khu vực bị khô hạn rất nặng [1, 8, 15].
Phân tích kết quả nhận được cho thấy, phần lớn
diện tích khu vực Hà Nội có mức độ khô hạn trung
bình (giá trị chỉ số TVDI trong khoảng từ 0,2 đến
0,6). Những vùng có độ ẩm cao chiểm diện tích
nhỏ, tập trung ở các khu vực có bề mặt ngập nước
và rừng nguyên sinh (khu vực núi cao ở Ba Vì).
Nhìn chung, chỉ số TVDI tại các khu vực trồng trọt
nông nghiệp luôn cao hơn tại các vùng có rừng che
phủ. Các vùng có mức độ khô hạn cao (TVDI
> 0,8) tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị và các
khu vực đất ở, đất xây dựng, đất đồi núi không có
thực vật bao phủ. So sánh giữa các năm 2007, 2009
và 2013 cho thấy, diện tích các khu vực có mức độ
khô hạn nặng có xu hướng tăng dần trong giai đoạn
2007 - 2013. Trong năm 2007, diện tích khu vực bị
khô hạn nặng là 13383,4 ha, tương ứng với 7,04%
diện tích Hà Nội. Trong khi đó, diện tích khu vực
bị khô hạn nặng năm 2009 và 2013 lần lượt là
30131,9 ha và 36773,7 ha, tương ứng với 9,07% và
11,06% diện tích toàn bộ Hà Nội. Như vậy, cùng
với sự thay đổi mục đích sử dụng đất và sự suy
giảm nhanh chóng của diện tích lớp phủ, bề mặt
khu vực Hà Nội có xu hướng bị khô hạn ngày càng
tăng. So sánh với kết quả xác định sự phân bố nhiệt
độ bề mặt cho thấy, các khu vực có giá trị chỉ số
TVDI cao cũng tương đồng với các khu vực có
nhiệt độ bề mặt cao và mật độ che phủ của thực vật
thấp. Ngay trong khu vực nội thành Hà Nội, chỉ số
TVDI đạt giá trị cao nhất ở những quận mới, có ít
cây xanh bao phủ như Cầu Giấy, Thanh Xuân,
Hoàng Mai. Những quận tập trung nhiều cây xanh
như Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình và Hai Bà
Trưng, giá trị chỉ số TVDI thường thấp hơn.
Để so sánh kết quả tính chỉ số TVDI trên phần
mềm tác giả xây dựng với các phần mềm xử lý ảnh
thương mại khác, trong nghiên cứu tiến hành thực
nghiệm tính chỉ số TVDI sử dụng phần mềm
ERDAS Imagine 2014 và ENVI 5.0. Kết quả nhận
được cho thấy, giá trị chỉ số TVDI nhận được là
như nhau. Mặc dù vậy, khi tính chỉ số TVDI trên
269
phần mềm ENVU 5.0 đòi hỏi người sử dụng phải
có kỹ năng lập trình tốt đối với ngôn ngữ IDL.
Trong khi đó, mặc dù hỗ trợ một số hàm toán học,
việc tính chỉ số TVDI sử dụng phần mềm ERDAS
Imagine rất phức tạp, tốn thời gian và phải tiến
hành thủ công, đặc biệt là quá trình xác định đường
“rìa khô” Tsmax. Chương trình tác giả xây dựng có
khả năng tính nhiệt độ bề mặt và chỉ số khô hạn
nhiệt độ - thực vật TVDI một cách nhanh chóng,
giúp đơn giản hóa việc tính toán, tiết kiệm thời
gian và chi phí.
4. Kết luận
Kết quả nhận được trong nghiên cứu cho thấy,
cùng với sự suy giảm nhanh chóng của thảm thực
vật và sự thay đổi mục đích sử dụng đất, bề mặt
khu vực Hà Nội có xu hướng bị khô hạn ngày càng
cao. Những khu vực có mức độ khô hạn cao nhất
thường tập trung ở các vùng đất đô thị, đất nông
nghiệp và đất đồi núi không có thực vật che phủ.
Đây cũng là những khu vực có nhiệt độ bề mặt cao
hơn rất nhiều so với các vùng được thảm thực vật
che phủ. Như vậy, nhiệt độ bề mặt và chỉ số thực
vật NDVI là những yếu tố rất quan trọng trong
đánh giá độ ẩm đất.
Chỉ số khô hạn nhiệt độ thực vật TVDI là một
công cụ hiệu quả trong việc đánh giá độ ẩm đất
phục vụ công tác giám sát hạn hán trong nông -
lâm nghiệp cấp khu vực. Một trong những ưu điểm
nổi bật của chỉ số TVDI là việc tính toán tương đối
đơn giản và hoàn toàn có thể tự động hóa. Ngoài
ra, với sự sẵn có và miễn phí của tư liệu ảnh hồng
ngoại nhiệt LANDSAT, đặc biệt là ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT 8, hoàn toàn có khả năng xây
dựng hệ thống tích hợp và xử lý tự động nhằm thu
nhận những sản phẩm chỉ số khô hạn TVDI thời
gian thực phục vụ cho công tác theo dõi, dự báo
sản xuất nông - lâm nghiệp và phát hiện cũng như
giám sát hạn hán, cháy rừng.
Hiện nay, mặc dù đã có nhiều phần mềm xử lý
ảnh viễn thám như ERDAS Imagine, ENVI, tuy
nhiên giá thành các phần mềm này là rất cao cũng
như trên các phần mềm này rất khó giải quyết triệt
để bài toán xác định nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất.
