Ứng dụng liệu pháp điều trị bằng tay điều trị hội chứng thoái hóa đốt sống cổ của cán bộ văn phòng tại trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép
rút ra một số kết luận sau:
1. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy thực trạng
thoái hóa đốt sống cổ của cán bộ văn phòng
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh cụ thể có 30
cán bộ bị thoái hóa đốt sống cổ biểu hiện ở các
triệu chứng như: Đau vùng cổ gáy, hạn chế vận
động đốt sống cổ, cứng cơ, mỏi cơ vùng vai gáy
khi ngồi làm việc
2. Kết quả đã lựa chọn được liệu pháp điều
trị bằng tay kết hợp 3 thủ pháp (xoa bóp, bấm
huyệt và tác động cột sống) đề điều trị bệnh
thái hóa đốt sống cổ cho cán bộ văn phòng
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả
kiểm tra sau thực nghiệm đã cho thấy có sự
thuyên giảm đáng kể về số lượng cũng như
mức độ so với trước thực nghiệm.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng liệu pháp điều trị bằng tay điều trị hội chứng thoái hóa đốt sống cổ của cán bộ văn phòng tại trường đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
348
ÖÙNG DUÏNG LIEÄU PHAÙP ÑIEÀU TRÒ BAÈNG TAY ÑIEÀU TRÒ HOÄI CHÖÙNG
THOAÙI HOÙA ÑOÁT SOÁNG COÅ CUÛA CAÙN BOÄ VAÊN PHOØNG
TAÏI TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
Tóm tắt:
Ứng dụng liệu pháp điều trị bằng tay với các thủ pháp xoa bóp, bấm huyệt và tác động cột sống
đề tài đã điều trị thoái hóa đốt sống cổ cho cán bộ văn phòng tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Từ khóa: Điều trị bằng tay, xoa bóp, bấm huyệt, tác động cột sống, thoái hóa đốt sống cổ.
Application of manual therapy for treatment of degenerative spine syndrome
of office staffs at Bac Ninh Sport University
Summary:
Applying manual therapy with massage techniques, acupressure and spinal actions have treated
degenerative spine for office staffs at Bac Ninh Sport University
Keywords: Manual treatment, massage, acupressure, spinal actions, degenerative spine.
*ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: thangsport2@gmail.com
Trương Đức Thăng*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Thoái hóa cột sống cổ là một trong những căn
bệnh phổ biến của những người làm công tác văn
phòng. Thoái hóa đốt sống cổ và lưng không chỉ
ở những người già mà còn ở cả những người trẻ
thường làm việc trong văn phòng, ít vận động
hoặc phải cúi nhiều, phải sử dụng nhiều động tác
ảnh hưởng đến vùng đầu cổ. Các dấu hiệu điển
hình của bệnh có thể dễ nhận thấy là cổ cứng, khó
xoay chuyển kèm với dấu hiệu đau, vùng cổ sau
đó lan xuống vai, gây đau các khớp cổ và vai,
ngoài ra còn biểu hiện đau đầu không rõ nguyên
nhânThoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó
khăn trong sinh hoạt và lao động cho người bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh gặp cả hai giới nam và nữ gần
như ngang nhau.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích
tài liệu; phương pháp phỏng vấn, tọa đàm;
phương phaṕ kiêm̉ tra y học; Xoa bóp - bấm
huyệt – tác động cột sống và phương pháp toán
học thống kê. Chẩn đoán và đánh giá hiệu quả
ứng dụng được dựa trên 2 tiêu chí: Cảm giác đau
và hạn chế tầm vận động theo 4 mức độ.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng về các biểu hiện thoái hóa
đốt sống cổ của cán bộ văn phòng Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh
Thông qua phỏng vấn 120 cán bộ văn phòng
tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi
đã xác định được thực trạng thái hóa đốt sống
cổ chủ yếu xuất hiện ở độ tuổi trung và cao tuổi,
cụ thể: Độ tuổi trên 55-62 với nam 71.4%, đối
với nữ là 100%; đặc biệt, các triệu chứng đã
xuất hiện với độ tuổi trẻ, lứa tuổi 35-44 nam
chiếm 62.5%, nữ là 57.9%.
