Cả 4 loại giá thể đều cho tỉ lệ cây sống đạt trên
80% sau 15 ngày ra ngôi, trong đó tỉ lệ cao nhất đạt
được ở công thức CT1 là 97,78% (100% cát mịn),
các công thức CT2 [Đất phù sa - Cát mịn (1 : 1)],
CT3 [Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun (1 : 1 : 1)],
CT4 [Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun - Phân vi
sinh (1 : 1 : 1 : ¼)] tỉ lệ cây sống lần lượt là 88,89%;
81,11%; 86,67%. Sau 30 ngày ra ngôi tỉ lệ cây sống
duy trì ổn định và công thức CT1 vẫn cho tỉ lệ cao
nhất đạt 95,56%, các công thức CT2, CT3, CT4 lần
lượt đạt 82,22%; 73,33%; 80,00%.
Trên giá thể 100% cát mịn, chất lượng cây được
cải thiện đáng kể. Chiều cao cây, số lá trung bình và
số rễ trung bình/cây của cây sau 15 ngày đạt 9,43 cm;
5,33 lá/cây; 5,33 rễ/cây so với chiều cao cây, số lá
trung bình và số rễ/cây lúc đầu là 9,2 cm; 5 lá/cây và
5 rễ/cây. Đến ngày thứ 30 chiều cao trung bình của
cây đạt 9,67 cm, số lá trung bình là 5,67 lá/cây và số
rễ trung bình trên cây đạt 6,00 rễ/cây (Hình 2).
* Các bước thực hiện quy trình:
- Vật liệu sử dụng: Chồi mới tái sinh từ cây mẹ
khỏe mạnh, sạch bệnh.
- Khử trùng mẫu: Dung dịch NaOCl 2,5% và
0,5ml Tween20 trong thời gian 20 phút.
- Môi trường tạo callus: MS có bổ sung 3% đường
sucrose, 6 g/l Agar, 3 mg/l 2,4D và 0,5 mg/l TDZ.
Trong một tuần đầu nuôi cấy trong điều kiện tối
hoàn toàn, sau đó nuôi trong điều kiện chiếu sáng
16 giờ sáng/8 giờ tối. Callus được nhân sinh khối
trên môi trường MS có bổ sung 3 mg/l 2,4D.
- Môi trường tái sinh chồi: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 2 mg/l vitamin B1 và 3,0 mg/l
BAP, pH = 5,8.
- Môi trường nhân chồi in vitro: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 2 mg/l BAP + 1 mg/l Ki +
0,2 mg/l α-NAA + 100 ml/l nước dừa, pH = 5,8.
- Môi trường ra rễ in vitro: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 0,4 mg/l α-NAA, pH = 5,8.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng trong nhân nhanh In Vitro cây riềng bản địa Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Genome-wide association analysis for grain yield of 8 progenic populations F2:3
under drought and well-water conditions
Do Van Dung, Thayil Vinayan Madhumal, Gajanan Saykhedkar,
Raman Babu, Dang Ngoc Ha, Le Quy Kha,
Nguyen Chi Thanh, Zaidi Pervez Haider
Abstract
The evaluation of grain yield of 8 BP groups including 790 F2: 3 generation lines on farm under drought and well
watering conditions showed that the yield of these groups in drought was from 0.74 to 1.37 tons.ha-1, reduced by
22.0% - 48.6 against under well-watering by 1.21 - 2.51 tons.ha-1. The genotypic variance of BP2, BP6, BP7 and BP8
groups under drought ranged from 0.10 to 0.23 and the genetic coefficient varied from 0.55 to 0.69, higher than
other groups, which proved that it is able to select F2:3 families for developing new generation pure lines and for
further breeding of drought tolerance hybrid maize varieties. By genotyping analysis and the use of 39,846 SNP for
8 BP populations, 15 key gene regions controlling the trait of grain yield, linked with 15 molecular markers (SNP) on
chromosomes 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10 were identified as suitable molecular markers for breeding programs of drought
tolerance maize varieties.
