This paper presents the results of numerical experiments of waves and a combined seawall
interaction using a numerical wave channel. Firsly, the concept of numerical wave channel and the foudation
for buiding a numerical wave channel is presented. Then, the experimental conditions for both numerical
experiment and laboratory one are described. The results of the laboratory and numerical experiments were
analyzed and compared in order to ensure the validity of the numerical simulation and give a confidence in
further detail analyses of numerical results on waves and the seawall interaction. The research results showed
that the numerical wave channel had good capability in conducting numerical experiments with high
nonlinearity of waves including the wave breaking and wave overtopping processes. The comparison results
between laboratory data and numerical results showed satisfactory agreements. The sesults also revealed that
the structure of currents under wave motion was very complicated, especially in the area surrouding the
breaking point. The laboratory results showed that the wave overtopping was very nonlinear and different
among the laboratory experiments although these experiments were done in thesame experimental condition
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng máng sóng số nghiên cứu sóng tương tác với đê chắn sóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
227
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 3; 2013: 227-233
ISSN: 1859-3097
ỨNG DỤNG MÁNG SÓNG SỐ NGHIÊN CỨU SÓNG
TƯƠNG TÁC VỚI ĐÊ CHẮN SÓNG
Phùng Đăng Hiếu1*, Phan Ngọc Vinh2, Nguyễn Văn Tài3, Dư Văn Toán1,
Nguyễn Tân Được1, Nguyễn Thanh Hùng4
1Viện Nghiên cứu quản lý biển và Hải đảo
125 Trung Kính, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
*E-mail: phunghieujp@gmail.com
2Viện Cơ học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
264 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
3Khoa Kỹ thuật biển-Đaị học Thủy lợi
175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
4Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực sông biển-Viện Khoa học Thủy lợi
Ngày nhận bài: 19-12-2012
TÓM TẮT: Bài báo tình bày các kết quả ứng dụng máng sóng số vào thí nghiệm sóng tương tác với đê
chắn sóng hỗn hợp. Trước tiên, khái niệm về máng sóng số và cơ sở khoa học xây dựng máng sóng số được
trình bày. Sau đó, các điều kiện thí nghiệm số kết hợp với thí nghiệm vật lý về sóng tương tác với đê chắn sóng
được trình bày. Các kết quả của thí nghiệm vật lý, thí nghiệm số được phân tích, so sánh nhằm khẳng định tính
đúng đắn của mô phỏng số và làm cơ sở cho những phân tích chi tiết khi sử dụng kết quả số để nghiên cứu
tương tác sóng với đê chắn sóng hỗn hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, máng sóng số có khả năng thực hiện
các thí nghiệm số với các trường hợp sóng phi tuyến cao bao gồm cả sóng đổ và sóng tràn qua công trình. Các
kết quả so sánh giữa thí nghiệm số và thí nghiệm vật lý cho thấy sự phù hợp tốt. Nghiên cứu cũng cho thấy bức
tranh cấu trúc dòng chảy phức tạp trong chuyển động sóng và đặc biệt tại khu vực lân cận điểm sóng đổ. Sóng
tràn có tính phi tuyến cao và ngay bản thân các thí nghiệm vật lý ở cùng điều kiện thí nghiệm cũng cho những
kết quả phân tán nhất định.
Từ khoá: Sóng tràn, Đê chắn sóng, Thí nghiệm số, Thí nghiệm vật lý.
