Ứng dụng kìm thiến cải tiến - KTH để thiến bò đực so với kìm burdizzo và các phương pháp thiến truyền thống khác

Qua bảng 8 cho thấy chi phí thiến một ca bò đực cao nhất là phương pháp thiến mổ với 240.000 đồng, kế đến là kìm Burdizzo 39.000 đồng và thấp nhất là kìm K.T.H với 36.000 đồng. Phương pháp thiến mổ có chi phí cao hơn khoảng 6 lần so với 2 phương pháp thiến còn lại là do chi phí kim, chỉ may, thuốc kháng sinh 3-5 ngày, công phẫu thuật, công chăm sóc sau phẫu thuật,. Thêm vào đó, phương pháp phẫu thuật đòi hỏi kỹ thuật viên phải có tay nghề ngoại khoa tốt, nếu không, xuất huyết hoặc tai biến sau phẫu thuật là rất hay xảy ra. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - So với kìm Burdizzo có 1 lưỡi kẹp thì kìm cải tiến K.T.H có 2 lưỡi kẹp và luôn có khoảng cách chính xác 1,5cm, giá thành thấp (1.200.000 VNĐ), được sản xuất dễ dàng trong nước. - So với 2 phương pháp thiến bò đực (phẫu thuật cắt bỏ hai dịch hoàn và thiến bằng kìm Burdizzo), phương pháp thiến bằng kìm cải tiến K.T.H có thời gian thiến ngắn nhất, không xảy ra tai biến, thời gian sưng bao dịch hoàn sau thiến ngắn nhất, thời gian phục hồi sức khỏe nhanh và chi phí ca thiến thấp nhất. 4.2. Đề nghị Các cơ quan chuyên môn ở địa phương sớm chuyển giao và nhân rộng phương pháp thiến bò đực bằng kìm K.T.H.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kìm thiến cải tiến - KTH để thiến bò đực so với kìm burdizzo và các phương pháp thiến truyền thống khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 ÖÙNG DUÏNG KÌM THIEÁN CAÛI TIEÁN - K.T.H ÑEÅ THIEÁN BOØ ÑÖÏC SO VÔÙI KÌM BURDIZZO VAØ CAÙC PHÖÔNG PHAÙP THIEÁN TRUYEÀN THOÁNG KHAÙC Huỳnh Vũ Duy Khang1, Lê Văn Thọ2, Thái Quốc Hiếu1 TÓM TẮT Đã tiến hành áp dụng và so sánh 3 phương pháp thiến bò đực tại 6 trại bò Holstein Friesian (HF) ở thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong thời gian từ 01/06/2016 đến ngày 30/08/2017. Tổng số 30 con bò đực HF lai (6-8 tháng tuổi) được bố trí ngẫu nhiên vào 3 lô thí nghiệm, mỗi lô 10 con, được thiến theo các phương pháp khác nhau: thiến bằng kìm Burdizzo, thiến bằng kìm cải tiến K.T.H và phẫu thuật cắt bỏ hai dịch hoàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian thiến bằng kìm cải tiến K.T.H là ngắn nhất (4,3 ± 0,86 phút), không chảy máu và thời gian sưng bao dịch hoàn sau khi thiến là ngắn nhất (4,5 ± 1,08 ngày), thời gian bò bị đau ngắn (10,8 ± 1,14 ngày) và phục hồi sức khỏe nhanh (11,8 ± 1,14 ngày), chi phí thiến thấp nhất 36.000 đồng/ca thiến và chi phí chế tạo kìm K.T.H thấp, chỉ bằng ½ giá kìm Burdizzo. So sánh với các phương pháp khác thì thiến bò đực bằng kìm K.T.H là ưu việt nhất. Từ khóa: bò đực, thiến, kìm thiến Burdizzo, kìm thiến K.T.H. Application of K.T.H improved castration pliers in comparison with Burdizzo castration pliers and other traditional techniques for bull castration Huynh Vu Duy Khang, Le Van Tho, Thai Quoc Hieu SUMMARY Three bull castration methods were applied and compared at 6 Holstein Friesian (HF) cattle farms in My Tho city, Chau Thanh district, Tien Giang province from 1 June 2016 to 30 August 2017. A total of 30 HF bulls (6-8 months