Ứng dụng kĩ thuật chụp PET/CT mô phỏng lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản
BÀN LUẬN
PET/CT đã được biết đến là một kĩ thuật y học rất
hiện đại nói chung và ung thư nói riêng. PET/CT giúp
cho việc chẩn đoán giai đoạn bệnh chính xác - điều này
là đặc biệt quan trọng để xác định phương thức điều trị
đúng đắn nhất cho bệnh nhân; phát hiện sớm ung thư;
tiên lượng đánh giá đáp ứng với điều trị, theo dõi phát
hiện tái phát, di căn.
Gần đây, PET/CT được nhắc tới nhiều trong xạ
trị ung thư. Trong quá trình lập kế hoạch xạ trị vấn đề
quan trọng nhất là xác định được thể tích khối u thô
- GTV (gross tumor volume), thể tích đích lâm sàng -
CTV (clinical target volume) và thể tích đích điều trị -
PTV (planning target volume). Trước đây khi chưa có
kĩ thuật PET/CT, xác định GTV, CTV dựa trên hình ảnh
CT hoặc MRI. GTVCT và GTVMRI là thể tích khối u thô mà
các nhà lâm sàng phân biệt bằng mắt thường, thường
không chính xác vì giữa mô lành và tổ chức ung thư
không có ranh giới rõ ràng. Từ khi PET ra đời, xuất
hiện thêm khái niệm mới là thể tích đích sinh học - BTV
(biologic target volume) hay GTV-PET. BTV hay GTVPET
là hình ảnh khối u ở mức độ chuyển hóa, mức độ tế
bào nghĩa là toàn bộ thể tích các tế bào ung thư tăng
chuyển hóa gồm cả những vùng chưa thấy biến đổi
về cấu trúc (trên CT ) cũng được phát hiện. Do vậy,
hình ảnh PET/CT phát hiện tổn thương chính xác và
sớm hơn hình ảnh giải phẫu mà các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh thông thường mang lại. Từ đó việc lập
kế hoạch xạ trị sử dụng PET/CT mô phỏng chính xác
hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong điều trị.
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện
Bạch Mai là nơi đầu tiên trong cả nước sử dụng hình
ảnh PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị gia tốc 3D
và xạ trị điều biến liều (IMRT) cho bệnh nhân ung thư.
Đa số các ca bệnh được áp dụng hóa xạ trị đồng
thời, chỉ có 3 ca xạ trị đơn thuần, đó là những bệnh
nhân tuổi quá cao hoặc có bệnh lý phối hợp. Phác đồ
điều trị này đã đưa lại một tỉ lệ đáp ứng toàn bộ khá cao
khoảng 80% đối với triệu chứng lâm sàng, khoảng 83%
các ca bệnh khối u thực quản nhỏ lại một phần hoặc
toàn bộ (được đánh giá bằng cách chụp PET/CT hoặc
chụp CT kết hợp với nội soi). So với tác giả W. Schlegel
tỉ lệ này cũng tương tự (7).
Biến chứng xảy ra ở một số ít các trường hợp đa số
là suy kiệt và bội nhiễm, viêm da, nhưng đa số các biến
biến chứng này đều ở mức độ nhẹ và có thể khắc phục
được. Theo các tác giả trên thế giới suy kiệt là triệu chứng
thường gặp và có thể đe dọa tính mạng người bệnh (6),
các bệnh nhân của chúng tôi đều được hỗ trợ dinh dưỡng
bằng đường truyền dịch nâng cao thể trạng. Tất cả các
trường hợp đều vượt qua hết liệu trình điều trị và theo dõi
cho đến thời điểm hiện tại chưa có ca nào tử vong.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kĩ thuật chụp PET/CT mô phỏng lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013 485
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
Background: Application of PET/CT images for simulation
in Radiation therapy planning is one of the most advantage
techniques in cancer treatment. In 2009, Nuclear Medicine and
Oncology Center of Bach Mai Hospital was the fi rst place in
Vietnam, where PET/CT simulation for radiation therapy planning
has been conducted successfully for cancer patients.