GIỚI THIỆU
Đê chắn sóng là một trong những giải pháp
nhân tạo hữu ích thường được sử dụng để bảo vệ
vùng bờ hoặc cảng biển khỏi sự tấn công của sóng
lớn tới từ ngoài khơi [4, 6]. Thông thường trước khi
công trình đê chắn sóng được đưa vào xây dựng, các
kỹ sư thiết kế cần thiết tính toán kỹ lưỡng không chỉ
kết cấu ổn định của đê chống chịu được sóng mà
còn thiết kế cả hình dáng, cao độ đê sao cho hiệu
quả nhất. Việc thiết kế đê chắn sóng thường thông
qua mẫu công trình lịch sử, các hướng dẫn trong
tiêu chuẩn thiết kế và sự trợ giúp của các thí nghiệm
vật lý trên mẫu thu nhỏ trong điều kiện phòng thí
nghiệm [1]. Các thí nghiệm vật lý trên máng sóng
thường rất tốn kém do chi phí điện nước, vật liệu
xây đê và công lao động vất vả của người thực hiện
thí nghiệm. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,
với sự trợ giúp của công cụ máy tính có tốc độ cao
và phương pháp tính toán hiện đại, ở các nước tiên
tiến đã xây dựng các phần mềm cho phép mô phỏng
thí nghiệm vật lý trên máy tính nhằm thực hiện
Phùng Đăng Hiếu, Phan Ngọc Vinh,
228
những thí nghiệm số trong những trường hợp có thể
thay thế thí nghiệm vật lý và do đó tiết kiệm chi phí
[3, 4]. Phần mềm máy tính có thể tổng quát hoá và
thiết kế chuyên cho thí nghiệm sóng như trong
máng sóng, được gọi là máng sóng số.
Trong nghiên cứu này, máng sóng số xây dựng
trong đề tài nghiên cứu cơ bản do quỹ NAFOSTED
tài trợ được sử dụng để thực hiện một số thí nghiệm
số tương tác giữa sóng và đê chắn sóng mái nghiêng
và kết hợp với số liệu thí nghiệm trên máng sóng
thực nhằm kiểm chứng, khẳng định khả năng áp
dụng của máng sóng số đã xây dựng. Các đại lượng
sóng được sử dụng trong nghiên cứu đó là hệ số
phản xạ sóng, phân bố độ cao sóng và lượng nước
tràn qua đê chắn sóng. Chi tiết kết quả của nghiên
cứu này được trình bày dưới đây.
MÔ TẢ MÁNG SÓNG
Cấu trúc của máng sóng số
Máng sóng số được hiểu là phần mềm máy tính
có khả năng thực hiện được các thí nghiệm sóng
tương tự như thực hiện trên máng sóng thực. Đa số
các công trình chắn sóng được xây dựng ở khu vực
nước không sâu lắm và gần bờ, do đó máng sóng số
cần thiết phải thực hiện được đầy đủ các thí nghiệm
về sóng trong vùng nước nông bao gồm cả các quá
trình sóng phức tạp như sóng đổ, sóng leo, sóng tràn
và tương tác sóng phi tuyến với công trình. Hơn
nữa, việc thí nghiệm sóng cần có sóng phát sinh
trong máng với điều kiện sóng bất kỳ theo yêu cầu
thí nghiệm, do đó, máng sóng số cũng cần có bộ
phận tạo sóng tương tự như máng sóng vật lý.
Để đảm bảo thí nghiệm sóng tương tự như điều
kiện thực tế thì bộ phận tạo sóng phải đảm bảo
không làm phản xạ sóng thứ cấp tức là phải hấp thụ
được sóng phản xạ từ phía công trình thí nghiệm và
không cho sóng phản xạ này quay trở lại phía công
trình. Điều này đòi hỏi phải xây dựng được biên tạo
sóng không phản xạ trong máng sóng số (nếu tạo
được biên tạo sóng như vậy sẽ là điểm cải tiến của
máng sóng số so với máng sóng vật lý có bảng tạo
sóng). Máng sóng số đã xây dựng trong đề tài
105.12-2010.08 đã đáp ứng được những điểm nêu
trên. Dưới đây là sơ đồ cấu trúc của máng sóng số
(xem hình 1).