old) were randomly allocated in to three treatments. Each treatment was applied with a different castration method, such as: Burdizzo castration pliers method, K.T.H castration pliers method and castration surgery method. The studied results showed that the K.T.H castration pliers method spent the shortest castration time (4.3 ± 0.86 minutes), without bleeding, the scrotal sac swollen time after castration was shortest (4.5 ± 1.08 day), the recovery and pain time of the bulls were also shortest (10.8 ± 1.14 days), and (11.8±1.14 days), respectively. The castration cost was low, around 36,000 VND per case only and the cost of K.T.H castration pliers was equal to half of Burdizzo pliers cost. It is considered that the K.T.H castration pliers method is the best in comparison with other castration methods. Keywords: bull, castration, Burdizzo pliers, K.T.H. castration pliers. ¹. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Tiền Giang ². Trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Tiền Giang, năm 2016 toàn tỉnh có 123.735 con bò (Cục Thống kê Tiền Giang, 2016), trong đó, bò sữa lai HF là 9.690 con với 60% bò đang sinh sản, ước tính bình quân có trên 2.900 bê đực lai HF được sinh ra. Nhằm khai thác khối lượng lớn thịt từ nhóm bò này thay vì phải loại thải sớm, thì vấn đề thiến bò đực là hết sức cần thiết, bởi sau khi thiến, bò đực sẽ giảm tính hung hăng, hạn chế làm hư hại chuồng trại, gây hấn làm tổn thương người chăm sóc, bò vỗ béo nhanh và chất lượng quày thịt tốt hơn. Hiện nay, phương pháp thiến bò đực bằng phẫu thuật khá phổ biến, nhưng do điều kiện chăn nuôi ở địa phương chưa đảm bảo vệ sinh nên rất dễ nhiễm trùng sau phẫu thuật và chi phí cao. Phương pháp thiến không chảy máu bằng kìm Burdizzo được người chăn nuôi ưa chuộng, nhưng giá kìm cao và không có sẵn ở trong nước. Xuất phát từ thực tế sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài “Ứng dụng kìm thiến cải tiến K.T.H để thiến bò đực so với kìm Burdizzo và các phương pháp thiến 68 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 truyền thống khác tại tỉnh Tiền Giang” nhằm phục vụ cho bà con chăn nuôi tại địa phương. II. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu và dụng cụ - Kìm Burdizzo, kìm cải tiến K.T.H, dụng cụ mổ, thước cặp có độ chính xác 0,01mm, lực kế, cân, dây, găng tay, khẩu trang, bông gòn, gạc, chỉ tiêu Vicryl, nhiệt kế, thuốc thú y (thuốc tê, kháng sinh, vitamin C, thuốc sát trùng), máy ảnh. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 1: Chế tạo kìm K.T.H và ứng dụng vào thực tế thiến bò đực - Kìm thiến K.T.H được thiết kế với mô hình như sau: - Các chỉ tiêu khảo sát: Các thông số của kìm K.T.H; lực tác động sau cán và trước miệng kìm; giá thành. 