Keywords: Maize, F2:3, drought, optimal condition, SNP marker, GWAS
Ngày nhận bài: 28/1/2019
Ngày phản biện: 6/2/2019
Người phản biện: TS. Vương Huy Minh
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
1 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và phát triển, Trường Đại học Hùng Vương - Phú Thọ
2 Viện Di truyền Nông nghiệp; 3 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY LỚP MỎNG
TRONG NHÂN NHANH IN VITRO CÂY RIỀNG BẢN ĐỊA BẮC KẠN
Vũ Xuân Dương1, Đặng Trọng Lương2, Đỗ Tuấn Khiêm3,
Phạm Thanh Loan1, Trịnh Thị Thanh Hương2
TÓM TẮT
Riềng bản địa Bắc Kạn (Alpinia coriandriodora D. Fang), là cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao được sử dụng làm
gia vị và dược liệu. Nghiên cứu này xây dựng quy trình nhân giống cây riềng bản địa Bắc Kạn thông qua tạo callus
từ lát cắt chồi nhằm tăng hiệu suất nhân chồi in vitro. Môi trường Murashige & Skoog (MS) bổ sung 0,5 mg/l TDZ
và 3 mg/l 2,4D được sử dụng để tạo callus từ lát cắt chồi, tỉ lệ tạo callus đạt 75,56%, callus có bề mặt khô, chắc, màu
trắng sáng. Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l Vitamin B1 và 3,0 mg/l BAP có tỷ lệ tái sinh tạo chồi đạt cao nhất
là 78,89%, số chồi đạt 9,71 chồi/callus. Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l BAP, 1,0 mg/l Ki, 0,2 mg/l α-NAA và
100 ml/l nước dừa là phù hợp để nhân chồi in vitro, hệ số nhân chồi sau 4 tuần đạt 6,32 lần, chồi mập, thân lá xanh
đậm, sinh trưởng phát triển tốt. Môi trường MS có bổ sung 0,6 mg/l α-NAA có hiệu quả tái sinh rễ và tạo cây hoàn
chỉnh tốt nhất với thời gian ra rễ từ 19 - 21 ngày, trung bình chiều cao cây đạt 9,63 cm, số lá/cây đạt 5,33 lá, số rễ đạt
5,51 rễ/chồi và chiều dài rễ đạt 4,43 cm. Trên giá thể 100% cát mịn, sau 30 ngày ra ngôi tỉ lệ cây sống cao nhất đạt
95,56%, cây sinh trưởng phát triển tốt.
Từ khóa: Nhân giống, callus, riềng bản địa Bắc Kạn (Alpinia coriandriodora D. Fang), gừng đá
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây riềng bản địa ở tỉnh Bắc Kạn (tên thường gọi
là gừng núi đá, gừng đá, gừng núi) có tên khoa học là
Alpinia coriandriodora D. Fang (Duong et al., 2019)
được trồng từ lâu đời trên các nương rẫy, rừng núi đất
đá xen kẽ, là loài cây quý hiếm. Hiện nay, cây riềng
bản địa được trồng chủ yếu theo kinh nghiệm, diện
tích manh mún, nhỏ lẻ ở các huyện nên sản phẩm
chưa mang tính hàng hóa, chưa có lượng giống đủ
lớn để phát triển thành vùng trồng tập trung. Việc
nhân và giữ giống vẫn theo kinh nghiệm của người
dân, do vậy củ giống không đảm bảo về chất lượng,
nhiễm bệnh nhiều và dần thoái hóa.
Trên thế giới, cây họ gừng đã được nghiên
cứu nhân giống in vitro khá phổ biến ở các nước
như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Trung Quốc,...
30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
(Rakkimuthu et al., 2011; Zhang et al., 2011; Das et al.,
2013). Bên cạnh các công trình nghiên cứu tái sinh
chồi trực tiếp từ mẫu củ, nhiều tác giả đã công bố
các công trình nghiên cứu tái sinh cây từ lát cắt
thân, mảnh rễ, ... thông qua giai đoạn tạo thể chồi
và callus, làm tăng hệ số nhân chồi (Lincy et al.,
2009; Hossain et al., 2010; Kale and Namdeo, 2015;
Nguyễn Phương Quý và ctv., 2017). Năm 2014, Viện
Di truyền Nông nghiệp đã nhân giống thành công
loài gừng đá Bắc Kạn thông qua tạo chồi trực tiếp từ
mắt ngủ. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như dễ
thực hiện, thời gian hoàn thiện quy trình ngắn, tuy
nhiên hệ số nhân chồi chưa cao (Đặng Trọng Lương
và ctv., 2014). Nghiên cứu này xây dựng quy trình
nhân nhanh cây riềng bản địa Bắc Kạn thông qua
tạo callus từ lát cắt chồi nhằm tăng hiệu quả nhân
chồi in vitro.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu sử dụng để nghiên cứu quy trình nhân
giống in vitro riềng Bắc Kạn là chồi mới tái sinh từ
cây mẹ khỏe mạnh, sạch bệnh.
- Các hóa chất sử dụng làm thí nghiệm gồm: Các
hóa chất trong thành phần môi trường Murashige
& Skoog (MS), các chất điều hòa sinh trưởng thuộc
nhóm auxin (α-NAA) và cytokinin (BAP, TDZ,
kinetin), đường sacaroza, agar, nước dừa.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm: Mỗi thí nghiệm được bố trí
3 lần lặp lại, mỗi công thức thí nghiệm trên 30 mẫu.
Điều kiện thí nghiệm: Số giờ chiếu sáng: 16 giờ
sáng/8 giờ tối; cường độ chiếu sáng: 2000 lux; nhiệt
độ phòng nuôi cây: 25 ± 2 0C, độ ẩm trung bình:
60% - 70%.