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc máng sóng số
Các phương trình cơ bản sử dụng
Tính toán mô phỏng sóng trong vùng ven bờ,
sóng đổ và tương tác sóng với công trình biển là vấn
đề rất khó và có ý nghĩa thực tiễn cao phục vụ cho
việc ước lượng, đánh giá được các tác động của
sóng, hiểu được những tác động hữu hiệu của công
trình trong việc chắn sóng bảo vệ bờ cũng như đánh
giá được chức năng của công trình tương tác với
sóng. Thường thì sóng tương tác với công trình
trong khu vực ven bờ liên quan đến rất nhiều quá
trình thuỷ động lực phức tạp như sóng đổ, rối, sóng
leo, sóng tràn và tương tác phi tuyến giữa sóng với
sóng. Chính vì vậy, để mô phỏng được sóng tương
tác với công trình, cần thiết phải xuất phát từ hệ
phương trình đủ mạnh và ít giả thiết giới hạn nhất
và đảm bảo mô phỏng được tốt các quá trình nêu
trên [2, 3].
Do việc xây dựng máng sóng chỉ quan tâm đến
hai chiều (chiều theo hướng truyền sóng và chiều
thẳng đứng), nên ở đây bỏ qua chiều vuông góc với
nguồn phát sinh sóng
Lớp hấp thụ sóng
mặt tự do
Công trình xếp
rỗng
Biên mở
Công trình đặc
Không khí
Nước
Ứng dụng máng sóng số nghiên cứu sóng
229
phương truyền sóng để tiết kiệm thời gian tính toán
cũng như tài nguyên bộ nhớ máy tính. Trên thực tế,
các máng thí nghiệm vật lý cũng có tính đồng nhất
theo phương vuông góc với phương truyền sóng và
các nghiên cứu chủ yếu theo các điều kiện bất lợi
nhất, đó là khi sóng tới trực diện với công trình. Do
đó, chúng ta chỉ quan tâm đến hai chiều ox và oz, bỏ
qua chiều oy.
Hệ phương trình mô tả được tương tác sóng với
môi trường xốp được quan tâm sử dụng để xây dựng
mô hình toán. Dựa trên hệ phương trình Navier-
Stokes, Sakakiyama và Kajima đã phát triển một hệ
phương trình mở rộng cho dòng chảy không ổn định
trong môi trường rỗng, trong đó lực cản do môi
trường xốp được mô hình hoá thông qua lực kéo và
lực quán tính gia tăng do sức cản trong lớp xốp. Hệ
phương trình đề xuất của Sakakiyama và Kajima [5]
dưới dạng 2D như sau:
Hệ phương trình 2D mở rộng cho môi trường
xốp (theo chiều đứng và chiều ngang)
Phương trình liên tục
v
zx q
z
w
x
u
(2.1)
Phương trình bảo toàn động lượng trong hệ
Navier-Stokes (theo phương x và z):
uxxezex
vzx
v qRuDx
w
z
u
zx
u
xx
p
z
wu
x
uu
t
u
2 (2.2)
wvzzezex
vzx
v qgRwDz
w
zz
u
x
w
xz
p
z
ww
x
uw
t
w
2 (2.3)
Trong đó t là thời gian, x và z là các toạ độ
ngang và đứng; u, w là các thành phần vận tốc theo
phương ngang và phương đứng; là mật độ chất
lỏng; p là áp suất; e là hệ số nhớt động học (tổng
của nhớt phân tử và nhớt rối); g là gia tốc trọng
trường; q là nguồn khối lượng; qu, qw là nguồn động
lượng theo phương x và z. v là độ xốp; x, z là
thành phần độ xốp đại diện chiếu lên các mặt vuông
góc với các trục x và z.
Dx, Dz: là các hệ số suy giảm năng lượng theo
phương x và z.
Rx, Rz : Hệ số kéo (cản) do lực cản tác động của
môi trường xốp gây ra.
v, x, z được xác định từ các tham số v, x, z
như sau:
Mzzz
Mxxx
Mvvv
C
C
C
1
1
1
(2.4)
với CM là hệ số quán tính.
Các lực cản Rx và Rz được xác định theo biểu
thức sau:
221
2
1 wuu
x
CR xDx
(2.5)
221
2
1 wuw
z
CR zDz
(2.6)
x, z là kích thước lưới ngang và đứng của lưới
trong môi trường xốp; CD là hệ số kéo.
