Trong nghiên cứu này, phương pháp trao đổi vô cơ đã được ứng dụng trong việc
thu thập một số thải phóng xạ dạng kiềm và kiềm thổ. Kết quả thực nghiệm có thấy có
thể ứng dụng phương pháp cho việc thu thập chất thải phóng xạ thuộc nguyên tố K vì
hiệu suất trao đổi rất cao. Một số chất thải phóng xạ dạng kiềm thổ cũng có thể sử dụng
phương pháp này, tuy nhiên, hiệu suất không cao, và cần thiết phải quan tâm đến nồng
độ acid trong môi trường xử lí.
Ghi chú: Đề tài được hoàn thành do Ban điều hành đề án Phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử tài trợ đợt nghiên cứu tại Nhật Bản; cảm ơn GS.
Tatsuya Suzuki, Khoa An toàn thiết bị hạt nhân - Trường Đại học Nagaoka (Nhật Bản) đã
giúp đỡ, hỗ trợ thiết bị, hóa chất phục vụ cho nghiên cứu này
10 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng khả năng trao đổi ion của amp và awp trong xử lí thải phóng xạ chứa li, na, k, ca, mg, ba, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn An Sơn và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
21
ỨNG DỤNG KHẢ NĂNG TRAO ĐỔI ION CỦA AMP VÀ AWP
TRONG XỬ LÍ THẢI PHÓNG XẠ CHỨA Li, Na, K, Ca, Mg, Ba
NGUYỄN AN SƠN*, ĐẶNG LÀNH*
TÓM TẮT
Trong quá trình vận hành nhà máy điện hạt nhân (NPP), trao đổi nhiệt giữa vòng sơ
cấp và vòng thứ cấp không tránh khỏi nhiễm và rò rỉ phóng xạ, do vậy, xử lí nước bị nhiễm
phóng xạ trước khi ra môi trường là cần thiết. Bài báo ứng dụng phương pháp trao đổi ion
của Ammonium phosphomolybdate n-hydrate (AMP), và Ammonium phosphotungstate n-
hydrate (AWP) lên các ion kiềm Li(I), (Na(I), K(I), và kiềm thổ Ca(II), Mg(II), Ba(II). Kết
quả cho thấy hiện suất trao đổi của các kim loại kiềm khá cao, và ứng dụng tốt trong quá
trình xử lí môi trường chứa các chất phóng xạ này.
Từ khóa:AMP,AWP,trao đổi ion,thải phóng xạ.
ABSTRACT
Applying the ability of ion exchange of AMP and AWP
in the disposal of radioactive waste containing Li, Na, K, Ca, Mg, Ba in water
During the operation of Nuclear Power Plant (NPP), the thermal exchange between
primary cycle to secondary cycle creates a leak of radioactivity. Therefore, the disposal of
radioactive waste in water is necessary before they come out to the environment. The
article presents the application of the ability of ion exchange of Ammonium
phosphomolybdate n-hydrate (AMP), and Ammonium phosphotungstate n-hydrate (AWP)
on alkaline ion: Li(I), (Na(I), K(I), and alkaline earth ion Ca(II), Mg(II), Ba(II). The results
show that the inorganic exchange efficiencies of alkalines are rather high, and can be
effectively applied in radioactive waste disposal.
Keywords: AMP, AWP, Ion exchange, Radioisotope waste.
1. Tổng quan
Trong vận hành NPP, với Lò nước áp lực (PWR - Pressurized Water Reactor) và
Lò nước sôi (BWR - Boiling Water Reactor), chất trao đổi nhiệt là nước. Trong quá
trình trao đổi nhiệt, một lượng chất phóng xạ sinh ra khi vận hành NPP sẽ bị rò rỉ ra
môi trường bên ngoài. Nếu không có biện pháp giảm thiểu hay thu góp thì chúng sẽ
thải ra môi trường biển và khuếch tán trong nước làm ô nhiễm môi trường tự nhiên. Vì
vậy, các biện pháp ngăn chặn, xử lí chất thải phóng xạ là một trong những tiêu chí cần
thiết, và là điều kiện cần thiết để xem xét cấp phép vận hành NPP.