2. Lựa chọn biện pháp điều trị thoái hóa
đốt sống cổ bằng tay cho cán bộ văn phòng
tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Thông qua phương pháp đọc và phân tích tài
liệu, kết quả phỏng vấn chúng tôi đã lựa chọn
được liệu pháp điều trị bằng tay, các thủ pháp xoa
bóp, bấm huyệt và tác động cột sống, bao gồm:
Xoa bóp: Gồm 3 kỹ thuật, Xoa vuốt; Xoa
349
Sè §ÆC BIÖT / 2018
miết; Kỹ thuật nhào cơ.
Bấm huyệt: Phong trì, Kiên tỉnh, Kiên ngung,
Đại trữ, Đại chuỳ, Hợp cốc, Giáp tích.
Kỹ thuật tác động cột sống: Giải tỏa trọng
điểm vùng cổ trên từ C1 đến C3, giải tỏa trọng
điểm vùng cổ dưới từ C4 đến C7, giải tỏa trọng
điểm vùng cổ dưới từ D1 đến D3.
3. Quy trình điều trị bằng xoa bóp, bấm
huyệt và tác động cột sống
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài tiến hành
xây dựng quy trình thực hiện các kỹ thuật xoa
bóp, bấm huyệt và tác động cột sống như sau:
3.1. Kỹ thuật xoa bóp:
Tiến hành xoa làm nóng các nhóm cơ ở cổ,
các cơ vùng đai vai, cơ thang. Người được xoa
bóp ở tư thế ngồi, người xoa bóp đứng đối diện,
một tay đỡ cằm sao cho trọng tâm của đầu rơi
vào cằm (để cơ cổ hoàn toàn thả lỏng). Kỹ thuật
viên xoa bóp sẽ tự thực hiện động tác sau:
Xoa vuốt.
Xoa vuốt bằng hai bàn tay thì xoa bóp viên
đứng song song với bộ phận được xoa bóp, còn
nếu thực hiện xoa vuốt liên hoàn theo đường
thẳng thì đứng vuông góc .
Xoa miết.
Miết bằng một tay hoặc có sự trợ giúp của
tay kia. Xoa bóp viên đứng vuông góc với bộ
phận được xoa bóp và xoa miết bằng gờ ngón
tay cái hoặc ngón tay út của một tay.
Xoa xát.
Thực hiện từ chân tóc phía sau gáy xuống
dưới đến lưng bằng 4 ngón tay của một hoặc hai
tay, luân phiên với xoa xát theo đường thẳng và
đường xoắn ốc bằng ngón tay cái và xoa xát
theo đường tròn bằng các khớp ngón tay (nắm
đấm). Sau khi thực hiện xong tiến hành xoa bóp
ở phần cổ đối diện và kết thúc bằng động tác xoa
vuốt ở tư thế đứng song song.
Nhào cơ.
Gồm nhào cơ bằng một tay, hai tay và nhào
cơ bằng các đầu ngón tay, nhào cơ bằng phần
mềm ngón cái.
- Thời gian cho mỗi lần điều trị: 30
phút/lần/ngày
- Liệu trình: 30 ngày, ngày 1 lần
3.2. Kỹ thuật bấm huyệt:
Chọn huyệt A thị (thiên ứng huyệt, thống
điểm) là điểm đau do người bệnh chỉ ra hoặc do
bác sĩ khám thấy có tác dụng chống đau tại chỗ
như đau cơ, đau xương khớp, đau thần kinh.
Lân cận thủ huyệt là chọn các huyệt theo
vùng để điều trị trong nghiên cứu là: Phong trì,
Kiên tỉnh, Kiên ngung, Đại chữ, Đại chùy.
• Huyệt Phong trì thuộc kinh Túc thiếu
dương đởm vị trí từ giữa xương chẩm (C1) đo
ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ trũng phía ngoài
cơ thang, phía trong cơ ức đòn chũm. Huyệt có
tác dụng trừ phong, chữa đau đầu, hoa mắt
chóng mặt, đau vai gáy đều là các triệu chứng
thường gặp trong THCSC.