Objective: To build the PET/CT simulation process in
radiation treatment planning for esophageal cancer.
Subjects and methods: 50 esophageal cancer patients
treated by radiation.
Results: Simulation for radiotherapy in esophageal cancer:
PET/CT has higher values than CT such as detecting lesions
more precisely and more clearly. Patients in our study had good
response and less complication: overall response (complete and
partial) with improving clinical symptoms: 80%, size of tumor
reduced in 83% patients. Common complication is depletion (in
34% patients). Most complications are mild and can be treated
by medicine.
Conclusion: Nuclear Medicine and Oncology Center Bach
Mai Hospital has standardized the PET/CT simulation process for
esophageal cancer patients with initial good results.
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHỤP PET/CT MÔ PHỎNG
LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN
Application of PET/CT images for simulation in
Radiation therapy planning
Mai Trọng Khoa*, Trần Ngọc Hải*, Lê Chính Đại*,
Trần Đình Hà*, Trần Hải Bình*, Vũ Hữu Khiêm* & CS
*Bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013486
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư thực quản đứng thứ 9 trong các bệnh
ác tính phổ biến nhất trên thế giới và đứng thứ ba
trong các ung thư đường tiêu hóa sau đại tràng và
dạ dày.
Bệnh phân bố không đồng đều phụ thuộc vào một
số yếu tố như địa lý, tuổi, giới và chủng tộc. Tỉ lệ mắc
bệnh rất cao ở Trung Quốc, Nga, Iran, châu Phi với
hơn 100/100.000 dân. Nam giới bị mắc nhiều hơn nữ
giới, tuổi hay gặp từ 50-65 tuổi. Việt Nam là nước có tỉ
lệ mắc bệnh ung thư thực quản thấp 1,4/100 000 dân.
Bệnh xếp thứ tám trong mười ung thư phổ biến ở nam
giới và thứ hai mươi lăm ở nữ giới.
Chẩn đoán bệnh có nhiều phương pháp để đánh
giá tổn thương tại chỗ và toàn thân như: nội soi sinh
thiết, siêu âm nội soi, chụp CT, chụp PET/CT... Điều trị
bệnh có 3 phương pháp chính: phẫu thuật, xạ trị và hóa
chất. Tùy theo từng giai đoạn các phương pháp trên
được áp dụng một cách linh hoạt.
Xạ trị là một trong những phương pháp chính điều
ung thư thực quản, việc này phải giải quyết được vấn
đề cơ bản sau:
Phải xác định chính xác được các thể tích cần điều
trị. Với kĩ thuật PET/CT, tổn thương được phát hiện
ở mức độ chuyển hóa của tế bào, mức độ phân tử.
Do đó tổn thương được phát hiện sớm và chính xác
hơn nhiều so với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh
thông thường. Việc phát hiện được chính xác, đầy đủ
thương tổn giúp cho việc xác định các thể tích cần điều
trị tốt hơn.
Ứng dụng hình ảnh PET/CT mô phỏng để lập
kế hoạch xạ trị gia tốc, đặc biệt là xạ trị điều biến liều
(IMRT) là một trong những kĩ thuật cao của xạ trị hiện
nay. Sử dụng hình ảnh PET/CT để mô phỏng trong xạ
trị đã được triển khai rộng rãi tại các trung tâm điều trị
ung thư lớn ở các nước tiên tiến như châu Âu, Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc
Từ năm 2009, lần đầu tiên ở Việt Nam, Trung tâm
Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai đã
tiến hành triển khai thành công chụp mô phỏng trên
máy PET-CT để lập kế hoạch xạ trị gia tốc cho bệnh
nhân ung thư. Nghiên cứu này được thực hiện với mục
tiêu: Bước đầu đánh giá một số kết quả xạ trị gia tốc sử
dụng kĩ thuật chụp PET/CT mô phỏng trên bệnh nhân
ung thư thực quản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
50 bệnh nhân ung thư thực quản đáp ứng các điều
kiện sau:
Được chẩn đoán xác định bệnh bằng giải phẫu -
bệnh: Carcinome vảy.