2.2.1. Nghiên cứu tạo callus
Chồi được khử trùng bằng dung dịch NaOCl
2,5% và 0,5 ml Tween20 trong thể tích 200 ml, thời
gian khử trùng 20 phút. Sau khi xử lý hóa chất mẫu
được rửa sạch bằng nước cất vô trùng ít nhất 6 lần,
tách bỏ bẹ lá bên ngoài, cắt hai đầu tiếp xúc hóa chất,
sau đó để ráo nước, cắt thành lát mỏng kích thước
0,5 - 1 mm trước khi cấy vào môi trường MS.
Sau 2 tuần nuôi cấy, các mẫu sạch - sống được
chuyển sang môi trường MS có bổ sung 3% đường
sucrose, 6 g/l agar, 0,5 mg/l TDZ thay đổi thành phần
chất điều hòa sinh trưởng 2,4D từ 1,0 - 4,0 mg/l.
Mẫu được nuôi cấy trong điều kiện tối hoàn toàn để
cảm ứng tạo callus. Theo dõi tỷ lệ % callus được tạo
ra và hình thái của callus để đánh giá sự phù hợp của
môi trường. Thời gian đánh giá: Sau 8 tuần nuôi cấy.
2.2.2. Nghiên cứu tái sinh chồi từ callus
Callus được cấy chuyển vào môi trường MS có
bổ sung 2 mg/l Vitamin B1 và hàm lượng BAP thay
đổi từ 1 - 5 mg/l. Trong một tuần đầu nuôi cấy trong
điều kiện tối hoàn toàn, sau đó nuôi trong điều kiện
chiếu sáng 16 giờ sáng/8 giờ tối. Sau 8 tuần nuôi cấy,
theo dõi các chỉ tiêu: Tỉ lệ tái sinh tạo chồi (%); số
chồi/callus (chồi).
2.2.3. Nghiên cứu nhân nhanh chồi
- Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng
nhân nhanh chồi in vitro: Sử dụng môi trường MS
có bổ sung 0,2 mg/l α-NAA, 1,0 mg/l Ki, hàm lượng
BAP thay đổi từ 1 - 5 mg/l.
- Ảnh hưởng của nước dừa (ND) đến khả năng
nhân nhanh chồi in vitro: Sử dụng môi trường MS có
bổ sung 0,2 mg/l α-NAA; 2,0 mg/l BAP; 1,0 mg/l Ki;
thay đổi hàm lượng nước dừa từ 10 - 25%.
Sau 4 tuần nuôi cấy, tiến hành theo dõi các chỉ
tiêu sau: Hệ số nhân chồi; chiều cao trung bình chồi;
số lá trung bình/chồi; hình thái chồi.
2.2.4. Nghiên cứu tạo cây con hoàn chỉnh
Sử dụng môi trường MS và ½ MS có bổ sung
10% nước dừa, thay đổi hàm lượng α-NAA từ
0,2 - 0,8 mg/l. Sau 6 tuần nuôi cấy, cây được lấy ra
quan sát theo các chỉ tiêu: Số rễ trung bình/cây;
chiều dài rễ; chiều cao cây; số lá/cây.
2.2.5. Giá thể ra ngôi
CT1: 100% cát mịn; CT2: đất phù sa - cát mịn
(1 : 1); CT3: đất phù sa - cát mịn - trấu hun (1 : 1 : 1);
CT4: đất phù sa - cát mịn - trấu hun - phân vi sinh
(1 : 1 : 1 : ¼).
Chỉ tiêu đánh giá: Tỷ lệ cây sống, số rễ/mẫu, chiều
dài rễ/mẫu, số lá/mẫu, chiều dài lá/mẫu. Thời điểm
đánh giá: sau 15, 30 ngày.
2.2.6. Xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán theo phương pháp
phân tích thống kê toán học. Quá trình xử lý số liệu
được thực hiện trên máy tính với ứng dụng Data
Analysis của chương trình Excel 2007. Dùng hàm
thống kê Anova để phân tích phương sai một nhân
tố và hai nhân tố với ba lần lặp. Kiểm định LSD0,05
bằng phần mềm IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 02/2017 đến
tháng 10/2018 tại Bộ môn Kỹ thuật di truyền - Viện
Di truyền Nông nghiệp và Trung tâm Công nghệ
sinh học - Trường Đại học Hùng Vương.
31
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tạo callus từ lát cắt chồi
Sử dụng môi trường MS có bổ sung 3% đường
sucrose, 6 g/l Agar, 0,5 mg/l TDZ, thay đổi thành
phần 2,4D để nghiên cứu môi trường tạo callus từ
lát cắt chồi.