• Huyệt Kiên tỉnh thuộc kinh Túc thiếu
dương đởm vị trí ở trên vai nằm giữa đường nối
từ Đại chùy đến đỉnh vai. Huyệt có tác dụng
điều trị đau vai gáy, tê tay.
• Huyệt Kiên ngung thuộc kinh Thủ dương
minh đại trường nằm ở giữa mỏm cùng vai và
mấu chuyển lớn xương cánh tay, chính giữa
phần trên cơ delta. Khi lấy huyệt bảo bệnh nhân
BµI B¸O KHOA HäC
350
giơ ngang tay xuất hiện chỗ lõm ở mé dưới bờ
trước mỏm cùng vai, huyệt ở chính giữa chỗ
lõm đó. Huyệt có tác dụng điều trị đau vai, tê
dại ngón tay hoặc khó cử động.
• Huyệt Đại trữ: Vị trí từ khe giữa D1-D2 đo
ngang ra 1,2 thốn thuộc kinh Túc thái dương
bàng, huyệt hội của về cốt chủ xương, là nơi
giao hội của các kinh dương. Do vậy huyệt có
tác dụng trừ phong khu tà, thư cân mạch, điều
cốt tiết chữa đau vai gáy, đau đầu.
• Huyệt Đại chùy: Nằm trên mạch Đốc là huyệt
hội của mạch đốc với 6 kinh dương, lấy huyệt ở
chỗ lõm mỏm gai đốt sống cổ 7 hay trên đốt sống
D1. Tác dụng điều trị tại chỗ: Đau cứng cổ gáy,
đau đầu, đau ngực sườn và nâng cao sức khỏe.
Lấy huyệt theo nguyên tắc viễn bộ thủ huyệt
có huyệt Hợp cốc. Huyệt Hợp cốc là huyệt
nguyên của kinh Thủ dương minh đại trường
nằm ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2 trên cơ liên
đốt mu tay 1, phía dưới trong xương đốt bàn tay
2 có tác dụng điều trị đau vùng đầu mặt, đau vai
gáy, hoa mắt chóng mặt, ù tai, đau đầu.
Hoa đà giáp tích ở hai bên cột sống, cách
đường giữa khoảng 0,5 thốn về phía ngoài từ đốt
sống D1 đến S4 có 17 đôi huyệt vị. Trong
nghiên cứu này dùng huyệt Giáp tích từ D1/2
đến D5/6 điều trị bệnh đau cứng dọc vùng vai
gáy, đau tức ngực.
3.3. Kỹ thuật tác động cột sống:
3.3.1. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ trên từ C1
đến C. Phương thức sóng, 2 tư thế:
Tư thế ngồi cổ cúi gập: Giải tỏa trọng điểm
có hình thái loại Mềm Đơn và Liên Lệch từ C1
đến C3.
Tư thế nằm ngửa cổ: Giải tỏa các hình thái
của trọng điểm loại Đơn hoặc Liên Lồi, Lồi
Lệch, hoặc Lệch, co cứng xơ, khu trú trong vùng
từ C1 đến C3.
3.3.2. Giải tỏa trọng điểm vùng cổ dưới từ C4
đến C7. Phương thức Sóng ứng dụng 3 tư thế:
Tư thế ngồi gục đầu: Giải tỏa trọng điểm khu
trú từ C4 đến C7, có hình thái Lõm, Lõm Lệch,
Teo, Nhược.
Tư thế ngồi ngửa cổ: Giải tỏa trọng điểm khu
trú ở vùng từ C4 đến C7 có hình thái Đơn hoặc
Liên Lồi, Lồi Lệch, co cứng.
Tư thế nằm sấp úp mặt: Giải tỏa trọng điểm
khu trú từ C1 đến C7 có hình thái Lõm, Lõm
Lệch, Teo, Nhược, Xơ.
3.3.3. Giải tỏa trọng điểm vùng lưng trên từ
D1 đến D3. Phương thức Sóng ứng dụng 2 tư thế:
Tư thế ngồi ngay: Giải tỏa trọng điểm khu trú
ở vùng trên lưng trên có hình thái Lồi hoặc Lồi
lệch.