Có chỉ định điều trị tia xạ: T- 3, N 0-1,M0-1. không có
chỉ định mổ.
Đồng ý tiến hành kĩ thuật trên.-
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả hồi cứu và tiến cứu.
Quy trình kĩ thuật
Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nhịn ăn sáng,
kiểm tra đường huyết trước khi tiêm 18F-FDG (2-fl uoro
2-deoxy glucose).
Tiến hành chụp PET/CT với phương tiện cố định
và hệ thống laser định vị không gian 3 chiều.
Lập kế hoạch xạ trị gia tốc với phần mềm Prowess
Panther 4.6, với kĩ thuật xạ trị điều biến liều (IMRT)
hoặc xạ trị theo hình dạng khối u (3D CRT).
Xác định các thể tích cần tia xạ: thể tích khối
u thô- GTV (gross tumor volume), thể tích đích lâm
sàng - CTV (clinical target volume), thể tích đích
điều trị - PTV (planning target volume). Xác định thể
tích đích sinh học - BTV (biologic target volume) hay
GTV-PET.
Tiến hành kiểm tra liều lượng trước khi điều trị
(QA).
Tiến hành xạ trị trên máy gia tốc.
Thời gian nghiên cứu:
Thời gian khoảng....................................
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013 487
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung
Giới Nhóm tuổi
Nam Nữ 70
N 50 48 2 3 40 7
% 100% 96% 4% 6% 80% 14%
Nhận xét: nhóm tuổi hay gặp 40 – 70 tuổi. Nam
gặp nhiều hơn Nữ (48/2). Tuổi trung bình 53 ± 2,2.
Thấp nhất 37 tuổi, cao nhất 86 tuổi.
Bảng 2. Giai đoạn bệnh
n %
GĐI
GĐII
GĐIII
GĐIV
0
4
38
8
8
76
16
Nhận xét: tỉ lệ bệnh ở giai đoạn III chiếm cao nhất
(76%).
Bảng 3. So sánh thể tích (GTV) mô phỏng và khả năng
phát hiện thêm tổn thương của PET/CT so với CT
So sánh GTV-PET với GTV-CT
(Ngưỡng thay đổi ≥ 25% thể
tích)
PET/CT phát
hiện thêm tổn
thương so với
CT (di căn hạch)
Thay đổi Tăng
(%)
Giảm
(%)
Tần
suất
Tỉ lệ %
Tần số %
23/50 46 27 19 15/50 30
Nhận xét: PET/CT mô phỏng đã làm thay đổi thể
tích GTV trong mô phỏng u thực quản khoảng 46%. Và
khả năng phát hiện thêm tổn thương là 30%.
Bảng 4. Diễn biến bệnh sau điều trị
Mức độ đáp ứng(%)
Tổng
(%)Hoàn
toàn
Một
phần
Không
thay đổi
Triệu chứng lâm sàng 60% 20% 20% 100%
Kích thước u giảm 20% 63% 17% 100%
Hạch 14% 37% 49% 100%
Nhận xét: triệu chứng lâm sàng đáp ứng chung
(hoàn toàn và một phần) khoảng 80%; Kích thước u
giảm khoảng 83%; Hạch khoảng 51%.
Bảng 5. Biến chứng trong quá trình điều trị
Biến chứng N %
Đau ngực 7 14%
Viêm da 15 30%
Suy hô hấp nhẹ 3 6%
Nôn ra máu 1 2%
Bội nhiễm 5 10%
Suy kiệt 17 34%
Nhận xét: tỉ lệ suy kiệt gặp cao nhất, sau đó là bội
nhiễm, viêm da.