Điều kiện biên phi tuyến và phương pháp VOF
Biên mặt tự do phân cách nước và khí trong
chuyển động sóng là dạng biên phi tuyến rất khó
giải. Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp
VOF (Volume Of Fluid) để giải quyết. Phương pháp
VOF đưa ra một hàm F đánh dấu miền chất lỏng. Ý
nghĩa vật lý của hàm F là phần thể tích của ô lưới
được chiếm chỗ bởi nước. Các giá trị bằng 1 của
hàm F tương ứng với ô lưới chứa đầy nước, giá trị 0
của hàm F có nghĩa ô lưới không chứa nước. Những
ô lưới có giá trị của hàm F nằm trong khoảng từ 0
đến 1 phải chứa bề mặt phân cách nước - khí (hay
mặt tự do). Như vậy, ở mỗi thời điểm nếu biết được
phân bố đúng của hàm F ta có thể xác định được vị
trí của mặt nước. Như thế, việc xác định bề mặt tự
do tiến triển sẽ bao gồm hai bước:
Bước 1, mặt tự do được xấp xỉ bằng các đoạn
thẳng trong ô lưới dựa vào thông tin của hàm VOF;
Phùng Đăng Hiếu, Phan Ngọc Vinh,
230
Bước 2, bề mặt tự do được tính lại hay tiến triển
thông qua việc biến đổi của hàm VOF theo thời gian
do tác động của trường vận tốc. Phương trình 2D của
hàm VOF thoả mãn điều kiện biên động học và bảo
toàn hàm VOF được xác định như sau:
qF
z
Fw
x
Fu
t
F zxv
(2.7)
ở đây qF là nguồn phát sinh F nào đó.
Thiết lập thí nghiệm
Trong thí nghiệm số, điều kiện thí nghiệm được
thiết lập tương tự như thí nghiệm vật lý trên máng
sóng thực. Đối với thí nghiệm sóng tương tác với đê
chắn sóng hỗn hợp ở đây, đê chắn sóng được xây
trong máng sóng vật lý với mái đê trong thân đê làm
bằng gỗ có độ dốc ¼ kéo từ đáy có độ sâu 0,617m
lên đến độ cao 0,70m trên mặt nước tĩnh và nối với
tường đứng có đỉnh cao 0,143m trên mực nước tĩnh.
Tại chân mái đê đổ lớp đá cục có kích thước 3×4cm,
mái đê lát đá dày 0,1m với đá cục kích thước
4×6cm. Sóng đưa vào có chu kỳ Ti=1,6s độ cao Hi
= 0,173m. Thí nghiệm được thực hiện cho các con
sóng tràn qua đê và đo lượng nước tràn của từng con
sóng, và dao động mực nước tại điểm đo sóng tới
được ghi lại để so sánh kiểm nghiệm mô hình số.
Kích thước, cấu trúc đê cũng như điều kiện thí
nghiệm được trình bày trên hình 2.
X (m)
Z
(c
m
)
9 10 11 12 13
50
100
h=61.7cm
L=56cm
70cm
6cmstone
Hình 2. Sơ đồ thí nghiệm sóng tương tác
với công trình
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
So sánh thí nghiệm số với thí nghiệm vật lý
Thí nghiệm số trên máng sóng số được thiết đặt
với điều kiện tương tự như đã thí nghiệm trong
máng sóng vật lý (máng sóng thực). Trong thí
nghiệm vật lý với điều kiện mô tả ở trên (hình 2) thì
sóng đều đưa vào máy tính điều khiển máng sóng có
chu kỳ 1,6 giây, độ cao 0,14m. Tuy nhiên, sau khi
thực hiện thí nghiệm vật lý và đo kết quả dao động
thực tế tại điểm đo sóng thì xác định được sóng sinh
ra trong máng sóng có chu kỳ là T=1,6s nhưng độ
cao sóng là 0,173m chứ không phải là 0,14m như
đưa vào. Chính vì vậy, việc thí nghiệm số cũng phải
sử dụng sóng tới có độ cao tương tự như thí nghiệm
vật lý để đảm bảo có điều kiện đầu vào tương tự.
