Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định một số loài sâm thuộc chi Panax
Thử nghiệm các mồi RAMS thì chỉ có mồi
RAMS1 cho sản phẩm khi phân tích trên gel.
Do đó, chúng tôi chọn mồi này cho các thử
nghiệm tiếp theo. Khảo sát nồng độ MgCl2 cho
thấy nồng độ MgCl2 ở 2mM cho kết quả PCR rõ
nhất.
Trên cơ sở các thông số như trên, chúng tôi
tiến hành RAMS trên các mẫu. Kết quả phân tích
trên BioNumerics cho thấy các mẫu có mức đa
dạng thấp (dưới 15%). Điều này là do kích cỡ
mẫu thấp và chỉ có một mồi được thử nghiệm
(hình 5, 6).
M Pq Pg2 Pg3 Pn1 Pg4 Pv
Từ các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy để
có thể kết luận chính xác về loài và nguồn gốc
của các mẫu cần kết hợp nhiều phương pháp.
Phân tích trình tự vùng ITS có thể giúp xác
định loài của các mẫu. Ngoài ra, sự kết hợp
giữa phân tích RFLP và giải trình tự có thể
phân biệt nguồn gốc của các mẫu này.
K ẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các mẫu Panax sp.
được xác định loài và phân biệt nguồn gốc nhờ
các kỹ thuật sinh học phân tử. Nhìn chung, các
mẫu sâm thu mua từ Hàn Quốc có mức tương
đồng cao hơn các mẫu thu mua tại Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định một số loài sâm thuộc chi Panax, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
LOÀI SÂM THUỘC CHI PANAX
Nguyễn Thanh Thuận*, Vũ Thanh Thảo*, Nguyễn Văn Thanh*, Trần Cát Đông*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhân sâm được dùng trong y học phương Đông hàng ngàn năm. Rễ của nhân sâm có tác
dụng tăng khả năng thích ứng của cơ thể, tăng hiệu quả điều trị bệnh tiểu dường type II, kích thích ham muốn
tình dục, tăng cường sức khỏe và điều trị tiểu đường cũng như rối loạn tình dục ở nam giới. Sâm thường được
bán dưới dạng rễ khô hay cắt lát. Các loại sâm khác nhau thì hoạt tính cũng khác nhau. Do đó cần một phương
pháp khoa học để xác định các loại sâm ở mức phân tử.
Mục tiêu: Xây dựng các phương pháp thuận tiện và có độ lặp lại cao để xác định các loài sâm thuốc chi
Panax và nguồn gốc của chúng.
Phương pháp: Chúng tôi dùng phương pháp giải trình tự, PCR-Restriction Fragment Length Polymorphic
(PCR-RFLP) trên vùng ITS và 18S, và Random Amplified Microsatellite (RAMS).
Kết quả: Phân tích trình tự vùng ITS có thể được dùng để xác định các loài sâm. Ngoài ra, kỹ thuật RFLP
có thể giúp phân biệt nguồn gốc của chúng.
Kết luận: Các phương pháp phân tử đã sử dụng thích hợp để xác định và phân biệt các mẫu sâm.
Từ khóa: PCR-RFLP, sâm, RAMS, di truyền học.
ABSTRACT
AUTHENTICATION OF GINSENG SPECIES BY BIOMOLECULAR METHODS
Nguyen Thanh Thuan, Vu Thanh Thao, Nguyen Van Thanh, Tran Cat Dong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 129-133
Background: Ginseng has been used in folk medicine for thousands of years. Its root is taken as adaptogens,
aphrodisiacs, nourishing stimulant and in the treatment of type II diabetes, as well as sexual dysfunction in men.
The root is most often available in dried form, either whole or sliced. Different ginsengs have different active
substances and effects. Therefore, a scientific method of identifying ginseng cultivars at the molecular level is
required.
Objectives: To develop some convenient and reproducible approaches for differentiation between Panax
species and their sources.
Methods: Using sequence analysis, PCR-Restriction Fragment Length Polymorphic (PCR-RFLP) with
primers rDNA 18S and ITS, and Random Amplified Microsatellite (RAMS).
Results: Sequence analysis of ITS region can be used for identification at species level. RFLP method can
differentiate the origin of samples.