IV. BÀN LUẬN
PET/CT đã được biết đến là một kĩ thuật y học rất
hiện đại nói chung và ung thư nói riêng. PET/CT giúp
cho việc chẩn đoán giai đoạn bệnh chính xác - điều này
là đặc biệt quan trọng để xác định phương thức điều trị
đúng đắn nhất cho bệnh nhân; phát hiện sớm ung thư;
tiên lượng đánh giá đáp ứng với điều trị, theo dõi phát
hiện tái phát, di căn.
Gần đây, PET/CT được nhắc tới nhiều trong xạ
trị ung thư. Trong quá trình lập kế hoạch xạ trị vấn đề
quan trọng nhất là xác định được thể tích khối u thô
- GTV (gross tumor volume), thể tích đích lâm sàng -
CTV (clinical target volume) và thể tích đích điều trị -
PTV (planning target volume). Trước đây khi chưa có
kĩ thuật PET/CT, xác định GTV, CTV dựa trên hình ảnh
CT hoặc MRI. GTVCT và GTVMRI là thể tích khối u thô mà
các nhà lâm sàng phân biệt bằng mắt thường, thường
không chính xác vì giữa mô lành và tổ chức ung thư
không có ranh giới rõ ràng. Từ khi PET ra đời, xuất
hiện thêm khái niệm mới là thể tích đích sinh học - BTV
(biologic target volume) hay GTV-PET. BTV hay GTVPET
là hình ảnh khối u ở mức độ chuyển hóa, mức độ tế
bào nghĩa là toàn bộ thể tích các tế bào ung thư tăng
chuyển hóa gồm cả những vùng chưa thấy biến đổi
về cấu trúc (trên CT) cũng được phát hiện. Do vậy,
hình ảnh PET/CT phát hiện tổn thương chính xác và
sớm hơn hình ảnh giải phẫu mà các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh thông thường mang lại. Từ đó việc lập
kế hoạch xạ trị sử dụng PET/CT mô phỏng chính xác
hơn và mang lại hiệu quả cao hơn trong điều trị.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013488
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện
Bạch Mai là nơi đầu tiên trong cả nước sử dụng hình
ảnh PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị gia tốc 3D
và xạ trị điều biến liều (IMRT) cho bệnh nhân ung thư.
Đa số các ca bệnh được áp dụng hóa xạ trị đồng
thời, chỉ có 3 ca xạ trị đơn thuần, đó là những bệnh
nhân tuổi quá cao hoặc có bệnh lý phối hợp. Phác đồ
điều trị này đã đưa lại một tỉ lệ đáp ứng toàn bộ khá cao
khoảng 80% đối với triệu chứng lâm sàng, khoảng 83%
các ca bệnh khối u thực quản nhỏ lại một phần hoặc
toàn bộ (được đánh giá bằng cách chụp PET/CT hoặc
chụp CT kết hợp với nội soi). So với tác giả W. Schlegel
tỉ lệ này cũng tương tự (7).
Biến chứng xảy ra ở một số ít các trường hợp đa số
là suy kiệt và bội nhiễm, viêm da, nhưng đa số các biến
biến chứng này đều ở mức độ nhẹ và có thể khắc phục
được. Theo các tác giả trên thế giới suy kiệt là triệu chứng
thường gặp và có thể đe dọa tính mạng người bệnh (6),
các bệnh nhân của chúng tôi đều được hỗ trợ dinh dưỡng
bằng đường truyền dịch nâng cao thể trạng. Tất cả các
trường hợp đều vượt qua hết liệu trình điều trị và theo dõi
cho đến thời điểm hiện tại chưa có ca nào tử vong.
V. KẾT LUẬN
Trung tâm YHHN - Ung bướu BV Bạch Mai đã
chuẩn được quy trình mô phỏng PET/CT cho bệnh nhân
ung thư thực quản, bước đầu đạt được kết quả tốt.