Chương trình do tác giả xây dựng giúp đơn giản
hóa việc tính toán nhiệt độ bề mặt và chỉ số TVDI,
tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng hiệu quả trong
theo dõi nhiệt độ bề mặt và độ ẩm đất phục vụ
công tác giám sát hạn hán từ tư liệu ảnh hồng ngoại
nhiệt LANDSAT các thế hệ.
TÀI LIỆU DẪN
[1] Barsi J.A., Schott J.R., Palluconi F.D.,
Helder D.L., Hook S.J., Markham B.L., Chander
G., O’Donnell E.M., 2003: LANDSAT TM and
ETM+ thermal band calibration, Canada Journal of
Remote sensing, Vol.29, No.2, pp. 141-153.
[2] Chavez P.S., 1996: Image-based
atmospheric corrections-revisited and improved,
Photogrammetric Engineering and Remote Sensing
62(9): pp.1025-1036.
[3] Chavez P.S., 1988: An improved dark-
object subtraction technique for atmospheric
scattering correction of multispectral data, Remote
Sensing of Environment 24: pp.459-479.
[4] Fei Yuan, Marvin E. Bauer, 2007:
Comparison of impervious surface area and
normalized difference vegetation index as
indicators of surface urban heat island effects in
LANDSAT imagery, Remote sensing of
Environment, 106, pp. 375-386.
[5] Hyung Moo Kim, Beob Kyun Kim, Kang
Soo You, 2005: A statistic correlation
analysisalgorithm between land surface
temperature and vegetation index, International
journal of information processing systems, Vol. 1,
No. 1, pp. 102-106.
[6] Trịnh Lê Hùng, 2014: Nghiên cứu sự phân
bố nhiệt độ bề mặt bằng dữ liệu ảnh đa phổ
LANDSAT. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, tập
36, số 01, 82-89.
[7] Lambin T.R., Ehrlich D., 1996: The surface
temperature-vegetation index space for land cover
and land cover change analysis, International
journal of remote sensing, 17(3), 163-187.
[8] Lu Yuan, Tao Heping, Wu Hua, 2007:
Dynamic drought monitoring in Guangxi using
revised temperature vegetation dryness index,
Wahan University journal of Natural sciences, Vol.
12, No.4, pp. 663-668.
[9] Sandholt I., Rasmussen K., Anderson J.,
2002: A simple interpretation of the surface
temperature/vegetation index space for assessment
of the surface moisture status, Remote Sensing of
Environment, Vol. 79, pp. 213-224.
[10] Sundara Kumar K., Udaya Bhaskar P.,
Padmakumari K., 2012: Estimation of land surface
temperature to study urban heat island effect using
270
LANDSAT ETM+ image. International journal of
Engineering Science and technology, Vol. 4, No. 2,
pp. 771-778.
[11] Trần Thị Vân, Hoàng Thái Lan, Lê Văn
Trung, 2009: Phương pháp viễn thám nhiệt trong
nghiên cứu phân bố nhiệt độ đô thị. Tạp chí Các
Khoa học về Trái Đất, T.31, 2, 168-177.
[12] Tran H., Yasuoka Y., 2001: MODIS data
acquisition, processing and scientific ultilization
framework at the Institute of Industrial Science,
University of Tokyo. In Proceeding of the 22nd
Asian conference on Remote sensing, Singapore, 1,
488-492.
[13] Valor E., Caselles V., 1996: Mapping land
surface emissivity from NDVI. Application to
European African and South American areas.
Remote sensing of Environment, 57, pp. 167-184.
[14] Van de Griend A.A., Owen M., 1993: On
the relationship between thermal emissivity and the
normalized difference vegetation index for natural
surface. International journal of remote sensing,
14, pp. 1119-1131.
[15] Yuhai Bao, Gang Gama, Bao Gang,
Yongmei, Alatengtuya, Yinshan, Husiletu, 2013:
“Monitoring of drought disaster in Xilin Guole
grassland using TVDI model”, Taylor &
Francis group, London, ISBN 978-1-138-00019-3,
pp. 299-310.
[16] National Aeronautics and Space
Administration (NASA), LANDSAT Science data
user’s Handbook.
[17] National Aeronautics and Space
Administration (NASA), LANDSAT 8
Atmospheric correction. Inclides COST, DOS and
TOA reflectance.
SUMMARY
Application of landsat thermal infrared data to study soil moisture using temperature vegetation dryness index
Drought is a natural phenomenon, which occurs in most regions in the world, caused immense damage in
agricultural production and seriously affected on the environment. Application of remote sensing data in studying,
monitoring and dealing with drought phenomenon has achieved positive results. Compared to traditional methods,
remote sensing technology with advantages such as wide area coverage and short revisit interval has been used
effectively in the study of soil moisture and monitoring vegetation health. This article presents results of soil moisture
monitoring from LANDSAT multispectral images with average spatial resolution using temperature vegetation dryness
index (TVDI) based analyzes a correlation between land surface temperature and land cover. Land surface temperature
and soil moisture are the most important physical factors for water exchange processes and energy exchanges between
land surfaces and the overlying atmosphere. Temperature can rise very quickly in the situation of drought on surface and
vegetation. This study shows a program to use for calculation land surface temperature and temperature vegetation
index by Visual C++ programming languages, which can help to reduce costs and save time - compared to using the
image processing software such as ERDAS Imagine, ENVI,... The results obtained in this study can be used to create
the soil moisture map, to monitor drought phenomenon and vegetation health.
Keywords: land surface temperature, soil moisture, drought, thermal infrared image, temperature vegetation dryness
index.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5909_21149_1_pb_9603_2100728.pdf