2.2.2. Nội dung 2: Thực hiện và theo dõi kết quả thiến bò đực bằng kìm cải tiến K.T.H, thiến bằng kìm Burdizzo, phẫu thuật cắt bỏ hai dịch hoàn 2.2.2.1. Ba phương pháp thiến bò đực được thực hiện (1) Phẫu thuật cắt bỏ hai dịch hoàn (thiến mổ) Cố định bò, chuẩn bị vùng mổ theo phương pháp thường quy. Dùng 2ml Lidocain 2% gây tê mỗi bên dịch hoàn. Dùng dao mổ da bao dịch hoàn và mổ một bên để đưa dịch hoàn ra bên ngoài, sử dụng chỉ tiêu để cột dây dịch hoàn lại rồi cắt bỏ dịch hoàn. Làm tương tự cho dịch hoàn còn lại. Bôi thuốc sát trùng Povidine lên vết mổ, không may da lại. Chăm sóc hậu phẫu: tiêm kháng sinh và vitamin C, liên tục 3 ngày, bôi Hantox cách 1cm xung quanh vết mổ tạo mùi hôi để chống ruồi. Ưu điểm: Sử dụng phổ biến. Nhược điểm: Yêu cầu có trình độ chuyên môn, phải chăm sóc hậu phẫu cẩn thận, dễ nhiễm trùng. (2) Thiến bò đực bằng kìm Burdizzo Cố định bò theo tư thế nằm nghiêng, dùng Povidine sát trùng kỹ bao dịch hoàn. Dùng tay ép một dây dịch hoàn ra sát vùng da bao dịch hoàn. Đặt miệng kìm Burdizzo vào đúng dây dịch hoàn, kẹp và giữ yên trong 1 phút mới mở kìm ra. Sau đó làm tiếp tục ở vị trí thứ 2 cách vị trí thứ 1 là 1,5cm và kẹp tương tự ở dây dịch hoàn phía còn lại. Bôi thuốc sát trùng Povidine lên vị trí kẹp ở bao dịch hoàn (hình 2). Hình 1. Bản vẽ kìm K.T.H 69 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 Hình 2. Kìm Burdizzo ở vị trí kẹp thứ 2 Ưu điểm: Không cần phẫu thuật, không chảy máu, không cần chăm sóc hậu phẫu. Nhược điểm: phải bấm hai lần trên mỗi dây dịch hoàn, giá thành kìm cao, không có kết quả nếu không kẹp đúng dây dịch hoàn. (3) Thiến bò đực bằng kìm thiến cải tiến K.T.H Thực hiện tương tự như thiến bằng kìm Burdizzo. Tuy nhiên, kìm K.T.H có hai miệng kìm nên chỉ thực hiện một lần kẹp trên mỗi dây dịch hoàn, sau đó thực hiện cho dây dịch hoàn còn lại (hình 3). Hình 3. Miệng kìm K.T.H ở vị trí kẹp dây dịch hoàn thứ 2 Ưu điểm: Giống ưu điểm kìm Burdizzo, ngoài ra chỉ cần bấm 1 lần/ mỗi dây dịch hoàn, vị trí giữa hai lần kẹp rất chính xác, luôn cố định 1,5cm, giá kìm thấp. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu khảo sát - Thời gian thực hiện một ca thiến bò đực (phút): tính từ khi đã cố định thú và bắt đầu thực hiện ca thiến cho đến khi hoàn thành ca thiến. - Theo dõi tai biến trong và sau khi thiến như xuất huyết, nhiễm trùng (ca): Quan sát bằng mắt và ghi nhận số ca xảy ra các tai biến (xuất huyết, nhiễm khuẩn vết mổ). - Thời gian sưng bao dịch hoàn sau khi kẹp dập dây dịch hoàn (ngày): Dùng thước dây đo chu vi bao dịch hoàn tại vị trí có đường kính lớn nhất, thực hiện trước khi thiến 1 lần và sau khi thiến 1 lần/ ngày. - Diễn biến thân nhiệt của bò đực sau khi thiến: Sử dụng nhiệt kế và đo ở trực tràng trước khi thiến và sau khi thiến 1 lần/ngày - Đánh giá tình trạng đau: Dựa theo phương pháp của Gleerup và cs. (2015) đã được nhiều tác giả khác đồng tình và sử dụng. Gồm 6 hành vi đã được phát hiện là khác nhau đáng kể giữa sự đau đớn và nhóm không đau và đủ tin cậy để đánh giá đau: (1) sự chú ý đối với môi trường xung quanh, (2) vị trí đầu, (3) vị trí tai, (4) nét mặt, (5) phản ứng với người tiếp cận và (6) vị trí quay lại. Tiến hành quan sát bò và cho điểm theo bảng đánh giá đau ở 3 mức độ. Cho điểm 0: con vật bình thường; điểm 1: con vật đau; điểm 2: con vật rất đau. - Theo dõi tình trạng ăn của bò sau khi thiến: Xác định số lượng ăn hàng ngày của bò (cỏ, rơm) trước và sau khi thiến cho đến khi tình trạng ăn bằng mức trước khi thiến. - Thời gian phục hồi sức khỏe hoàn toàn sau khi thiến (ngày): Phục hồi sức khỏe là con vật trở lại trạng thái cũ. Dựa vào triệu chứng lâm sàng: thân nhiệt bình thường, bao dịch hoàn hết sưng, không còn đau, ăn trở lại bằng số lượng trước khi thiến. - Chi phí một ca thiến giữa các phương pháp. 2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và sử dụng phần mềm Minitab 16. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả chế tạo kìm thiến K.T.H Dựa vào các thông số cơ bản của kìm Burdizzo, 70 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 xuất phát từ ứng dụng thực tiễn và phúc lợi động vật, chúng tôi mô phỏng và triển khai chế tạo kìm K.T.H dựa trên cơ chế cải tiến kìm Burdizzo. Vật liệu chế tạo kìm K.T.H bằng inox 316, cán kìm dài 315mm, có tiết diện hình tròn với đường kính 20mm và được hàn với cơ cấu khoá và nối vào miệng kìm bằng 3 chốt xoay. Hình 4. Kìm K.T.H chế tạo hoàn thiện Hình 5. Cấu tạo miệng kìm K.T.H Miệng kìm gồm 2 nửa, nối với nhau bởi một chốt xoay. Mỗi miệng kìm có 2 lưỡi kẹp với khoảng cách 15 mm. Giữa lưỡi kẹp và chốt xoay là vòng nhẫn có biên dạng như hình elip để chứa bao dịch hoàn khi thiến. Mỗi bên lưỡi kẹp có ngàm định vị để đảm bảo không bị dịch chuyển ngang khi kẹp. 3.1.1. Thông số kỹ thuật của kìm K.T.H Bảng 1. Thông số kỹ thuật kìm K.T.H và Burdizzo Thông số kỹ thuật Kìm K.T.H Kìm Burdizzo 20” Vật liệu inox 316 inox Cán kìm Đường kính (mm) Cán tròn: 20 Cán dẹp: rộng 20mm, cao 10mm Chiều dài (mm) 315 320 Số lưỡi kẹp trước miệng kìm 2* 1 Khoảng cách giữa 2 lưỡi kẹp (mm) 15* / Ngàm định vị ở mỗi lưỡi kẹp DxRxC (mm) 5 x 5 x 8 5 x 5 x 8 Tiết diện kẹp DxR (mm) 60 x 8 60 x 8 Vòng nhẫn phía trong lưỡi kìm: dài, rộng (mm) 80, 60 80, 60 Độ mở lưỡi kìm tối đa (mm) 50 40 Kích thước DxRxC (mm) 470 x 125 x 72 473 x 105 x 70 Khối lượng (kg) 3 ± 10% 2,6 ± 10% * Đây là điểm khác biệt giữa kìm K.T.H và kìm Burdizzo 71 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 3.1.2. Lực tác động vào sau cán kìm và trước miệng kìm Lực tác động vào cán kìm là 17 N (các đối tượng đều có thể thực hiện được) thì sẽ tạo ra tại miệng kìm một lực là 221 N (gấp tối thiểu 13 lần so với lực tác động vào cán kìm), tương đương với kìm Burdizzo, đảm bảo làm dập dây dịch hoàn khi kẹp. 3.1.3. Giá thành Kìm Burdizzo được sản xuất và bán tại nước ngoài có giá 88,7 USD/cây (1.955.573 VNĐ), chưa tính tiền vận chuyển về Việt Nam, trong khi đó kìm K.T.H chỉ có giá khoảng 1.200.000 VNĐ. 3.1.4. Ưu điểm và nhược điểm kìm K.T.H 3.1.4.1. Ưu điểm Ưu điểm nổi bật của kìm K.T.H là có 2 lưỡi kẹp trước miệng kìm và luôn cách đều nhau là 15mm. Vật liệu bằng inox, chống gỉ, chống mài mòn, bề mặt nhẵn nên dễ vệ sinh. Khối lượng và kích cỡ kìm nhỏ, gọn, dễ vận chuyển, dễ thao tác. Giá thành thấp. 3.1.4.2. Nhược điểm Cán kìm chưa bọc nhựa mềm nên có thể xảy ra tình trạng trơn trượt bởi nước hoặc mồ hôi từ tay của người thực hiện. 3.2. Thời gian thiến bò đực theo các phương pháp Bảng 2. Thời gian thiến bò đực thí nghiệm giữa các phương pháp (phút) Phương pháp thiến n X SD Min Max P Thiến mổ 10 8,1a 0,61 7,1 9,1 0,000Kìm thiến Burdizzo 10 8,6a 0,92 7,1 10,1 Kìm thiến K.T.H 10 4,3b 0,86 3,1 5,7 Thiến bằng kìm K.T.H có thời gian thiến ngắn