Bài báo đã trình bày kết quả tính toán vận
tốc và áp suất trên mặt tràn thực dụng của thủy
điện Đồng Nai 2, khi sử dụng bốn mô hình
dòng rối khác nhau trong phần mềm Flow-3D.
Mô hình RNG cho kết quả mô phỏng tốt hơn so
với các mô hình còn lại là K, K-epsilon và LES.
Kết quả tính toán cho thấy mô hình dòng rối
RNG có sự tương quan tốt giữa giá trị vận tốc
thực đo và tính toán, thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Hệ
trung bình là 10.9%. Khi tính toán áp suất, hệ
số Nash đạt từ 0.72 đến 0.64. Do hạn chế về độ
dài của bài báo, ở đây các tác giả chỉ trình bày
kết quả tính toán vận tốc và áp suất để đánh giá
về các mô hình dòng rối trong Flow-3D. Mô
phỏng độ sâu dòng chảy qua tràn với các cấp
lưu lượng khác nhau sẽ được trình bày kĩ hơn
trong bài báo tiếp theo. Phương pháp nghiên
cứu dòng chảy qua tràn bằng mô hình số có
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phần mềm flow-3D tính toán vận tốc và áp suất trên đập tràn thực dụng mặt cắt hình cong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 99
BÀI BÁO KHOA HỌC
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FLOW-3D TÍNH TOÁN VẬN TỐC
VÀ ÁP SUẤT TRÊN ĐẬP TRÀN THỰC DỤNG MẶT CẮT HÌNH CONG
Đỗ Xuân Khánh1, Lê Thị Thu Nga1, Hồ Việt Hùng1
Tóm tắt: Bài báo này sử dụng phần mềm Flow-3D mô phỏng dòng chảy qua đập tràn thực dụng
mặt cắt hình cong, ứng dụng cho thủy điện Đồng Nai 2. Hai yếu tố chính của dòng chảy qua đập
tràn là vận tốc và áp suất được tính toán và phân tích kỹ thông qua bốn mô hình dòng chảy rối khác
nhau. Kết quả cho thấy rằng, mô hình dòng chảy rối RNG có kết quả mô phỏng tốt hơn so với các
mô hình còn lại là K, K-epsilon và LES khi so sánh với kết quả đo đạc trong phòng thí nghiệm, với
lưu lượng Q = 150.76 l/s. Các chỉ tiêu so sánh ở mức tốt với hệ số Nash là 0.86 và phần trăm sai số
trung bình là 10.9%. Mô hình cũng được kiểm định với một cấp lưu lượng khác, khi Q = 184.13 l/s
và cho kết quả mô phỏng được đánh giá là phù hợp với số liệu thực đo.
Từ khóa: Flow 3D, đập tràn hình cong, RNG, mô phỏng dòng chảy.
1. MỞ ĐẦU 1
Trong các công trình thủy lợi, thủy điện, đập
tràn có mặt cắt thực dụng hình cong thường
được sử dụng để xả lũ, đảm bảo an toàn cho
công trình. Xác định chính xác vận tốc và áp
suất trên mặt đập tràn để thiết kế hình dạng mặt
cắt tràn luôn là vấn đề khó khăn, hấp dẫn nhiều
nhà khoa học. Trong thời gian qua, các nghiên
cứu về trường vận tốc và phân bố áp suất trên
mặt tràn chủ yếu được thực hiện nhờ mô hình
vật lý với chi phí khá lớn và mất nhiều công
sức. Gần đây với sự phát triển của các phương
pháp số, đặc biệt là sự ra đời của CFD
(Computiational Fluid Dynamic) - phương pháp
số được sử dụng kết hợp với công nghệ mô
phỏng trên máy tính để giải quyết các bài toán
về cơ học và môi trường, đã giúp các nghiên
cứu về dòng chảy qua đập tràn đạt được kết quả
đáng kể. Những phần mềm thuộc họ CFD như
Flow-3D là công cụ hữu hiệu giúp cho việc mô
phỏng dòng chảy trên mặt tràn được chi tiết và
chính xác hơn. Flow-3D là phần mềm thương
mại, mô phỏng dòng chảy 3 chiều được phát
triển bởi công ty Flow Science, Inc, Mỹ. Phần
mềm này được sử dụng trong các nghiên cứu
quốc tế như Kumcu (2016) và Sadegh D. K.
1 Bộ môn Thủy lực, Trường Đại học Thủy lợi
(2016). Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã
áp dụng mô hình Flow-3D để đánh giá dòng
chảy qua tràn tại đập Kavsak, Thổ Nhĩ Kì và
đập Balaroud, Iran. Kết quả cho thấy, vận tốc,
độ sâu dòng chảy, áp suất có sự tương đồng lớn
giữa thực đo và tính toán. Bên cạnh đó, các nhà
khoa học trong nước như Phạm Văn Song
(2014) hay Nguyễn Công Thành và nnk (2014)
cũng sử dụng Flow-3D như một công cụ để tính
toán, cải tiến mố tiêu năng cho cống vùng triều
hay tính toán năng lượng đã tiêu hao khi dòng
chảy qua bậc nước. Tuy nhiên, việc kiểm định
độ chính xác của mô hình này vẫn là một câu
hỏi lớn cần được thực hiện bằng những công
trình cụ thể.
Vì vậy, mục tiêu của bài báo này là ứng dụng
phần mềm Flow-3D mô phỏng dòng chảy qua
đập tràn thực dụng hình cong không chân không,
áp dụng cho tràn xả lũ của thủy điện Đồng Nai 2.