Dao động mực nước do sóng tại hai điểm đo
cách vị trí tường đỉnh đê là -6m được sử dụng để so
sánh kết quả tính toán và thí nghiệm vật lý. Trên
hình 3 trình bày so sánh dao động mực nước do
sóng giữa thí nghiệm số và thí nghiệm vật lý.
-0.2
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Thời gian không thứ nguyên t/T
D
ao
đ
ộn
g
m
ự
c
nư
ớc
(
m
)
. KQ thí nghiệm số
KQ thí nghiệm vật lý
Hình 3. So sánh dao động sóng đưa vào thí nghiệm
Kết quả giữa thí nghiệm vật lý và thí nghiệm số
cho sóng tới khá tương tự. Tại thời điểm ban đầu
khoảng 7 con sóng tới thì dao động sóng giữa thí
nghiệm vật lý và thí nghiệm số có sự khác biệt đáng
kể. Lý do là do phương pháp phát sinh sóng tăng
dần khác nhau giữa máng sóng vật lý và máng sóng
số nên cho kết quả dao động mực nước do sóng
khác nhau. Tuy nhiên, sau đó khi sóng đưa vào đạt
biên độ ổn định thì dao động mực nước trong thí
nghiệm số và thí nghiệm vật lý khá phù hợp
(hình 3). Kết quả này cho phép thực hiện những so
sánh tiếp theo giữa kết quả thí nghiệm vật lý và thí
nghiệm số cho đại lượng sóng tràn vì nếu đầu vào
không giống nhau thì kết quả sóng tràn đương nhiên
khác nhau. Từ hình 3 cũng cho thấy: ở thời điểm
ban đầu mực nước trung bình trong thí nghiệm vật
lý bị dâng lên so với mực nước tĩnh. Nguyên nhân
do sự di chuyển về phía trước của bảng tạo sóng ở
thời điểm ban đầu đã tạo ra một sóng dài hơn chu kỳ
sóng tới và làm dâng mực nước lên. Trong khi đó,
phương pháp tạo sóng trong máng sóng số không
gây ra hiện tượng này. Việc tạo sóng dài trong máng
sóng vật lý ở thời điểm ban đầu sẽ dẫn đến khả năng
làm gia tăng sóng tràn qua công trình. Kết quả so
sánh dao động mực nước khẳng định thí nghiệm số
có khả năng mô phỏng tốt dao động sóng như trong
máng sóng vật lý.
Hệ số phản xạ của đê và phân bố vận tốc trong sóng
Việc mô phỏng sóng trong máng sóng số cho
phép dễ dàng xác định được các đại lượng sóng như
phân bố độ cao sóng, trường vận tốc trong chuyển
động sóng, và dễ dàng xác định được hệ số phản xạ
sóng của công trình.
Ứng dụng máng sóng số nghiên cứu sóng
231
Trên hình 4 trình bày phân bố độ cao sóng trên
kênh dẫn và trên thân đê.
-65
-55
-45
-35
-25
-15
-5
5
15
25
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3
Khoảng cách ngang (m)
C
ao
đ
ộ
(c
m
)
-65
-55
-45
-35
-25
-15
-5
5
15
25
Hình 4. Phân bố độ cao sóng, đường đỉnh sóng,
mực nước trung bình, đường chân sóng (theo thứ tự
các đường từ trên xuống dưới)
Từ phân bố độ cao sóng trong kênh, theo
phương pháp xác định hệ số phản xạ theo lý thuyết
kết hợp tuyến tính của sóng tới và sóng phản xạ ta
có thể xác định dễ dàng hệ số phản xạ của đê chắn
sóng thông qua độ cao sóng cực đại và độ cao sóng
cực tiểu trong khoảng ½ độ dài sóng trên khu vực
không có sóng đổ. Công thức xác định hệ số phản
xạ như sau:
minmax
minmax
HH
HHKr
(3.1)
Từ phân bố độ cao sóng hình 4, ta xác định
được trong một khoảng ½ độ dài sóng phía ngoài
đê, nơi sóng phân bố ổn định không bị ảnh hưởng
quá lớn của sóng đổ trên thân đê, các giá trị
257.19max H cm, 917.15min H cm và hệ số
phản xạ 095,0Kr , tức là chỉ khoảng 1% năng
lượng sóng tới bị phản xạ ngược trở lại do tác động
của đê (vì năng lượng sóng tỉ lệ với bình phương độ
cao sóng nên bình phương hệ số phản xạ sẽ cho
năng lượng sóng phản xạ).