Bảng 1. Ảnh hưởng của tổ hợp TDZ và 2,4D
đến khả năng tái sinh tạo callus của lát cắt chồi
(sau 8 tuần nuôi cấy)
Công
thức
Chất ĐHST
(mg/l)
Tỉ lệ tạo
callus
(%)
Hình thái
callus
TDZ 2,4D
ĐC - 0 32,22
Bề mặt
callus khô,
chắc, màu
trắng sáng
CT1 0,5 1,0 34,44
CT2 0,5 2,0 44,44
CT3 0,5 3,0 75,56
CT4 0,5 4,0 54,44
LSD0,05 5,05
P-value <0,001
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng nồng độ
2,4D từ 1,0 mg/l đến 3,0 mg/l và giữ nguyên nồng
độ TDZ ở mức 0,5 mg/l, tỷ lệ callus được tạo ra tăng
từ 34,44% lên 75,56%. Tuy nghiên, khi tăng nồng độ
2,4D lên 4,0 mg/l, tỷ lệ mẫu tạo callus giảm xuống
còn 54,44%, nhiều mẫu không có khả năng tạo callus
và bị hóa đen.
Như vậy, để tạo callus từ lát cắt chồi cây riềng bản
địa Bắc Kạn có thể sử dụng phối hợp 0,5 mg/l TDZ
và 3 mg/l 2,4D, tỉ lệ tạo callus đạt 75,56%, callus có
bề mặt khô, chắc, màu trắng sáng. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với công bố trước đó khi nghiên
cứu nhân giống loài Curcuma kwangsiensis Lindl. và
Alpinia purpurata thông qua con đường tạo callus
(Zhang et al., 2011; Kale and Namdeo, 2015). Các
tác giả trên cũng đưa ra kết luận việc sử dụng 2,4D
phối hợp với TDZ hoặc Ki có hiệu quả rõ rệt trong
việc hình thành callus từ lát cắt chồi cây họ Gừng,
và nồng độ 2,4D phù hợp thường dao động trong
khoảng 2,0 - 3,0 mg/l. Callus được nhân sinh khối
trên môi trường MS có bổ sung 3 mg/l 2,4D trước
khi chuyển sang môi trường tái sinh chồi.
3.2. Tái sinh chồi từ callus
Môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l vitamin B1,
hàm lượng BAP điều chỉnh tăng dần từ 1,0 mg/l đến
5,0 mg/l được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
nồng độ BAP đến khả năng cảm ứng tái sinh chồi.
Bảng 2. Ảnh hưởng của tổ hợp chất điều hòa
sinh trưởng BAP và Vitamin B1 đến khả năng
tái sinh chồi từ callus (sau 8 tuần nuôi cấy)
Công
thức
VTM
B1 BAP
Tỷ lệ tái
sinh tạo
chồi (%)
Số chồi/
callus
(chồi)
ĐC 2,0 0 15,56 4,85
CT1 2,0 1,0 41,11 5,92
CT2 2,0 2,0 55,56 7,40
CT3 2,0 3,0 78,89 9,71
CT4 2,0 4,0 61,11 7,09
CT5 2,0 5,0 32,22 5,66
LSD0,05 2,67 0,16
P-value <0,001 <0,001
Ở công thức đối chứng không bổ sung BAP, tỉ
lệ bật chồi chỉ đạt 15,56% và hệ số bật chồi thấp
đạt 4,85 chồi/callus. Khi nồng độ BAP tăng từ
1,0 mg/l đến 3,0 mg/l, tỷ lệ bật chồi tăng từ 41,11%
lên 78,89%, hệ số bật chồi tăng từ 5,92 đến 9,71
chồi/callus. Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng BAP lên
4,0 mg/l và 5,0 mg/l, tỉ lệ bật chồi có xu hướng giảm.
Kết quả trên cũng cho thấy hiệu quả việc tái sinh
chồi từ callus cao hơn hẳn so với tái sinh chồi trực
tiếp từ chồi đỉnh và mắt ngủ (Đặng Trọng Lương
và ctv., 2014). Như vậy, môi trường MS có bổ sung
2,0 mg/l Vitamin B1 và 3,0 mg/l BAP là phù hợp để
tái sinh chồi từ callus, tỷ lệ bật chồi đạt 78,89%, hệ số
tái sinh chồi đạt 9,71 chồi/callus.
3.3. Nhân chồi in vitro
3.3.1. Ảnh hưởng của BAP và Ki đến khả năng tái
sinh và nhân nhanh chồi in vitro
Trong nghiên cứu này sử dụng phối hợp giữa
BAP, Ki và α-NAA để nghiên cứu môi trường nhân
chồi, trong đó hàm lượng α-NAA và Ki giữ nguyên
ở các công thức (0,2 mg/l α-NAA; 1,0 mg/l Ki), thay
đổi nồng độ BAP từ 1,0 mg/l đến 3,0 mg/l.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường MS
có bổ sung 2,0 mg/l BAP; 1,0 mg/l Ki và 0,2 mg/l
α-NAA có hệ số nhân chồi cao nhất đạt 5,98 lần,
chiều cao trung bình chồi đạt 6,07 cm sau 4 tuần
nuôi cấy. Khi tiếp tục tăng hàm lượng BAP lên
2,5 mg/l và 3,0 mg/l thì hệ số nhân chồi có xu hướng
giảm. Kết quả trên phù hợp với các nghiên cứu trước
đó của Kochuthressia khi nghiên cứu nhân giống
loài Alpinia purpurata (Kochuthressia et al., 2010)
và Das khi nghiên cứu trên các đối tượng Zingiber
moran và Z. zerumbet (Das et al., 2013).