Tư thế ngồi ngay gục đầu: Giải tỏa trọng
điểm khu trú ở phần trên lưng trên từ D1 đến D3
khu trú trong lớp cơ sâu có hình thái Lõm, Lõm
Lệch Đơn hoặc Liên.
3.4. Kỹ thuật kéo giãn:
3.4.1. Kéo giãn cổ: Đặt cả hai tay ra sau cổ
(phía trước) người được xoa bóp và kéo về phía
bạn, tạo nên một lực kéo nhẹ ở cổ. Lặp lại động
tác này vài lần.
Kéo giãn đầu quay nghiêng: Đặt tay phải
phía dưới cằm người được xoa bóp, còn tay trái
để dưới gáy chỗ hộp sọ, hai tay tác dụng một lực
đều nhau. Nhẹ nhàng và thật cẩn thận kéo đều
về phá sau. Giữ tư thế này trong khoảng thời
351
Sè §ÆC BIÖT / 2018
Bảng 1. Kết quả ứng dụng liệu pháp phối hợp điều trị thoái hóa đốt sống cổ
bằng các thủ pháp xoa bóp, bấm huyệt, tác động cột sống và kéo giãn cho
cán bộ văn phòng Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trước và sau thực nghiệm
Mức độ
đán giá Tiêu chí đánh giá
Kết quả so sánh
Trước
TN
Sau TN
Mức 1 % Mức 2 % Mức 3 %
Mức 2
Thang điểm đánh giá đau theo
cảm nhận bệnh nhân (VAS) 18 16 88.90 2 11.10 - -
Tầm vận động các đốt sống
cổ và khớp vai 22 19 86.40 3 13.60 - -
Mức 3
Thang điểm đánh giá đau theo
cảm nhận bệnh nhân (VAS) 9 7 77.80 2 22.20 - -
Test tầm vận động các đốt
sống cổ và khớp vai 7 6 85.70 1 14.30 - -
Mức 4
Thang điểm đánh giá đau theo
cảm nhận bệnh nhân (VAS) 3 - - 2 66.70 1 33.30
Test tầm vận động các đốt
sống cổ và khớp vai 1 - - - - 1 100
gian ít nhất là 10 giây.
3.4.2 Kéo giãn vai và cổ: Nắm chặt hai bàn
tay lại, đặt phần mềm trên cẳng tay lên mỏm vai
của người được xoa bóp, cẩn thận đặt cẳng tay
còn lại dựa vào đầu người này, ngang với lỗ tai.
Nhẹ nhàng ấn thật nhẹ lên đầu, còn với vai thì
ấn mạnh hơn một chút. Lặp lại động tác này ở
phía bên kia.
3.4.3. Nâng cánh một bên ở tư thế ngồi:
Ngồi quỳ trong khi đầu gối trái của bạn nhẹ
nhàng gác ngang đùi người được xoa bóp. Cho
lòng bàn tay của người được xoa bóp tựa vào
một bên đầu người ấy. Sau đó đẩy khuỷu tay trái
ra xa để gập cổ và thân người được xoa bóp theo
chiều ngang sang phía bên phải. Giữ tư thế đó
trong vài giây rồi lặp lại động tác này cho phía
bên kia.
3.4.4. Kéo nắn theo tư thế cánh bướm:
Phương pháp 1: Người được xoa bóp ở tư thế
ngồi, đan hai tay vào nhau, đỡ sau đầu, còn
người xoa bóp luồn hai bàn tay mình dưới bắp
tay người được xoa bóp rồi đan chặt cả hai tay
chồng lên tay người được xoa bóp. Ấn xuống để
cho người được xoa bóp gập người xuống về
phía trước. Giữ tư thế này trong vài giây. Sau đó
lặp lại động tác này vài lần.
Phương pháp 2: Lặp lại động tác như trên
nhưng lần này hướng đầu người được xoa bóp
về một bên đầu gối, rồi sau đó hướng về phía
đầu gối còn lại vặn cột sống.
4. Hiệu quả biện pháp điều trị hội chứng
vai gáy bằng tay cho cán bộ văn phòng tại
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
4.1. Tổ chức thực nghiệm:
Nghiên cứu điều trị kiểm chứng được thực
hiện ở 30 cán bộ bị thái hóa đốt sống cổ với các
mức độ khác nhau từ độ 2 trở lên, thời gian bắt
đầu điều trị từ ngày 1/3/2018 đến ngày 30/3/2018.