Trên hình 4 cũng cho thấy khi vào sườn dốc
của đê, sóng bị dâng độ cao và đổ tại thân đê và
tiêu tán một phần năng lượng sóng. Đường đỉnh
sóng ở sát tường đỉnh khá cao và cao hơn tường
đỉnh. Điều này cho thấy một lượng nước đã tràn
qua đỉnh đê. Dưới tác động của sóng đổ trên sườn
đê, mực nước trung bình trong chuyển động sóng
tăng lên phía sau điểm sóng đổ và tạo thành nước
dâng do sóng trên thân đê.
x (m)
z
(c
m
)
10 12 140
50
100
x (m)
z
(c
m
)
10 12 140
50
100
x (m)
z
(c
m
)
10 12 140
50
100
x (m)
z
(c
m
)
10 12 140
50
100
x (m)
z
(c
m
)
10 12 140
50
100
Hình 5. Phân bố mặt nước và vận tốc trong sóng
xung quanh đê (các hình vẽ cách nhau T/8)
Trên hình 5 trình bày phân bố vận tốc, mặt nước
trong chuyển động sóng tại khu vực xung quanh
thân đê. Trên hình 5 ta thấy, dòng chảy trong sóng
có phân bố rất phức tạp nhất là ở khu vực sát công
trình. Trong lớp đá xếp rỗng phủ trên mái sườn đê,
dòng chảy bị cản có vận tốc trung bình khá nhỏ.
Ngay phía sát lớp phủ, vận tốc dòng chảy khá lớn.
Đặc biệt ở khu vực lân cận điểm sóng đổ vận tốc
dòng chảy không chỉ lớn ở phần đỉnh sóng mà ở
phía dưới nơi sát lớp phủ mái vận tốc cũng rất mạnh
(xem hai hình đầu của hình 5). Vận tốc lớn tại khu
vực sóng đổ này sẽ có tác động rất lớn đến phá huỷ
nền đáy và làm di chuyển các vật liệu tại đó. Do đó,
không chỉ tại chính điểm sóng đổ mà khoảng lân cận
điểm sóng đổ một khoảng cũng cần quan tâm xem
xét khi thiết kế lớp phủ mái đê. Trên hình 5 ta cũng
thấy rõ trong trường hợp sóng thí nghiệm ở đây,
sóng đổ có dạng bổ nhào (plunging) và bẫy bọt khí
vào nước, tạo ra lưỡi nước thứ hai chồm về phía
trước và ép không khí giữa lưỡi sóng và mặt nước
phụt lên trên với vận tốc rất lớn. Động năng sóng
một phần bị tiêu tán do ma sát với đáy, tiêu tán rối,
phần còn lại tiếp tục đẩy khối nước về phía tường đê
và cuối cùng tràn qua đỉnh đê một phần. Khi chân
sóng rút khỏi mái đê, dòng chảy ngược ra có vận tốc
khá lớn, vận tốc lớn này cũng là một trong những
nguyên nhân gây vận chuyển vật liệu đáy ra biển và
làm bất ổn định khối phủ mái đê. Kết quả thí nghiệm
Phùng Đăng Hiếu, Phan Ngọc Vinh,
232
số đã cho phép nhìn thấu vào cấu trúc dòng chảy
trong chuyển động sóng phức tạp, đặc biệt là tại khu
vực sóng đổ, nơi rất khó đặt thiết bị đo dòng sóng.
Kết quả thí nghiệm số cũng cho thấy khả năng
thực hiện thí nghiệm của máng sóng số với bài toán
sóng tương tác công trình và sóng tràn, sóng đổ là
rất hiệu quả.