32
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Bảng 3. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và Kinetin đến khả năng
nhân nhanh chồi riềng bản địa Bắc Kạn (sau 4 tuần nuôi cấy)
Công
thức
Chất ĐTST (mg/l) HSN
(lần)
Chiều cao
chồi (cm)
Số lá/chồi
(lá) Hình thái chồiBAP Ki
1 1,0 1,0 5,07 5,00 4,33 Chồi nhỏ, thân và lá xanh nhạt
2 1,5 1,0 5,60 5,37 4,67 Chồi nhỏ, thân và lá xanh đậm
3 2,0 1,0 5,98 6,07 4,67 Chồi mập, lá to, sinh trưởng phát triển tốt, thân lá xanh đậm
4 2,5 1,0 5,77 5,47 4,33 Chồi mập, thân lá xanh đậm, sinh trưởng phát triển tốt.
5 3,0 1,0 5,04 4,60 4,00 Chồi nhỏ, thân và lá xanh nhạt
LSD0,05 0,16 0,22 1,00
P-value <0,001 <0,001 0,5121
Riêng chỉ tiêu số lá/chồi có sự khác biệt nhưng
không có ý nghĩa thống kê giữa các công thức (mức
độ tin cậy 95%). Tuy nhiên, hình thái chồi ở các công
thức có sự khác biệt. Khi hàm lượng BAP ở mức
dưới 1,5 mg/l hình thái chồi có kích thước nhỏ, thân
và lá xanh nhạt. Khi hàm lượng BAP từ 2,0 mg/l trở
lên hình thái chồi thu được mập, thân lá xanh đậm,
sinh trưởng phát triển tốt. Khi hàm lượng BAP vượt
mức 3,0 mg/l hình thái chồi có xu hướng nhỏ, thân
và lá xanh nhạt.
3.3.2. Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng tái
sinh và nhân nhanh chồi in vitro
Tác dụng tích cực của nước dừa trong nuôi cấy
mô, tế bào thực vật đã được nhiều tác giả ghi nhận
(Al-Khayri et al., 1992; Boase et al., 1993). Trong
nghiên cứu này sử dụng môi trường MS có bổ sung
2,0 mg/l BAP, 1,0 mg/l Ki, 0,2 mg/l α-NAA và thay
đổi hàm lượng nước dừa từ 10% đến 25%.
Bảng 4. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến hiệu quả nhân chồi (sau 4 tuần nuôi cấy)
CT Nước dừa (ml/l)
Hệ số nhân
(lần)
Chiều cao chồi
(cm)
Số lá/chồi
(lá) Hình thái chồi
1 0 5,91 5,87 4,67 Chồi mập, thân lá xanh đậm, sinh trưởng phát triển tốt.
2 100 6,32 5,90 5,00 Chồi mập, thân lá xanh đậm, sinh trưởng phát triển tốt.
3 150 5,69 5,77 4,33 Chồi mập, thân lá xanh đậm
4 200 4,71 5,27 3,67 Chồi trung bình, thân lá xanh nhạt
5 250 3,71 4,67 3,33 Chồi nhỏ, thân lá xanh nhạt, một số lá vàng.
LSD0,05 0,14 0,38 0,81
P-value <0,001 <0,001 0,0142
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng nước
dừa có ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi riềng bản
địa Bắc Kạn. Trong đó, hệ số nhân chồi đạt cao
nhất 6,32 lần khi bổ sung 100 ml/l nước dừa. Cùng
với nồng độ này chất lượng chồi thu được tốt, chồi
mập, lá to, thân lá xanh đậm, sinh trưởng phát triển
tốt. Khi tăng hàm lượng nước dừa từ 150 ml/l đến
250 ml/l cho thấy hệ số nhân chồi có xu hướng
giảm, đặc biệt khi bổ sung 250 ml/l nước dừa vào
môi trường hệ số nhân chồi chỉ còn 3,71 lần, chồi
thu được nhỏ, thân lá xanh nhạt, một số lá vàng. Đối
với chỉ tiêu chiều cao trung bình chồi và số lá trung
bình/chồi, khi thay đổi hàm lượng nước dừa từ 0 đến
150 ml/l thì không thấy có sự sai khác có ý nghĩa
với mức tin cậy 95%. Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng
nước dừa lên 200 ml/l và 250 ml/l đã làm ảnh hưởng
rõ rệt đến chiều cao chồi và chất lượng chồi.
33
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
3.4. Kết quả tái sinh rễ tạo cây hoàn chỉnh in vitro
Sau 2 - 4 lần nhân, chồi đạt kích thước 4 - 4,5 cm,
được chuyển sang môi trường tạo cây hoàn chỉnh.