Bằng công nghệ thiết kế hiện đại của NPP thế hệ III, III Smart, và đang triển khai
thế hệ IV đã khắc phục đáng kể việc rò rỉ phóng xạ trong quá trình trao đổi nhiệt giữa
* TS, Trường Đại học Đà Lạt; Email: sonnguyendlu@yahoo.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 9(87) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
22
vòng I và vòng II của NPP. Việc tái sử dụng lại lượng nước trong các vòng tuần hoàn
luôn được đặt ra [1, 2]. Tuy nhiên, cho dù hạn chế đến mức độ nào đi nữa thì khả năng
rò rỉ phóng xạ khi vận hành NPP cũng không tránh khỏi. Có nhiều phương pháp hóa
học để thu thập các nguyên tố phóng xạ dạng kim loại và các hợp chất của nó, việc
chọn lựa tối ưu những phương pháp phụ thuộc vào loại chất thải phóng xạ.[3, 5, 6]
Gần đây, các nghiên cứu ngoài nước đã sử dụng phương pháp hấp phụ chất
phóng xạ bởi các axit dạng nhựa[3, 4, 7]. Sử dụng phương pháp này mang lại hiệu
suất cao trong việc thu giữ các chất phóng xạ. Nhược điểm của phương pháp là sản
phẩm hấp phụ ở dạng hữu cơ thường không bền, dễ bị phân hủy trong môi trường
phóng xạ cao.
Phương pháp dùng phức vô cơ đã được khuyến cáo sử dụng để thu thập các chất
thải phóng xạ dạng kim loại và hợp chất của chúng [5]. Ưu điểm của phương pháp là
tạo ra những phức chất khá bền bởi tác động của môi trường phóng xạ cao, tuy nhiên
hiệu suất trao đổi phụ thuộc mạnh vào từng nguyên tố và hợp chất trao đổi.
Trong nghiên cứu này, hai phức chất vô cơ Ammonium phosphomolybdate n-
hydrate (AMP), và ammonium phosphotungstate n-hydrate (AWP) được sử dụng,
chúng đóng vai trò là chất trao đổi, và kết quả tạo ra các muối rắn, hình thành hai lớp
bên trong môi trường. Nhờ việc lọc nước trong các vòng trao đổi nhiệt của NPP, các
chất phóng xạ này đã được thu góp. AMP và AWP là những phức chất chứa Molybdate
(Mo) và Tungstate (W), đóng vai trò trao đổi với một số kim loại kiềm, kiềm thổ và các
hợp chất của chúng. Cấu tạo của AMP và AWP được mô tả ở Hình 1.
Hình 1. a) Cấu tạo của AMP Hình 1. b) Cấu tạo của AWP
Hình 1. Cấu tạo của AMP và AWP
Mo
O
OOH
O
Mo
O
O O Mo
O
O
O
Mo
O
O
O
P
Mo
O
O
OH
O
M
o
O
O
O
MoO O
O
Mo
O
O
O
Mo OO
HO
O
Mo
O
O
O
Mo
O
O
O
Mo
O
O
O
O
NH3
NH3
NH3
H2O
W
O
W
O
W
O O O O
W
O
W
O
W
O O O O
O
O O
O
W
O
W
O O O O
W
O
W
O
W
O O O O
O
O O
O
P
O
OHO
NH4
O
W
O
O
O
O
OH
H2O
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn An Sơn và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
23
Các sản phẩm phóng xạ sau phân hạchđược tạo ra trong quá trình vận hành NPP,
và một số sản phẩm được kích hoạt từ các thành phần bên trong NPP.Như vậy, quá
trình vận hành NPP sẽ sinh ra rất nhiều đồng vị phóng xạ, và việc sản sinh các đồng vị
như 83 Li ,
9
3 Li ,
22
11 Na ,
24
11 Na ,
40
19 K ,
41
19 K ,
25
12 Mg ,
26
12 Mg ,
41
20Ca ,
45
20Ca ,
134
56 Ba ,
135
56 Ba ,là
không tránh khỏi.