Conclusions: These methods were useful for identifying and differentiation ginseng samples
Keywords: PCR-RFLP, gingseng, RAMS, genetics
M Ở ĐẦU
Nhân sâm là một loại thuốc bổ, đóng vai
trò quan trọng trong việc dự phòng và điều trị
những bệnh lý mạn tính, cần điều trị dài ngày
* Bộ môn Vi sinh – Ký sinh, Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp.HCM
Địa chỉ liên hệ: ThS. Nguyễn Thanh Thuận ĐT: 0983619397 Email: thuan 311983@yahoo.com
như bệnh tiểu đường, ung thư, bệnh xơ vữa
động mạch, huyết khối, cao lipid máu, cao
huyết áp, thiểu năng tuần hoàn não do tác
dụng tăng cường thể lực và gia tăng sức tự đề
kháng không dặc hiệu của cơ thể, tác dụng
chống oxi hóa một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Y học hiện đại đã chứng minh Nhân sâm duy
trì sự hằng định nội môi của hệ thần kinh
trung ương, hệ nội tiết và hệ miễn dịch. Tuy
các tác dụng trị liệu không điển hình, tương
đối yếu so với các thuốc đặc trị Tây y nhưng
việc ít gây tác dụng phụ khi sử dụng dài ngày,
nhất là ở những đối tượng tượng bệnh nhân
cao tuổi là ưu điểm của Nhân sâm(1).
Một loạt kỹ thuật sinh học phân tử đã được
dùng để nghiên cứu đa dạng di truyền của chi
Panax như random amplified polymorphism
DNA (RAPD)(11), amplified fragment length
polymorphism (AFLP)(4), PCR-restriction
fragment length polymorphism (PCR-
RFLP)(3), arbitrarily primed PCR (AP-PCR)
(10), direct amplification of length
polymorphism (DALP)(5), inter-simple
sequence repeat (ISSR)(6) và giải trình tự(2).
Trong bộ gen thực vật, các gen RNA
ribosome (rDNA) được sắp xếp trong những
đơn vị lặp lại nối tiếp nhau với mỗi đơn vị gồm
18S rDNA-ITS1-5.8S rDNA-ITS2-26S rDNA.
Vùng mã hóa của ba gen rDNA được bảo tồn
cao hơn hai vùng ITS.
Một kỹ thuật khác dựa trên PCR là random
amplified microsatellite (RAMS). Kỹ thuật
RAMS là sự kết hợp đặc tính phân tích RAPD và
vùng vi vệ tinh. Bản chất của kỹ thuật này là
các dấu ấn được phát hiện khi khuếch đại hai
vùng vi vệ tinh ngẫu nhiên cùng với trình tự
xen giữa hai vùng này. Phương pháp này có
độ lặp lại cao và cho phép phát hiện đa hình
của DNA trong cùng một loài hay giữa các
loài(7).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các mẫu sâm
Các mẫu sâm tươi hay khô được thu mua từ
các nguồn sau: các mẫu P. ginseng được mua ở
Việt Nam (Pg1, Pg2) và Hàn Quốc (Pg3, Pg4); P.
quinquefolius L. (Pq), P. notoginseng (Pn1, Pn2)
và P. vietnamensis (Pv) từ Việt Nam.
Tách chiết DNA.
Tách chiết DNA từ các mẫu Panax theo
phương pháp của Manian được biến đổi (9).
Thành tế bào được phá vỡ bằng cách làm lạnh
trong nitơ lỏng và nghiền mịn trong cối sứ.
Màng tế bào được phá vỡ bằng cách ủ trong
đệm chiết ở 65oC trong 30 phút. Sau đó, DNA
được chiết bằng hỗn hợp chloroform-isoamyl
alcohol (24:1). Tủa DNA bằng isopropanol và
rửa bằng ethanol 70%. DNA được hòa tan lại
trong 100µl TE.
Thực hiện PCR-RFLP.
Vùng ITS được khuếch đại với cặp mồi
chung ITS_AF (5’- GGA AGG AGA AGT CGT
AAC AAG G -3’) và ITS_BR (5’- CTT TTC CTC
CGC TTA TTG ATA TG -3’) (8). Phản ứng PCR
được thực hiện với tổng thể tích là 25µl gồm
1µM/mồi (IDT); 1U Taq polymerase (BioLabs);
0,4mM dNTP (BioLabs); 1X PCR buffer
(BioLabs); 2mM MgCl2 (BioLabs). Chu trình
phản ứng là 1 chu kỳ: 94oC 5 phút; 30 chu kỳ:
94oC 30 giây, 45oC 1 phút, 72oC 1 phút; 1 chu
kỳ: 72oC 7 phút.
Vùng 18S cũng được khuếch đại với cặp
mồi chung 18SCOM_F (5’- TGC ATG GCC
GTT CTT AGT TGG TGG -3’) và 18SCOM_R
(5’- CAC CTA CGG AAA CCT TGT TAC GAC
-3’) (12). Phản ứng PCR được thực hiện với
tổng thể tích là 25µl gồm 0,4µM/mồi (IDT); 1U
Taq polymerase (BioLabs); 0,4mM dNTP
(BioLabs); 1X PCR buffer (BioLabs); 2mM
MgCl2 (BioLabs). Chu trình phản ứng là 94oC 5
phút / 35 chu kỳ 94oC 30 giây, 52oC 30 giây, 72oC
1 phút / 72oC 7 phút.