Trong mô phỏng xạ trị gia tốc ung thư thực quản:
PET/CT có giá trị cao hơn CT: phát hiện tổn thương một
cách chính xác hơn và rõ ràng hơn, giúp công việc mô
phỏng tổn thương trở nên đơn giản thuận tiện và đưa
lại hiệu quả điều trị cao hơn.
PET/CT mô phỏng đã làm thay đổi thể tích GTV
trong mô phỏng u thực quản khoảng 46%, phát hiện
thêm tổn thương là 30%.
Các bệnh nhân được áp dụng kĩ thuật điều trị xạ trị
với việc mô phỏng bằng PET/CT có tỉ lệ đáp ứng tốt với
điều trị và giảm thiểu các biến chứng:
- Đáp ứng toàn bộ (hoàn toàn và một phần) với
triệu chứng lâm sàng là: 80%, u thực quản là: 83%.
- Biến chứng hay gặp là suy kiệt với tỉ lệ: là 34%. Hầu
hết các biến chứng đều nhẹ và có thể khắc phục được.
Một số hình ảnh minh họa
Hình A. So sánh phát hiện tổn thương của CT và PET/CT.
Trên CT không thể phát hiện được
tổn thương.
Trên PET: phát hiện tổn thương tăng
hấp thu FDG với max SUV = 5,7.
Dễ dàng lập kế hoạch xạ trị trên PET/
CT.
Hình B. Hình ảnh PET/CT trước và sau xạ trị
Trước điều trị Sau điều trị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 11 - 4 / 2013 489
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An (2007), Bài giảng
Y học Hạt nhân, Nhà xuất bản Y học.
2. Arnold C. Paulino, Bin S. THE (2008 ) PET-CT
in Radiotherapy Treatment Planning, 1st ed, Saunders,
An Imprint of Elsevier.
3. DeVita, Vincent T.; Hellman, Samuel; Rosenberg,
Steven A (2008) Cancer: Principles & Practice of
Oncology, 8th Edition. Lippincott Williams & Wilkins.
4. Halperin, Edward C.; Perez, Carlos A.; Brady,
Luther W (2008) Perez and Brady’s Principles and
Practice of Radiation Oncology, 5th Edition, Lippincott
Williams & Wilkins.
5. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology
2010.
6. The role of PET/CT in radiation planning for
cancer patient treatment (2008), IAEA, Vienna.
7. W. Schlegel · T. Bortfeld · A.- L. Grosu (2006),
New Technologies in Radiation Oncology,springer.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: ứng dụng hình ảnh PET/CT mô phỏng để lập kế hoạch xạ trị gia tốc, đặc biệt là xạ trị điều biến liều
(IMRT) là một trong những kĩ thuật cao của xạ trị hiện nay. Từ năm 2009, lần đầu tiên ở Việt Nam, Trung tâm Y học
hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai đã tiến hành triển khai thành công chụp mô phỏng trên máy PET-CT để
lập kế hoạch xạ trị gia tốc cho bệnh nhân ung thư.
Mục tiêu: xây dựng quy trình ứng dụng PET/CT mô phỏng trong lập kế hoạch xạ trị ung thư thực quản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị.
Kết quả: Trong mô phỏng xạ trị thực quản PET/CT giá trị cao hơn CT, phát hiện tổn thương một cách chính
xác hơn và rõ ràng hơn. Đáp ứng toàn bộ (hoàn toàn và một phần) với triệu chứng lâm sàng là: 80%, kích thước u
thực quản giảm là: 83%. Biến chứng hay gặp là suy kiệt với tỉ lệ: 34%. Hầu hết các biến chứng đều nhẹ và có thể
khắc phục được.
Kết luận: Trung tâm YHHN-Ung bướu BV Bạch Mai đã chuẩn được quy trình mô phỏng PET/CT cho bệnh nhân
ung thư thực quản, bước đầu đạt được kết quả tốt.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: GS.TS. Phan Sỹ An
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_ki_thuat_chup_petct_mo_phong_lap_ke_hoach_xa_tri_un.pdf