Cả hai loại môi trường gốc MS và ½ MS có bổ sung
chất điều hòa sinh trưởng α-NAA với hàm lượng từ
0,2 đến 1,0 mg/l được sử dụng để đánh giá khả năng
tái sinh rễ và tạo cây hoàn chỉnh trên cây riềng bản
địa Bắc Kạn.
Bảng 5. Ảnh hưởng của môi trường MS và α-NAA
đến khả năng tái sinh rễ và tạo cây hoàn chỉnh (sau 6 tuần nuôi cấy)
Công thức MT gốc
Chất ĐHST
α-NAA
(mg/l)
Tỉ lệ chồi
ra rễ (%)
Chiều cao
TB/cây
(cm)
Số lá
TB/cây
(lá)
Số rễ TB
(Rễ/chồi)
Chiều dài
TB rễ
(cm)
ĐC ½MS 0 90 6,70 2,67 2,48 2,30
CT1 ½MS 0,2 100 7,47 3,33 2,90 3,10
CT2 ½MS 0,4 100 8,47 3,67 3,69 3,37
CT3 ½MS 0,6 100 9,27 4,00 4,49 3,63
CT4 ½MS 0,8 100 9,27 4,33 4,93 4,17
CT5 ½MS 1,0 100 8,70 3,67 4,13 4,03
CT6 MS 0,2 100 8,30 3,33 3,78 3,13
CT7 MS 0,4 100 8,87 4,67 4,53 3,67
CT8 MS 0,6 100 9,63 5,33 5,51 4,43
CT9 MS 0,8 100 8,63 4,67 4,94 4,23
CT10 MS 1,0 100 8,53 4,33 4,06 4,00
LSD0,05 0,27 0,92 0,18 0,24
P-value <0,001 <0,001 <0,001 <0,001
Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường MS có
bổ sung 0,6 mg/l α-NAA có hiệu quả tái sinh rễ và
tạo cây hoàn chỉnh tốt nhất với thời gian ra rễ từ 19
- 21 ngày, chiều cao TB/cây là 9,63 cm, số lá TB/cây
là 5,33 lá, số rễ TB là 5,51 rễ/chồi và chiều dài TB
rễ là 4,43 cm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
các công bố trước đó của Yesmin và Nguyễn Phương
Quý khi nghiên cứu nhân giống loài Zingiber
officinale (Yesmin et al., 2016; Nguyễn Phương Quý
và ctv., 2017).
Khi so sánh các công thức sử dụng môi trường
gốc là ½ MS và MS cho thấy: với cùng nồng độ
α-NAA các chỉ tiêu hình thái chồi và rễ của cây
trên môi trường MS tốt hơn so với trên môi trường
½ MS. Trên cả môi trường ½ MS và môi trường MS,
khi tăng hàm lượng α-NAA từ 0,2 mg/l đến 0,6 mg/l
các chỉ tiêu về hình thái chồi và rễ có xu hướng tăng
về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, khi tăng hàm
lượng α-NAA lên 0,8 mg/l và 1,0 mg/l thấy rằng các
chỉ tiêu về hình thái chồi và rễ có xu hướng giảm cả
về số lượng và chất lượng.
Hình 1. Hình thái cây hoàn chỉnh sau 6 tuần nuôi cấy
Ghi chú: A: Cây hoàn chỉnh trên môi trường ½MS; B: Cây hoàn chỉnh trên môi trường MS.
A B
34
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
3.5. Giai đoạn ra ngôi
Kết quả thí nghiệm cho thấy các giá thể ra ngôi
khác nhau có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống cũng như khả
năng sinh trưởng và phát triển của cây giống nuôi
cấy mô. Sau 30 ngày ra ngôi tại vườn ươm cây đủ tiêu
chuẩn xuất vườn.
Bảng 6. Sinh trưởng và phát triển của cây con (sau 30 ngày ra ngôi) trên các công thức giá thể
Công thức Giá thể Tỷ lệ cây sống (%)
Chiều cao
TB (cm)
Số lá TB
(lá/cây)
Số rễ TB
(rễ/cây)
1 100% Cát mịn 95,56 9,67 5,67 6,00
2 Đất phù sa - Cát mịn (1 : 1) 82,22 9,43 5,67 5,67
3 Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun (1:1:1) 73,33 9,40 5,33 5,33
4 Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun - Phân vi sinh (1:1:1:¼) 80,00 9,37 5,67 5,67
LSD0,05 6,18 0,15 1,15 1,10
P-value <0,001 0,0234 0,8592 0,4871
Cả 4 loại giá thể đều cho tỉ lệ cây sống đạt trên
80% sau 15 ngày ra ngôi, trong đó tỉ lệ cao nhất đạt
được ở công thức CT1 là 97,78% (100% cát mịn),
các công thức CT2 [Đất phù sa - Cát mịn (1 : 1)],
CT3 [Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun (1 : 1 : 1)],
CT4 [Đất phù sa - Cát mịn - Trấu hun - Phân vi
sinh (1 : 1 : 1 : ¼)] tỉ lệ cây sống lần lượt là 88,89%;
81,11%; 86,67%. Sau 30 ngày ra ngôi tỉ lệ cây sống
duy trì ổn định và công thức CT1 vẫn cho tỉ lệ cao
nhất đạt 95,56%, các công thức CT2, CT3, CT4 lần
lượt đạt 82,22%; 73,33%; 80,00%.