Sản phẩm PCR được tinh chế qua cột
Promega Wizard® SV Gel and PCR Clean-Up
System và cắt bằng hỗn hợp enzyme HaeIII và
HindIII (BioLabs) trong 1 giờ ở 37oC. Sản phẩm
cắt được điện di trên gel polyacrylamide 15%.
Giải trình tự
Các sản phẩm PCR được giải trình tự bởi
công ty Macrogen (Hàn Quốc). Kết quả được
BLAST trên NCBI để tìm các trình tự tương
đồng
Thực hiện RAMS
Các mồi cho phản ứng RAMS: RAMS1
(ACA)5, RAMS2 (CCA)5, RAMS3 (CGA)5,
RAMS4 (GT)5G (7). Phản ứng PCR được thực
hiện với tổng thể tích là 25µl gồm 5ng DNA
khuôn; 0,5µM/mồi (IDT); 1U Taq polymerase
(BioLabs); 0,2mM dNTP (BioLabs); 1X PCR
buffer (BioLabs); 2mM MgCl2 (BioLabs). Chu
trình phản ứng là 95oC 5 phút / 35 chu kỳ gồm
95oC 30 giây; 38,5oC (RAMS1), 53oC (RAMS2),
53oC (RAMS3), 33,5oC (RAMS4) 45 giây; 72oC 2
phút / 72oC 7 phút. Sản phẩm PCR được điện
di trên gel agarose 1%.
Phân tích kết quả
Sản phẩm điện di được chụp hình bằng máy
Dolphin (Wealtec Corp.). Phân tích kết quả bằng
phần mềm BioNumerics 3.0 để tạo cây phát sinh
loài làm căn cứ phân biệt.
K ẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
PCR với cặp mồi ITS cho sản phẩm có kích
thước phù hợp với dự đoán trong khoảng
750bp. Riêng các mẫu Pg1 và Pg2 không cho sản
phẩm. Còn cặp mồi 18S cho sản phẩm khoảng
500bp nhưng mẫu Pn2 không cho sản phẩm.
Kết quả giải trình tự và BLAST trên NCBI
cho thấy các mẫu đều thuộc chi Panax. Tuy
nhiên, kết quả trên vùng 18S không thể phân
biệt ở mức loài. Điều này có thể là do sự bảo tồn
cao của vùng này giữa các loài có quan hệ gần.
Dựa vào kết quả trên vùng ITS, chúng tôi có
thể xác định loài có quan hệ gần nhất với các
mẫu (bảng 1) nhưng không thể phân biệt
nguồn gốc của các mẫu.
Bảng 1. Kết quả BLAST trình tự vùng ITS trên NCBI
Mẫu Loài Query Max
coverage
(%)
ident (%)
Pq Panax quinquefolius 98 98
Pg3 Panax ginseng 98 99
Pg4 Panax ginseng 96 99
Pn1 Panax notoginseng 97 98
Pn2 Panax notoginseng 98 97
Pv Panax quinquefolius Panax vietnamensis 96 98
Mặc dù mẫu Pn1 và Pn2 là P. notoginseng,
kết quả phân tích RFLP trên vùng ITS cho thấy
chúng có mức tương đồng không đáng kể
(dưới 50%). Nguyên nhân có thể là do nguồn
gốc, điều kiện sinh trưởng, thổ nhưỡng khác
nhau. Các mẫu Pq, Pg3 và Pg4 có mức tương
đồng cao, cho thấy chúng có quan hệ gần với
nhau (hình 1, 2).
M SM SH2 TT TQ TTVN SVN SH3 Pq Pg3 Pn1 Pn2 Pv Pg4
Hình 1. Kết quả RFLP vùng ITS. M: thang 100bp
Pg3
Pg4
Pq
Pn1
Pn2
Pv
Hình 2. Kết quả phân tích sự đa hình sản phẩm
RFLP đoạn ITS
Phân tích RFLP trên vùng 18S cho thấy các
mẫu Pg3, Pg4 (thu mua từ Hàn Quốc) có mức
tương đồng cao hơn các mẫu Pg1, Pg2 (thu
mua tại Việt Nam) khoảng 20% (hình 3, 4).
Nhìn chung phân tích RFLP trên vùng 18S cho
kết quả tương đồng cao hơn vùng ITS do vùng
này được bảo tồn cao hơn.
M Pg1 Pq Pg2 Pg3 Pg4 Pv Pn1
Hình 3. Kết quả RFLP vùng 18S. M: thang 100bp
Pg3
Pg4
Pq
Pn1
Pv
Pg2
Pg1
Hình 4. Kết quả phân tích sự đa hình sản phẩm
RFLP đoạn 18S
Thử nghiệm các mồi RAMS thì chỉ có mồi
RAMS1 cho sản phẩm khi phân tích trên gel.