Lưu lượng sóng tràn
Trong thí nghiệm vật lý, khối lượng nước tràn
của từng con sóng tràn qua đê được thu lại bằng các
ca nước đánh số từ 1 đến hết. Mười hai con sóng
liên tục có lượng nước tràn qua đê được sử dụng để
kiểm chứng máng sóng số với điều kiện mô phỏng
sóng tràn. Thí nghiệm vật lý được thực hiện ba lần
do đó có ba bộ số liệu về lượng nước tràn tích luỹ.
0
50
100
150
0 2 4 6 8 10 12
t/T
L
ư
ợ
ng
n
ư
ớc
t
rà
n
t
íc
h
lũ
y
Q
(
cm
3
/c
m
)
.
0
50
100
150
L
ư
u
lư
ợ
ng
n
ư
ớ
c
tr
àn
q
(c
m
3/
cm
/s
)
Lượng nước tràn tích lũy (cm3/cm)
KQTN trung bình (cm3/cm)
KQTN lần 1 (cm3/cm)
KQTN lần 2 (cm3/cm)
KQTN lần 3 (cm3/cm)
Lưu lượng tràn (cm3/cm/s)
Hình 6. So sánh lượng nước tràn qua đê do sóng
Trên hình 6 trình bày so sánh giữa số liệu thực
đo trên máng sóng và kết quả thí nghiệm số đối với
lượng nước tràn tích luỹ theo từng con sóng. Đường
liền nét đậm là lượng nước tràn tích luỹ tính tự động
từ thí nghiệm số. Các chấm rời rạc là lượng nước
tích luỹ (cộng dồn các ca nước lại theo thứ tự tăng
dần) của ba lần thí nghiệm và trung bình cộng của
cả ba lần đó. Ta thấy, với cùng điều kiện thí nghiệm,
bản thân các thí nghiệm vật lý cho các kết quả lượng
nước tràn cũng rất phân tán, đặc biệt là thời điểm
ban đầu, sau đó thì kết quả có vẻ cùng tiệm cận đến
hội tụ giá trị. Điều này cũng khá phù hợp với dao
động sóng tới đo được trong máng vật lý. Như trình
bày ở trên, do có sự tăng mực nước trung bình ở
thời điểm ban đầu do sóng dài tạo ra bởi bảng tạo
sóng nên sự chênh lệch này đã làm cho kết quả sóng
tràn bị phân tán ngay cả đối với các thí nghiệm vật
lý so với nhau vì bản thân sóng tạo ra từ bảng tạo
sóng không phải hoàn toàn giống nhau giữa các lần
thí nghiệm. Mặc dù sai lệch là rất nhỏ nhưng kết quả
sóng tràn khá phân tán. Điều này khẳng định tính
phi tuyến rất cao của quá trình sóng tràn và làm cho
việc có được mô phỏng số phù hợp với thí nghiệm
vật lý cho sóng tràn là điều không hề dễ dàng. Từ
hình 6 ta thấy đối với kết quả thí nghiệm số, lượng
nước tràn ban đầu hơi nhỏ hơn kết quả đo đạc như
nằm trong phạm vi dao động của ba lần thí nghiệm
vật lý và tiếp cận giá trị trung bình của thí nghiệm
vật lý ở một số điểm. Sau đó kết quả thí nghiệm số
có cao hơn kết quả thí nghiệm vật lý đôi chút nhưng
cuối cùng khi sóng đã ổn định, không còn tác động
mạnh của sóng dài trong máng sóng vật lý thì cả ba
kết quả thí nghiệm vật lý và thí nghiệm số đều hội tụ
và chụm khít nhau. Kết quả này thật tuyệt vời, nó
cho ta tin tưởng khả năng mô phỏng phi tuyến cao
của mô hình toán đối với bài toán sóng đổ, sóng
tràn và trong điều kiện đê chắn sóng hỗn hợp khá
thực tế. Như thế, máng sóng số không chỉ có khả
năng thực hiện thí nghiệm số cho những điều kiện
phi tuyến phức tạp của sóng mà còn có thể cho
những kết quả khá tốt để tham khảo cho các thiết
kế công trình.