nhất (4,3 ± 0,86 phút) so với 2 phương pháp thiến còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả thời gian thiến khác nhau giữa các phương pháp thực hiện phù hợp với nghiên cứu của Amie Imler và cs. (2013). Kết quả này đạt được là do hạn chế được một số thao tác so với thiến mổ. Mặt khác, kìm Burdizzo (chỉ có 1 lưỡi kẹp) thì kìm K.T.H (có 2 lưỡi kẹp) nên thao tác nhanh hơn. 3.3. Theo dõi tai biến trong và sau khi thiến Bảng 3. Tai biến xảy ra trong và sau khi thiến Phương pháp thiến n Xuất huyết quá mức trong khi thiến Nhiễm trùng sau khi thiến P Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ (%) Thiến mổ 10 1 10 2 20 0,048Kìm thiến Burdizzo 10 0 0 0 0 Kìm thiến K.T.H 10 0 0 0 0 Bảng 3 cho thấy phương pháp thiến mổ có thể xảy ra tai biến (chảy máu trong khi thiến (hình 6) và nhiễm trùng sau khi thiến) so với 2 phương pháp thiến còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Điều đó cho thấy ưu điểm của 2 phương pháp thiến (kìm Burdizzo và kìm K.T.H) là đều không tạo vết cắt từ da dịch hoàn mà chỉ làm dập các mạch máu trong dây dịch hoàn nên tránh chảy máu trong khi thiến và hạn chế nhiễm trùng sau khi thiến. 72 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 Hình 6. Chảy máu trong khi phẫu thuật 3.4. Thời gian sưng bao dịch hoàn sau khi thiến Qua bảng 4 cho thấy, bao dịch hoàn của tất cả các bò đều sưng lên sau khi thiến bằng 2 phương pháp thiến, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Murata và cs (1997). Tuy nhiên, thời gian sưng bao dịch hoàn sau khi thiến giữa 2 phương pháp khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Phương pháp thiến bằng kìm K.T.H có thời gian sưng bao dịch hoàn ngắn hơn thiến bằng kìm Burdizzo. Theo nhận định của chúng tôi, phương pháp thiến bằng kìm K.T.H làm dập dây dịch hoàn, đảm bảo khoảng cách giữa 2 vị trí bấm khi thực hiện bấm so le, do đó vẫn duy trì tốt hệ thống mao Bảng 4. Thời gian sưng bao dịch hoàn sau khi thiến (ngày*) Phương pháp thiến X SD Min Max P Kìm thiến Burdizzo 6,1 3,57 3 13 0,4963 Kìm thiến K.T.H 4,5 1,08 3 6 (*) Bao dịch hoàn sưng được so sánh với chu vi bao dịch hoàn trước khi thiến mạch cung cấp một lượng nhỏ máu đến bao dịch hoàn giúp cho bao dịch hoàn giảm sưng nhanh hơn so với kìm Burdizzo (khó đảm bảo tốt khoảng cách này). 3.5. Số ngày sốt của bò đực sau khi thiến Qua bảng 5 cho thấy, hai phương pháp thiến bằng kìm Burdizzo và kìm K.T.H có số ngày sốt dài hơn so với thiến mổ. Có lẽ là do trong phương pháp thiến mổ có sử dụng kháng sinh trong phần chăm sóc hậu phẫu nên thời gian sốt ngắn hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. Điều này cũng phù hợp với nhận định của Dawn J. và cs. (2002). Hình 7. (A). Dịch hoàn sưng sau khi thiến 3 ngày và (B) teo lại sau khi thiến 11 ngày bằng kìm K.T.H A B 73 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 3.6. Đánh giá tình trạng đau Bảng 5. Thời gian sốt của bò đực sau khi thiến (ngày) Phương pháp thiến X SD Min Max P Thiến mổ 6 3,77 0 11 0,134Kìm thiến Burdizzo 8,4 2,91 5 12 Kìm thiến K.T.H 8,6 2,5 5 14 Bảng 6. Diễn biến đau của bò đực sau khi thiến (ngày) Phương pháp thiến X SD Min Max p Thiến mổ 8,0a 2,79 5 14 0,000Kìm thiến Burdizzo 11,6b 1,84 10 15 Kìm thiến K.T.H 10,8b 1,14 10 13 Bảng 6 cho thấy tình trạng đau ở 3 phương pháp thiến đã nêu đều khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dawn J. và cs. (2002). Riêng phương pháp thiến bằng kìm Burdizzo và kìm K.T.H là như nhau (P > 0,05), trong đó số ngày đau trung bình của phương pháp thiến mổ là ít nhất (8 ± 2,79 ngày). 