Do đó, chúng tôi chọn mồi này cho các thử
nghiệm tiếp theo. Khảo sát nồng độ MgCl2 cho
thấy nồng độ MgCl2 ở 2mM cho kết quả PCR rõ
nhất.
Trên cơ sở các thông số như trên, chúng tôi
tiến hành RAMS trên các mẫu. Kết quả phân tích
trên BioNumerics cho thấy các mẫu có mức đa
dạng thấp (dưới 15%). Điều này là do kích cỡ
mẫu thấp và chỉ có một mồi được thử nghiệm
(hình 5, 6).
M Pq Pg2 Pg3 Pn1 Pg4 Pv
Hình 5. Kết quả PCR mồi RAMS1. M: thang
1000bp
Pg3
Pg4
Pq
Pn1
Pv
Pg2
Hình 6. Kết quả phân tích đa hình sản phẩm khuếch
đại RAMS1.
Từ các kết quả trên, chúng tôi nhận thấy để
có thể kết luận chính xác về loài và nguồn gốc
của các mẫu cần kết hợp nhiều phương pháp.
Phân tích trình tự vùng ITS có thể giúp xác
định loài của các mẫu. Ngoài ra, sự kết hợp
giữa phân tích RFLP và giải trình tự có thể
phân biệt nguồn gốc của các mẫu này.
K ẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các mẫu Panax sp.
được xác định loài và phân biệt nguồn gốc nhờ
các kỹ thuật sinh học phân tử. Nhìn chung, các
mẫu sâm thu mua từ Hàn Quốc có mức tương
đồng cao hơn các mẫu thu mua tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Court, William E. (2000). Ginseng : the genus panax.
Medicinal and Aromatic Plants—Industrial Profiles, ed.
Roland Hardman. Vol. 15. Amsterdam: Harwood
Academic. ix,266p.
2. Fushimi, H., K. Komatsu, M. Isobe, et al. (1996). 18S ribosomal
RNA gene sequences of three Panax species and the
corresponding ginseng drugs. Biol Pharm Bull, 19(11): p.
1530-2.
3. Fushimi, H., K. Komatsu, M. Isobe, et al. (1997). Application of
PCR-RFLP and MASA analyses on 18S ribosomal RNA gene
sequence for the identification of three Ginseng drugs. Biol
Pharm Bull, 20(7): p. 765-9.
4. Ha, W. Y., P. C. Shaw, J. Liu, et al. (2002). Authentication of
Panax ginseng and Panax quinquefolius using amplified
fragment length polymorphism (AFLP) and directed
amplification of minisatellite region DNA (DAMD). J Agric
Food Chem, 50(7): p. 1871-5.
5. Ha, W. Y., F. C. Yau, P. P. But, et al. (2001). Direct
amplification of length polymorphism analysis differentiates
Panax ginseng from P. quinquefolius. Planta Med, 67(6): p.
587-9.
6. Hon, C. C., Y. C. Chow, F. Y. Zeng, et al. (2003). Genetic
authentication of ginseng and other traditional Chinese
medicine. Acta Pharmacol Sin, 24(9): p. 841-6.
7. Latiffah, Z., K. Harikrishna, S.G. Tan, et al. (2005). Random
Amplified Polymorphic DNA (RAPD) and Random
Amplified Microsatellite (RAMS) of Ganoderma from
infected oil palm and coconut stumps in Malaysia. Asia
Pacific Journal of Molecular Biology and Biotechnology, 13(1):
p. 23-34.
8. Linder, C. R., L. A. Moore, R. B. Jackson (2000). A universal
molecular method for identifying underground plant parts to
species. Mol Ecol, 9(10): p. 1549-59.
9. Manian, S., S. Sreenivasaprasad, P.R. Mills (2001). DNA
extraction method for PCR in mycorrhizal fungi. Letters in
Applied Microbiology, 33(4): p. 307-310.
10. Shaw, P. C., P. P. But (1995). Authentication of Panax species
and their adulterants by random-primed polymerase chain
reaction. Planta Med, 61(5): p. 466-9.
11. Um, J. Y., H. S. Chung, M. S. Kim, et al. (2001). Molecular
authentication of Panax ginseng species by RAPD analysis
and PCR-RFLP. Biol Pharm Bull, 24(8): p. 872-5.
12. Zhang, Huan, Senjie Lin (2002). Detection and Quantification
of Pfiesteria piscicida by Using the Mitochondrial
Cytochrome b Gene. Appl. Environ. Microbiol., 68(2): p. 989-
994.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_ky_thuat_sinh_hoc_phan_tu_de_xac_dinh_mot_so_loai_s.pdf