2. Phương pháp phân tích
Để thực hiện quá trình phản ứng trao đổi, việc axit hóa môi trường ô nhiễm là cần
thiết. Trong nghiên cứu này, HCl được sử dụng cho quá trình axit hóa, các muối LiCl,
NaCl, KCl (gọi là ACl – các muối kim loại kiềm); và CaCl2, MgCl2, BaCl2(gọi là
AECl2 – các muối kim loại kiềm thổ) được tạo ra trong quá trình axit hóa, và phản ứng
trao đổi với AMP và AWP được mô tả trong các phương trình 112như sau:
Trường hợp với trao đổi bởi AMP:
(NH4)3PO412MoO3 + 3LiCl Li3PO412MoO3 + 3NH4Cl (1)
(NH4)3PO412MoO3 + 3NaCl Na3PO412MoO3 + 3NH4Cl (2)
(NH4)3PO412MoO3 + 3KCl K3PO412MoO3 + 3NH4Cl (3)
2(NH4)3PO412MoO3 + 3CaCl2 Ca3(PO412MoO3)2 + 6NH4Cl (4)
2(NH4)3PO412MoO3 + 3MgCl2 Mg3(PO412MoO3)2 + 6NH4Cl (5)
2(NH4)3PO412MoO3 + 3BaCl2 Ba3(PO412MoO3)2 + 6NH4Cl (6)
Trường hợp với trao đổi bởi AWP:
(NH4)3PO412WO3 + 3LiCl Li3PO412WO3 + 3NH4Cl (7)
(NH4)3PO412WO3 + 3NaCl Na3PO412WO3 + 3NH4Cl (8)
(NH4)3PO412WO3 + 3KCl K3PO412WO3 + 3NH4Cl (9)
2(NH4)3PO412WO3 + 3CaCl2 Ca3(PO412WO3)2 + 6NH4Cl (10)
2(NH4)3PO412WO3 + 3MgCl2 Mg3(PO412WO3)2 + 6NH4Cl (11)
2(NH4)3PO412WO3 + 3BaCl2 Ba3(PO412WO3)2 + 6NH4Cl (12)
Khi nồng độ HCl trong môi trường khác nhau thì hiệu suất trao đổi sẽ khác nhau.
Quá trình trao đổi vô cơ tạo nên 2 lớp của dung dịch, phần không hòa tan nằm ở lớp
dưới. Hệ số trao đổi (Kd) được xác định bởi công thức sau:
/
/
i i i i
d
aq aq aqaq
solute C W VK
solute C W V
(13)
trong đó,ivà aq lần lượt chỉ các thông số liên quan đến trước và sau trao đổi vô cơ,
Wivà Waqlà khối lượng tương ứng của các kim loại ở hai lớp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 9(87) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
24
3. Thực nghiệm và thảo luận
3.1. Hệ thực nghiệm và quy trình chuẩn bị mẫu
Thực nghiệm được tiến hành đo đạc trên hệ phổ kế khối lượng (Plasma mass
spectrometer), loại Agilent 7700 Series ICP-MS, đây là hệ phổ kế xác định định lượng
đa nguyên tố với thời gian đo ngắn, độ chính xác cao. Hình 2 mô tả cấu trúc của hệ phổ
kế Agilent 7700.
Hình 2. Cấu trúc hệ phổ kế khối lượng Agilent 7700 Series ICP-MS
Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Kĩ thuật An toàn hệ thống hạt nhân, Trường
Đại học Kĩthuật Nagaoka (Nhật Bản). Thực nghiệm sử dụng phương pháp trao đổi vô
cơ trong môi trường acid hóa.Dùng các muối LiCl, NaCl, KCl, CaCl2, MgCl2, và
BaCl2(có độ tinh khiết đạt ≥ 99.0%) trong môi trường HCl có nồng độ khác nhau, cụ
thể: 10 mmol/L các dung dịch LiCl, NaCl, KCl,CaCl2, MgCl2, BaCl2 trong môi trường
HCl với nồng độ HCl là 0,1, 0,5, 1, 2, và 5 mol/L.
Việc tạo mẫu trước khi tiến hành thí nghiệm là cần thiết. Trước hết, tạo 3 mẫu
chuẩn gồm các nguyên tố Li, Na, K, Mg, Ca, Ba với hàm lượng lần lượt là 1ppb, 10ppb
và 100ppb. Các mẫu chuẩn này dùng xây dựng đường chuẩn hiệu suất của hệ, và là
điều kiện cần thiết để xác định định lượng của các nguyên tố liên quan trong mẫu trước
và sau khi xử lí.