Trên giá thể 100% cát mịn, chất lượng cây được
cải thiện đáng kể. Chiều cao cây, số lá trung bình và
số rễ trung bình/cây của cây sau 15 ngày đạt 9,43 cm;
5,33 lá/cây; 5,33 rễ/cây so với chiều cao cây, số lá
trung bình và số rễ/cây lúc đầu là 9,2 cm; 5 lá/cây và
5 rễ/cây. Đến ngày thứ 30 chiều cao trung bình của
cây đạt 9,67 cm, số lá trung bình là 5,67 lá/cây và số
rễ trung bình trên cây đạt 6,00 rễ/cây (Hình 2).
* Các bước thực hiện quy trình:
- Vật liệu sử dụng: Chồi mới tái sinh từ cây mẹ
khỏe mạnh, sạch bệnh.
- Khử trùng mẫu: Dung dịch NaOCl 2,5% và
0,5ml Tween20 trong thời gian 20 phút.
- Môi trường tạo callus: MS có bổ sung 3% đường
sucrose, 6 g/l Agar, 3 mg/l 2,4D và 0,5 mg/l TDZ.
Trong một tuần đầu nuôi cấy trong điều kiện tối
hoàn toàn, sau đó nuôi trong điều kiện chiếu sáng
16 giờ sáng/8 giờ tối. Callus được nhân sinh khối
trên môi trường MS có bổ sung 3 mg/l 2,4D.
- Môi trường tái sinh chồi: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 2 mg/l vitamin B1 và 3,0 mg/l
BAP, pH = 5,8.
- Môi trường nhân chồi in vitro: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 2 mg/l BAP + 1 mg/l Ki +
0,2 mg/l α-NAA + 100 ml/l nước dừa, pH = 5,8.
- Môi trường ra rễ in vitro: MS + 3% đường
sucrose + 6 g/l agar + 0,4 mg/l α-NAA, pH = 5,8.
IV. KẾT LUẬN
Lát cắt chồi cây riềng bản địa Bắc Kạn phát sinh
callus tốt trên môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l
TDZ và 3,0 mg/l 2,4D, tỉ lệ tạo callus đạt 75,56%,
callus có bề mặt khô, chắc, màu trắng sáng.
Môi trường MS có bổ sung 2,0 mg/l Vitamin B1
và 3,0 mg/l BAP phù hợp để tái sinh chồi từ callus, tỷ
lệ bật chồi đạt cao nhất là 78,89%, hệ số tái sinh chồi
đạt 9,71 chồi/callus. Môi trường bổ sung 2,0 mg/l
BAP, 1,0mg/l Ki, 0,2 mg/l α-NAA và 100 ml/l nước
dừa phù hợp để nhân chồi in vitro, hệ số nhân chồi
sau 4 tuần đạt 6,32 lần, chồi mập, thân lá xanh đậm,
sinh trưởng phát triển tốt.
Môi trường MS có bổ sung 0,6 mg/l α-NAA có
hiệu quả tái sinh rễ và tạo cây hoàn chỉnh tốt nhất
với thời gian ra rễ từ 19 - 21 ngày, chiều cao cây đạt
9,63 cm, số lá trung bình/cây đạt 5,33 lá, số rễ trung
bình là 5,51 rễ/chồi và chiều dài trung bình rễ là
4,43 cm.
Trên giá thể 100% cát mịn, sau 30 ngày ra ngôi tỉ
lệ cây sống cao nhất đạt 95,56%, chiều cao cây đạt
9,67 cm, số lá trung bình 5,67 lá/cây, số rễ trung bình
6,00 rễ/cây, cây sinh trưởng phát triển tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Liễu, Trần Thị
Thúy, Đặng Trọng Lương và Đỗ Tuấn Khiêm, 2014.
Nghiên cứu nhân nhanh cây gừng đá quý hiếm Bắc
Kạn bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 22 (Kỳ 2): 33-40.
35
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Vật liệu khởi đầu
Tạo callus
Tái sinh chồi từ callus
Tạo cây hoàn chỉnh
Chuyển cây ra vườn ươm
Quy trình nhân giống loài A. coriandriodora D. Fang bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng
Hình 2. Quy trình nhân giống loài Alpinia coriandriodora bằng kỹ thuật nuôi cấy lớp mỏng
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019
Nguyễn Phương Quý, Phạm Thị Kim Hạnh, Lê
Quỳnh Mai và Lê Khả Tường, 2017. Nhân giống
vô tính giống Gừng trâu [Zingiber officinale (Willd.)
Roscoe] bằng nuôi cấy cắt lát tế bào in vitro. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, Tập 33 (Số 2S): 127-133.