Ngoài ra, trên hình 6 còn trình bày lưu lượng
tức thời của sóng tràn qua công trình từ kết quả thí
nghiệm số (xem đường mảnh biến đổi phức tạp trên
hình 6).
KẾT LUẬN
Việc xây dựng thành công máng sóng số và kiểm
chứng tốt cho những trường hợp thí nghiệm phức tạp
và khá thực tế đối với sóng đổ, sóng tương tác công
trình (đã so sánh với các thí nghiệm vật lý trên máng
sóng thực) đã mở ra khả năng ứng dụng của máng
sóng số cho thực hiện các thí nghiệm sóng ven bờ,
sóng tương tác công trình phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Đặc biệt máng sóng số sẽ là công cụ
tốt để phục vụ giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên
ngành Hải dương học, Kỹ thuật biển hay Công trình
biển. Ngoài ra, nó cũng sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công
tác nghiên cứu khoa học về sóng ven bờ cũng như
nghiên cứu thiết kế công trình chắn sóng.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn sự trợ
giúp kinh phí của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia NAFOSTED thông qua đề tài nghiên
cứu cơ bản mã số 105.12-2010.08.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goda, Y., Kishira, Y., Kamiyama, Y., 1975.
Laboratory investigation on the overtopping
rates of seawalls by irregular waves. Ports and
Harbour Research Insitute, Yokosuka, Japan,
Vol. 14, No. 4, 1975, pp. 3-44.
Ứng dụng máng sóng số nghiên cứu sóng
233
2. Hieu P. D, Tanimoto K., Ca V. T., 2004.
Numerical simulation of breaking waves using a
two-phase flow model, Appl. Math. Modeling,
Vol. 28, 2004, pp. 983-1,005.
3. Hieu P. D. and Tanimoto K., 2006. Verification
of a VOF based two-phase flow model for wave
breaking and wave-structure interactions, Ocean
Eng., 33, 2006, pp. 1565-1588.
4. EurOtop, 2007. Wave Overtopping of Sea
Defenses and Related Structures: Assessment
Manual, Environment Agency, UK, 2007,
SBN978-3-8042-1064-6. pp. 1- 178.
5. Sakakiyama T., Kajima R., 1992. Numerical
simulation of nonlinear waves interacting with
permeable breakwaters. Proc. 23rd Int. Conf.,
Coastal Eng., ASCE, 1992, pp. 1,517-1,530.
6. TAW, 2002. Technical Report Wave Run-up
and Wave Overtopping at Dikes. Technical
Advisory Committee on Flood Defenses. Delft,
the Netherlands, 2002. P. 1-50.
APPLICATION OF A NUMERICAL WAVE CHANNEL TO
STUDY WAVES AND SEAWALL INTERACTION
Phung Đang Hieu1, Phan Ngoc Vinh2, Nguyen Van Tai3, Du Van Toan1,
Nguyen Tan Duoc1, Nguyen Thanh Hung4
1Research institute for management of seas and islands
2Institute of Mechanics
3Department of Coastal Engineering, Hanoi Water Resources
4Key Laboratory for River and Coastal Engineering
ABSTRACT: This paper presents the results of numerical experiments of waves and a combined seawall
interaction using a numerical wave channel. Firsly, the concept of numerical wave channel and the foudation
for buiding a numerical wave channel is presented. Then, the experimental conditions for both numerical
experiment and laboratory one are described. The results of the laboratory and numerical experiments were
analyzed and compared in order to ensure the validity of the numerical simulation and give a confidence in
further detail analyses of numerical results on waves and the seawall interaction. The research results showed
that the numerical wave channel had good capability in conducting numerical experiments with high
nonlinearity of waves including the wave breaking and wave overtopping processes. The comparison results
between laboratory data and numerical results showed satisfactory agreements. The sesults also revealed that
the structure of currents under wave motion was very complicated, especially in the area surrouding the
breaking point. The laboratory results showed that the wave overtopping was very nonlinear and different
among the laboratory experiments although these experiments were done in thesame experimental condition.
Keywords: Wave overtopping, seawall, numerical experiment, laboratory experiment.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3527_11925_1_pb_4908_2079589.pdf