Cụ thể, với các dung dịch khác nhau về nồng độ acid ở trên, thêm vào khoảng~1g
AMP, vàAWPlần lượt vào các muốiACl và AECl2có nồng độ HCl khác nhau,gọi tên
tương ứng là AMP ACl, AMP AECl2,vàAWP ACl, AWP AECl2. Tất cả các mẫu được
giữ ở nhiệt độ phòng, và khuấy liên tục trong 24 giờ bằng máy nhằm đảm bảo xảy ra
hoàn toàn các quá trình trao đổi vô cơ. Sau đó, lọc các mẫu này bằng bộ lọc nano loại
Minisart® SRP (đường kính lọc qua là 0,45µm) nhằm thu lại các chất trao đổi vô cơ có
trong mẫu. Hình 3 trình bày hình dạng bộ lọc, Hình 4, Hình 5 trình bày các mẫu chế
tạo.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn An Sơn và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
25
Hình 3. Hình dạng bộ lọc và cách lọc
Hình 4. Mẫu ACl và AECl2
trước khi thêm AMP và AWP
Hình 5. a) Mẫu được thêm AMP và AWP
nhưng chưa được lọc kết tủa
Hình 5. b) Mẫu được thêm AMP và
AWP sau khi được lọc kết tủa
Hình 5. Hình dạng mẫu
3.2. Kết quả và thảo luận
Sử dụng 3 mẫu chuẩn để xây dựng đường chuẩn hiệu suất của hệ phổ kế, các
đường chuẩn với các nguyên tố Li-7, Na-23, K-39, Mg-24, Ca-43, Sr-88, Ba-137được
trình bày ở Bảng 1 và Hình 6. Các hàm chuẩn hiệu suất tương ứng mô tả ở Phương
trình 1422.
Bảng 1. Tốc độ đếm (cps - counts per second)
phụ thuộc vào hàm lượng nguyên tố trong mẫu
Đồng
vị
cps
Concentration of standard samples (M)
1 10 100
Li-7 203183 1964033 19572527
Na-23 542846 5463276 54739889
Mg-24 707390 3351632 29791205
K-39 8570505 12236967 48901591
Ca-43 3889 16321 146407
Ba-137 119846 1119294 11113774
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 9(87) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
26
Hình 6. Đường cong hiệu suất đối với các kim loại
Kết quả khớp thực nghiệm sự phụ thuộctốc độ đếm theo hàm lượng các đồng vị
trong mẫu như sau:
Trường hợp Li-7: y = 7533,35x + 195649,94 (14)
Trường hợp Na- 23: y = 541643,43x + 15988,89 (15)
Trường hợp Mg-24: y = 293775,92x + 413513,22 (16)
Trường hợp K-39: y = 407384,71x + 8163120 (17)
Trường hợp Ca-43: y = 1464,07x + 2369,54 (18)
Trường hợp Ba-137: y = 111049,78x + 8795,95 (19)
trong đó, y là tốc độ đếm (cps), x là hàm lượng các đồng vị kim loại trong mẫu (ppb).
Quá trình trao đổi vô cơ xảy ra khi đưa AMP và AWP vào các mẫu được thể hiện
qua Bảng 2.
Bảng 2. Hàm lượng của các nguyên tố kim loại
phụ thuộc vào sự trao đổi vô cơ của AMP và AWP
Bảng 2.1. Trường hợpvới kim loại kiềm
Hàm lượng
các kim loại (ppb)
Nồng độ dung dịch (M)
0,1 0,5 1 2 5
Li
Ban đầu 53,97 59,03 54,07 54,5 54,86
Sau trao đổi
AMP 53,3 58,92 54,07 54,26 52,13
Kd (mL/g) 0,126 0,019 0,000 0,044 0,524
Sau trao đổi
AWP 9,73 56,92 53,89 53,32 52,36
Kd (mL/g) 45,468 0,371 0,033 0,221 0,477
Na Ban đầu 81,36 43,28 104,29 75,48 85,82
0 20 40 60 80 100
0
5000000
10000000
15000000
20000000
25000000
30000000
35000000
40000000
45000000
50000000
55000000
T
oác
ñ
oä
ñe
ám
(c
ps
)
Haøm löôïng (ppb)
Li
Na
Mg
K
Ca
Mg
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn An Sơn và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
27
Sau trao đổi
AMP 81,25 43,27 104,29 75,47 85,82
Kd (mL/g) 0,014 0,002 0,000 0,001 0,000
Sau trao đổi
AWP 81,23 43,27 104,29 75,47 85,81
Kd (mL/g) 0,016 0,002 0,000 0,001 0,001