Al-Khayri, J. M., Huang, F. H., Morelock, T. E.,
& Busharar, T. A.,1992. Spinach tissue culture
improved with coconut water. HortScience, 27 (4):
357-358.
Boase, M. R., Wright, S., & McLeay, P. L., 1993.
Coconut milk enhancement of axillary shoot growth
in vitro of kiwifruit. New Zealand Journal of Crop
and Horticultural science, 21 (2): 171-176.
Das, A., Kesari, V., & Rangan, L., 2013.
Micropropagation and cytogenetic assessment of
Zingiber species of Northeast India. 3 Biotech, 3 (6):
471-479.
Duong, V. X., Binh, N. Q., Luong, D. T., Trong, N.
D., Bang, C. P., Chinh, V. T., Xing-er, Y., Nian-he,
X., 2019. Alpinia coriandriodora D. Fang, A New
Record for Flora of Vietnam. Journal of Tropical and
Subtropical Botany, 27 (1): 99-101.
Hossain, A., Hassan, L., Patwary, A. K., Mia, M. S.,
Shah, A. H., & Batool, F., 2010. Establishment of
a suitable and reproducible protocol for in vitro
regeneration of ginger (Zingiber officinale Roscoe).
Pak. J. Bot, 42 (2): 1065-1074.
Kale, V. M., & Namdeo, A. G., 2015. Micropropogation
of Alpinia purpurata using low cost media
for quantification of rutin. Der Pharmacia Lettre,
7 (5): 50-57.
Kochuthressia, K. P., Britto, S. J., Raj, L. J. M.,
Jaseentha, M. O., & Senthilkumar, S. R., 2010.
Efficient regeneration of Alpinia purpurata (Vieill.)
K. Schum. plantlets from rhizome bud explants. Int
Res J Plant Sci, 1 (2): 43-47.
Lincy, A. K., Remashree, A. B., & Sasikumar, B., 2009.
Indirect and direct somatic embryogenesis from
aerial stem explants of ginger (Zingiber officinale
Rosc.). Acta Botanica Croatica, 68 (1): 93-103.
Rakkimuthu, R., Jacob, J., & Aravinthan, K. M., 2011.
In vitro micropropagation of Alpinia zerumbet Variegate,
an important medicinal plant, through rhizome bud
explants. Research in Biotechnology, 2 (1).
Yesmin, S., Hashem, A., Khatun, M. M., Nasrin,
S., Tanny, T., & Islam, M. S., 2016. In vitro clonal
propagation of BARI Ada-1 (Zingiber officinale
Rosc.). Jahangirnagar University Journal of Biological
Sciences, 4 (2): 53-57.
Zhang, S., Liu, N., Sheng, A., Ma, G., & Wu, G., 2011.
In vitro plant regeneration from organogenic callus
of Curcuma kwangsiensis Lindl. (Zingiberaceae).
Plant Growth Regulation, 64 (2): 141-145.
Application of thin cell layer culture technique for
in vitro propagation of Bac Kan local alpinia
Vu Xuan Duong, Dang Trong Luong, Do Tuan Khiem,
Pham Thanh Loan, Trinh Thi Thanh Huong
Abstract
Bac Kan local alpinia (Alpinia coriandriodora, D. Fang) is a rare and highly economic species which is used for spices
and medicinal purposes. This study established the protocol for in vitro propagation of A. coriandriodora by creating
callus from cutting buds to develop multiple shoots. The Murashige and Skoog medium (MS) supplemented with
0.5 mg l-1 TDZ and 3mg l-1 2,4D was suitable for creating callus from cutting buds in which the callus production
rate reached 75.56% and the calluses had dry, firm and bright-white color surfaces. The highest rate of shoots
regeneration was induced on the MS medium supplemented with 2.0 mg/l Vitamin B1 and 3.0 mg/l BAP, reaching
78.89% and 9.71 shoots/callus. The MS medium supplemented with 2.0 mg/l BAP, 1.0 mg/l Ki, 0.2 mg/l α-NAA and
100 ml/l coconut water was suitable to multiply in vitro shoots with a shoot multiplication rate of 6.32 folds after
4 weeks of culture, fat shoots, dark green leaf stalks and good growth. The MS medium supplemented with 0.6 mg/l
α-NAA was effective in regenerating roots and creating complete plants with rooting time ranging from 19 to
21 days; the average height of plants was 9.63 cm, the average number of leaves was 5.33, the average number of roots
was 5.51 roots/shoot and the root length was 4.43 cm. On the substrate of 100% fine sand, the highest rate of survival
plantlet reached 95.56% after 30 days transferred to soil, and the plants grew well.
Keywords: Propagation, callus, Bac Kan local alpinia (Alpinia coriandriodora), stone ginger
Ngày nhận bài: 19/2/2019
Ngày phản biện: 25/2/2019
Người phản biện: TS. Đinh Trường Sơn
Ngày duyệt đăng: 11/3/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_ky_thuat_nuoi_cay_lop_mong_trong_nhan_nhanh_in_vitr.pdf