3.7. Theo dõi tình trạng ăn của bò sau khi thiến Qua hình 8 cho thấy mức độ thay đổi lượng thức ăn trung bình theo ngày của 3 phương pháp thiến nhanh chóng giảm xuống trong khoảng từ 6 - 10% so với mức ăn ban đầu ở ngày thứ 2 đến ngày thứ 7. Sau đó ăn trở lại bằng mức trước khi thiến và phát triển tốt. Mức ăn của các lô thí nghiệm sau khi thiến là như nhau (p > 0,05). 3.8. Thời gian phục hồi sức khỏe sau khi thiến Qua bảng 7 cho thấy thời gian phục hồi trung bình của các phương pháp thiến là không có sự khác biệt (P > 0,05). Thực hiện bằng kìm K.T.H vượt trội hơn so với phương pháp bằng kìm Burdizzo về thời gian thực hiện, vị trí kẹp chuẩn Hình 8. Mức độ thay đổi lượng thức ăn của bò sau khi thiến Thiến mổ Kìm Burdizzo Kìm K.T.H 74 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 Bảng 7. Thời gian phục hồi hoàn toàn (ngày) sau khi thiến Phương pháp thiến n X SD Min Max P Thiến mổ 10 8,7 3,47 6 14 0,106Kìm thiến Burdizzo 10 12,1 1,45 10 15 Kìm thiến K.T.H 10 11,8 1,14 10 14 xác giúp bò nhanh chóng phục hồi sức khỏe. Mặc dù thời gian phục hồi của phương pháp thiến bằng kìm K.T.H dài hơn phương pháp thiến mổ, nhưng so sánh về mức độ đảm bảo an toàn không bị tai biến xảy ra thì thiến bằng kìm K.T.H sẽ an toàn và chiếm ưu thế hơn. 3.9. So sánh chi phí giữa các phương pháp thiến bò đực Bảng 8. So sánh chi phí một ca thiến giữa các phương pháp Chi phí Chi phí (VNĐ) Thiến mổ Kìm Burdizzo* Kìm K.T.H Dụng cụ 5.000 6.000 3.000 Thuốc thú y (thuốc sát trùng, thuốc tê, kháng sinh, vitamin C) 95.000 3.000 3.000 Vật liệu (chỉ tiêu, kim may, bông, ống tiêm) 20.000 Công thiến 30.000 30.000 30.000 Chăm sóc hậu phẫu 90.000 Tổng cộng 240.000 39.000 36.000 (*) Giá kìm Burdizzo là 2.400.000đ/cái, bao gồm cả phí vận chuyển về Việt Nam Qua bảng 8 cho thấy chi phí thiến một ca bò đực cao nhất là phương pháp thiến mổ với 240.000 đồng, kế đến là kìm Burdizzo 39.000 đồng và thấp nhất là kìm K.T.H với 36.000 đồng. Phương pháp thiến mổ có chi phí cao hơn khoảng 6 lần so với 2 phương pháp thiến còn lại là do chi phí kim, chỉ may, thuốc kháng sinh 3-5 ngày, công phẫu thuật, công chăm sóc sau phẫu thuật,... Thêm vào đó, phương pháp phẫu thuật đòi hỏi kỹ thuật viên phải có tay nghề ngoại khoa tốt, nếu không, xuất huyết hoặc tai biến sau phẫu thuật là rất hay xảy ra. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - So với kìm Burdizzo có 1 lưỡi kẹp thì kìm cải tiến K.T.H có 2 lưỡi kẹp và luôn có khoảng cách chính xác 1,5cm, giá thành thấp (1.200.000 VNĐ), được sản xuất dễ dàng trong nước. - So với 2 phương pháp thiến bò đực (phẫu thuật cắt bỏ hai dịch hoàn và thiến bằng kìm Burdizzo), phương pháp thiến bằng kìm cải tiến K.T.H có thời gian thiến ngắn nhất, không xảy ra tai biến, thời gian sưng bao dịch hoàn sau thiến ngắn nhất, thời gian phục hồi sức khỏe nhanh và chi phí ca thiến thấp nhất. 4.2. Đề nghị Các cơ quan chuyên môn ở địa phương sớm chuyển giao và nhân rộng phương pháp thiến bò đực bằng kìm K.T.H. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amie Imler, Todd Thrift, Matt Hersom and Joel Yelich, 2013. Effect of Age at Castration on Beef Calf Performance. Department of Animal Sciences; UF/IFAS Extension, Gainesville. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008. Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020. 75 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 3. Cục Thống kê Tiền Giang, 2016. Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/10/2016 so cùng kỳ 01/10/2015. 4. Dawn J. Capucille, DVM, MS, DABVP, Matthew H. Poore, PhD Glenn M. Rogers, DVM, MS, DABVP, 2002. Techniques and Animal Welfare Issues. 5. Ensminger M.E. & Perry. R.C. 1997. Beef Cattle Science 7th Ed., Chapter 10: Beef Cattle Management. Interstate Publishers Inc., Danville, IL. 6. Gleerup B K., Andersen H P., Munksgaard L, Forkman B., 2015. Pain evaluation in dairy cattle. University of Copenhagen, Department of Large Animal Sciences, Copenhagen, Denmark. 7. Huỳnh Văn Kháng, 2003. Phẫu thuật ngoại khoa thú y. NXB Nông Nghiệp. 8. Murata H., 1997. Effects of Burdizzo castration on peripheral blood lymphocyte parameters in calves. Vet J. 9. Smith B., 2005. Food Animal Surgery: Lectures and Laboratory. Lea & Febiger, Philadelphia. 10. Vũ Duy Cường, 2002. Giáo trình Cơ lý thuyết. NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. Ngày nhận 15-3-2018 Ngày phản biện 20-5-2018 Ngày đăng 1-9-2018 Phụ lục. Đánh giá đau dựa trên các hành vi (Theo Gleerup và cs., 2015) Hành vi Thang điểm 0 1 2 Chú ý đến môi trường xung quanh Hoạt động: ăn, nhai, chải chuốt (Bò chú ý và/hoặc chú ý tìm kiếm/tò mò) Yên tĩnh/chán nản. Bò không hoạt động, tránh tiếp xúc bằng mắt, có thể di chuyển ra xa người quan sát Vị trí đầu Cao Bò hoạt động, ăn uống, nhai lại hoặc là tiếp xúc tìm kiếm/ tò mò Trung bình Bò không hoạt động, không ăn, chải chuốt hoặc ngủ Thấp Bò không hoạt động , không ăn, nhai lại, chải chuốt hay ngủ; Có thể nằm xuống nhanh chóng sau khi thức dậy Vị trí tai Cả hai tai hướng về phía trước hoặc tai trước, tai sau Cả hai tai trở lại hoặc di chuyển theo các hướng khác nhau (không phải chuyển tiếp hoặc quay lại) Cả hai tai đều sang hai bên và thấp hơn bình thường Biểu hiện trên khuôn mặt Bò cẩn thận, bình thường Bò chú ý, tập trung vào một nhiệm vụ (ăn, nhai) hoặc ngủ Biểu hiện căng thẳng/căng thẳng xuất hiện Bò nhìn, quan sát lo lắng hoặc căng thẳng, rìa trên mắt và nhăn nhó trên lỗ mũi Phản ứng tiếp cận Nhìn vào người quan sát, đứng lên nghe, tai hướng về phía trước hoặc hoạt động bình thường (chải chuốt, nhai lại) Nhìn người quan sát, tai không về phía trước, để lại khi tiếp cận Có thể không nhìn người quan sát, đầu thấp, tai không hướng về phía trước, có thể đi lại từ từ Xoay mình lại Bình thường Lưng cong trở lại Quay lưng lại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_kim_thien_cai_tien_kth_de_thien_bo_duc_so_voi_kim_b.pdf
Tài liệu liên quan