Tại Phòng xoa bóp bấm huyệt của Bộ môn Y sinh
học TDTT và Câu lạc bộ Y học TDTT.
4.2. Đánh giá hiệu quả:
Đề tài đã sử dụng 02 tiêu chí để đánh giá:
Thang điểm đánh giá đau theo cảm nhận bệnh
nhân (VAS) và Tầm vận động các đốt sống cổ
và vai với 04 mức độ tăng dần. Hiệu quả ứng
dụng liệu pháp xoa bóp, bấm huyệt và tác động
cột sống trước và sau thực nghiệm được trình
bày tại bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy cả 2 tiêu chí kiểm
tra đánh giá thoái hóa đốt sống cổ sau thời gian
BµI B¸O KHOA HäC
352
phối hợp điều trị đều giảm so với trước thực
nghiệm ở các mức độ khác nhau, điều đó chứng
tỏ liệu pháp điều trị bằng tay áp dụng trên đối
tượng nghiên cứu đã phát huy hiệu quả. Kết quả
đạt được cụ thể ở từng tiêu chí như sau:
Về cảm giác đau:
Mức độ 4: Trước thực nghiệm là 3 người, sau
thực nghiệm 01 người đã chuyển về mức 3
(33.3%) và 02 người đã chuyển về mức 2
(66.7%).
Mức độ 3: Trước thực nghiệm có 9 người,
sau thực nghiệm 02 người đã chuyển về mức 2
(14.3%) và 07 người đã chuyển về mức 1
(75.7%).
Mức độ 2: Trước thực nghiệm có 18 người,
sau thực nghiệm chỉ còn 2 người (13.6%), 16
người đã chuyên về mức 1 (86.4%).
Về hạn chế tầm vận động:
Mức độ 4: Trước thực nghiệm có 1 người,
sau thực nghiệm đã chuyển về mức 3 (100%).
Mức độ 3: Trước thực nghiệm có 7 người,
sau thực nghiệm 01 người đã chuyển về mức 2
(11%) và 06 người đã chuyển về mức 1 (89%).
Mức độ 2: Trước thực nghiệm có 22 người,
sau thực nghiệm chỉ còn 3 người (20%); 19
người đã chuyên về mức 1(80%).
KEÁT LUAÄN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép
rút ra một số kết luận sau:
1. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy thực trạng
thoái hóa đốt sống cổ của cán bộ văn phòng
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh cụ thể có 30
cán bộ bị thoái hóa đốt sống cổ biểu hiện ở các
triệu chứng như: Đau vùng cổ gáy, hạn chế vận
động đốt sống cổ, cứng cơ, mỏi cơ vùng vai gáy
khi ngồi làm việc
2. Kết quả đã lựa chọn được liệu pháp điều
trị bằng tay kết hợp 3 thủ pháp (xoa bóp, bấm
huyệt và tác động cột sống) đề điều trị bệnh
thái hóa đốt sống cổ cho cán bộ văn phòng
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả
kiểm tra sau thực nghiệm đã cho thấy có sự
thuyên giảm đáng kể về số lượng cũng như
mức độ so với trước thực nghiệm.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Dương Xuân Đạm (1987), Thể dục phục
hồi chức năng, Nxb TDTT, Hà Nội
2. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003),
Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Lê Hữu Hưng (2013), Kiểm tra y học thể
dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội
4. Lê Hữu Hưng, Vũ Chung Thủy, Nguyễn
Thanh Nhàn (2010), Hồi Phục chức năng và Vật
lý trị liệu, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 26/10/2018, Phản biện ngày
5/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018)
Thoái hóa đốt sống cổ
với các biểu hiện cứng cơ,
mỏi vùng cơ vai gáy, đau
vùng cổ gáy... là “bệnh
nghề nghiệp” của cán bộ
văn phòng, những người
phải ngồi làm việc với máy
tính nhiều giờ mỗi ngày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_lieu_phap_dieu_tri_bang_tay_dieu_tri_hoi_chung_thoa.pdf