K
Ban đầu 126,56 128,67 118,09 124,97 131,9
Sau trao đổi
AMP 106,12 116,58 112,11 116,2 116,23
Kd 1,926 1,037 0,533 0,755 1,348
Sau trao đổi
AWP 22,33 111,03 110,72 112,06 115,09
Kd 46,677 1,589 0,666 1,152 1,461
Bảng 2.2. Trường hợp với kim loại kiềm thổ
Hàm lượng
các kim loại (ppb)
Nồng độ dung dịch (M)
0,1 0,5 1 2 5
Mg
Ban đầu 97,92 93,64 96,77 101,81 99,3
Sau trao đổi
AMP 86,79 85,31 84,45 98,54 99,13
Kd (mL/g) 1,282 0,976 1,459 0,332 0,017
Sau trao đổi
AWP 87,57 85,65 84,54 98,6 99,13
Kd (mL/g) 1,182 0,933 1,447 0,326 0,017
Ca
Ban đầu 148,94 154,97 149,94 149,38 146,24
Sau trao đổi
AMP 131,18 137,26 129,64 144,77 145,13
Kd (mL/g) 1,354 1,290 1,566 0,318 0,076
Sau trao đổi
AWP 131,27 137,8 130,08 145,65 145,94
Kd (mL/g) 1,346 1,246 1,527 0,256 0,021
Ba
Ban đầu 232,03 225,2 227,36 229,6 225,41
Sau trao đổi
AMP 192,78 190,86 195,3 219 225,13
Kd (mL/g) 2,036 1,799 1,642 0,484 0,012
Sau trao đổi
AWP 194,53 199,05 205,77 226,21 225,2
Kd (mL/g) 1,928 1,314 1,049 0,150 0,009
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 9(87) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
28
Thực nghiệm cho thấy, hiệu suất trao đổi vô cơ (%) xét cho hai trường hợp AMP
và AWP đối với các nguyên tố kim loại trong mẫu được trình bày ở Bảng 3, Bảng 4,
Hình 7, Hình 8, Hình 9, Hình 10.
Bảng 3. Hiệu suất trao đổi vô cơ với các hợp chất của kim loại kiềm
Nồng độ
(M)
Trường hợp với chất trao đổi
AMP (%)
Trường hợp với chất trao đổi
AWP (%)
Li Na K Li Na K
0,1 1,23 0,14 16,16 81,96 0,16 82,36
0,5 0,18 0,02 9,39 3,57 0,02 13,71
1 0,01 0,01 5,06 0,33 0,01 6,24
2 0,43 0,02 7,02 2,17 0,02 10,33
5 4,98 0,01 11,88 4,56 0,01 12,75
Hình 7. Hiệu suất trao đổi của các kim
loại kiềm đối với AMP phụ thuộc vào
nồng độ HCl
Hình 8. Hiệu suất trao đổi của các kim
loại kiềm đối với AWP phụ thuộc vào
nồng độ HCl
Bảng4.Hiệu suất trao đổi vô cơ với các hợp chất của kim loại kiềm thổ
Nồng độ
(M)
Trường hợp với chất trao đổi
AMP (%)
Trường hợp với chất trao đổi
AWP (%)
Mg Ca Ba Mg Ca Ba
0,1 11,37 11,93 16,92 10,56 11,86 16,16
0,5 8,90 11,43 15,25 8,54 11,08 11,61
1 12,73 13,54 14,10 12,64 13,25 9,50
2 3,21 3,09 4,62 3,16 2,50 1,48
5 0,18 0,76 0,12 0,18 0,20 0,09
0 1 2 3 4 5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
ie
äu
su
aát
(%
)
Noàng ñoä (M)
Li
Na
K
0 1 2 3 4 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
H
ie
äu
su
aát
(%
)
Noàng ñoä (M)
Li
Na
K
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn An Sơn và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
29
Hình 9. Hiệu suất trao đổi của các kim
loại kiềm thổ đối với AMP phụ thuộc vào
nồng độ HCl
Hình 10. Hiệu suất trao đổi của các kim
loại kiềm thổ đối với AWP phụ thuộc vào
nồng độ HCl
Kết quả cho thấy, khả năng trao đổi vô cơ phụ thuộc vào nồng độ acid và loại vật
liệu trao đổi, cũng như các chất thải phóng xạ. Với kim loại kiềm, hiệu suất trao đổi đạt
đến hơn 82% (đối với K) ở nồng độ môi trường acid thấp, và giảm hiệu suất trao đổi
khi tăng nồng độ acid. Trường hợp với Na và Li thì hiệu suất trao đổi vô cơ rất thấp với
các chất AMP và AWP; do vậy, không khả thi trong việc thu thập chất thải phóng xạ
của chúng bằng phương pháp này.
Với kim loại kiềm thổ Mg, Ca, Ba, cũng có hành vi trao đổi vô cơ tương tự với
các kim loại kiềm. Tuy nhiên, hiệu suất trao đổi không cao. Giá trị lớn nhất chỉ đạt đến
16% cho trường hợp Ba, điều này cần xem xét tính đến hiệu quả kinh tế khi sử dụng
phương pháp này.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, phương pháp trao đổi vô cơ đã được ứng dụng trong việc
thu thập một số thải phóng xạ dạng kiềm và kiềm thổ. Kết quả thực nghiệm có thấy có
thể ứng dụng phương pháp cho việc thu thập chất thải phóng xạ thuộc nguyên tố K vì
hiệu suất trao đổi rất cao. Một số chất thải phóng xạ dạng kiềm thổ cũng có thể sử dụng
phương pháp này, tuy nhiên, hiệu suất không cao, và cần thiết phải quan tâm đến nồng
độ acid trong môi trường xử lí.
Ghi chú: Đề tài được hoàn thành do Ban điều hành đề án Phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử tài trợ đợt nghiên cứu tại Nhật Bản; cảm ơn GS.
Tatsuya Suzuki, Khoa An toàn thiết bị hạt nhân - Trường Đại học Nagaoka (Nhật Bản) đã
giúp đỡ, hỗ trợ thiết bị, hóa chất phục vụ cho nghiên cứu này.
0 1 2 3 4 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
H
ie
äu
su
aát
(%
)
Noàng ño (M)ä
Mg
Ca
Ba
0 1 2 3 4 5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
H
ie
äu
su
aát
(%
)
Noàng ñoä (M)
Mg
Ca
Ba
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 9(87) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. James, D. Navratil & Yuezhou Wei (2001), Actinide ion exchange technology in the
back end of the nuclear fuel cycle, Nukleonika, Vol 46 (2), 75–80
2. Menze, (M. H. Frere and R. G. 1963), The behavior of radiactive fallout in soils and
plants, a review prepared for the committee on effects of atomic rdiation on
agriculture and food supplies, National academy of sciences - National research
council Washington, D. C
3. Nogami, M., Fujii Y., & Sugo, T. (1996), Radiation resistance of pyridine type anion
exchange resins for spent fuel treatment, Journal of Radioanalytical and Nuclear
chemistry, Vol. 203, No. 1, 109-117
4. Omer, S. Taskin, Baris Kiskan, Abdullah Aksu, Nuray Balkis, Jens Weber, & Yusuf
Yagci (2014), Polybenzoxazine:A Powerful Tool for Removal of Mercury Salts from
Water, Chemistry a European Journal, Vol 20, 10953 – 10958
5. Tatsuya Suzuki, Yasuhiko Fujii, Wu Yan, Hitoshi Mimura, Shin-ichi Koyama &
Masaki Ozawa, (2009), Adsorption behavior of VII group elements on tertiary
pyridine resin in hydrochloric acid solution, J Radioanal Nucl Chem, Vol 282, 641–
644
6. Yu TACHIBANA, Toshitaka KANESHIKI, Masao NOMURA, & Tatsuya SUZUKI
(2014), Adsorption Behavior of Radionuclides Using Novel Tannic Acid-type Resin
Embedded in High-porous Silica Beads in Sea water, J. ION exchange, Vol.25, No.4,
199-206
7. Yusuke Tomobuchi, Yu Tachibana, Masao Nomura & Tatsuya Suzuki (2014), Effect
of alcohols on separation behavior of rare earth elements using benzimidazole-type
anion-exchange resin in nitric acid solutions, J Radioanal Nucl Chem
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 28-6-2016; ngày phản biện đánh giá: 22-8-2016;
ngày chấp nhận đăng: 13-9-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25416_85172_1_pb_6375.pdf