Qua đó đánh giá khả năng của các mô hình dòng
chảy rối trong Flow-3D. Độ chính xác của kết
quả tính toán vận tốc và áp suất trên mặt tràn sẽ
được kiểm định thông qua các số liệu thực đo
trên mô hình vật lí trong phòng thí nghiệm.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài báo này phương pháp mô hình
toán kết hợp với mô hình vật lí đã được sử dụng
để tính toán và kiểm định kết quả.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 100
2.1. Mô hình toán
Mô hình Flow-3D sử dụng phương trình
Navier-Stoke làm phương trình chủ đạo.
Phương trình này là sự kết hợp của hai phương
trình bảo toàn khối lượng và động lượng.
0i
i
u
x
(1)
21i i i
j
j i j j
u u upu
t x x x x
(2)
Trong đó: ui là thành phần vận tốc theo 3
phương x, y, z; P là áp suất; v là hệ số nhớt động
học. Phương trình 1 và 2 chỉ có thể giải được
bằng toán học trong một số bài toàn dòng chảy
có điều kiện đơn giản. Trong thực tế, dòng chảy
trong các công trình thủy lợi hầu hết là dòng
chảy rối, đặc biệt là dòng chảy qua đập tràn. Để
giải được hệ phương trình Navier Stoke trong
trường hợp dòng rối người ta phải sử dụng một
số phương pháp phổ biến sau: a) Phương pháp
mô phỏng dòng rối bằng cách tính toán trực
tiếp, Direct Numerical Simulation (DNS): Đây
là phương pháp đưa ra lời giải chính xác nhất
cho phương trình Navier-Stoke bởi nó xét đến
mọi cấp độ rối của dòng chảy mà không cần sự
trợ giúp của bất kì một giả thiết nào. Tuy nhiên,
DNS gặp nhiều khó khăn trong việc hiện thực
hóa lời giải vì nó đòi hỏi một hệ thống máy tính
đủ mạnh và sơ đồ giải đủ chính xác để giảm bớt
sai số; b) Phương pháp mô phỏng dòng chảy,
Large Eddy Simulation (LES), phương pháp này
coi dòng rối là dòng chảy của những xoáy nước
lớn. Nguyên lý chủ đạo của phương pháp LES
là dựa trên sự đơn giản hóa phương pháp DNS;
c) Phương pháp trung bình hóa Reynolds
(RANs). Phương pháp này chỉ tập trung vào giá
trị thống kê của dòng chảy mà không quan tâm
đến giá trị tức thời của chúng. Do đó, trong
RANs tất cả các cấp độ rối của dòng chảy sẽ
được trung bình hóa. Trước tiên ta sẽ thiết lập
phương trình Reynold cho các giá trị trung bình,
phương trình này sẽ có những thành phần chưa
xác định. Những thành phần này sẽ được tính
dựa trên những giá trị trung bình đã biết thông
qua những giả thiết (closure assumptions).
Trong các phương pháp trên thì phương pháp
RANs được sử dụng phổ biến nhất. Để phát
triển hệ phương trình RANs, các tham số đặc
trưng của dòng chảy gồm vận tốc, áp suất tại
một điểm phụ thuộc thời gian được chia làm 2
phần: thành phần trung bình và các đại lượng
mạch động, cụ thể như sau:
( , ) ( , ) ( , )i i i iu x t u x t u x t (3)
( , ) ( , ) ( , )i i i ip x t p x t p x t (4)
Trong đó: và là các thành phần vận tốc
và áp suất trung bình theo thời gian. u’, p’ là các
thành phần vận tốc và áp suất mạch động xung
quanh giá trị trung bình. Với hai phương trình
trên, hệ phương trình RANs sẽ có dạng trung
bình như sau:
0i
i
u
x
(5)
21 i ji i i
j i
j i j j j
u uu u upu g
t x x x x x
(6)
Trong đó: là đại lượng khác không và là
đại lượng quan trọng nhất trong mô phỏng dòng
chảy rối, nó được gọi là ứng suất Reynolds
(Reynolds stress) và có quan hệ với ứng suất
tiếp rối như sau
2' '
3ij i j ij
u u k (7)
Phương trình Navier Stoke trung bình
(RANs) sẽ được chuyển thành dạng (8) sau đây.
21 2( )
3
iji i i
j ij i
j i j j j
u u uu p k g
t x x x x x
(8)
Để đóng kín (giải) được RANs, chúng ta cần
phải xác định được ij thông qua một vài giả
thuyết, như giả thuyết về tuyến tính hay không
tuyến tính độ nhớt rối (linear or non linear eddy
i ju u
u p
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 101
viscosity), hay giả thuyết về mô hình ứng suất
Reynolds (Reynolds stress model, RSM). Từ
những giả thuyết này các nhà khoa học sẽ thiết
lập ra rất nhiều mô hình tính toán dòng rối, có
thể kể đến dưới đây.
- Mô hình một phương trình (K equation):
giải quyết một phương trình đối lưu chảy rối
(turbulent transport equation) thường là động
năng chảy rối. Nguồn gốc mô hình một phương
trình chảy rối là mô hình một phương trình của
Prandtl
1 2
2
t D
kk l C
(9)
3
2
' ' i Ti j D
j j j k j
k uk u k ku u C
t x x l x x
(10)
Trong đó: t là xoáy nhớt (eddy viscosity) hay
độ nhớt rối (turbulent viscosity). Hệ số khép kín
và quan hệ bổ trợ
l
kCD
2
3
, 0.08DC , 1k .
- Mô hình hai phương trình (K-Epsilon
equation): Mô hình chảy rối hai phương trình là
một trong những mô hình phổ biến nhất của các
mô hình chảy rối. Theo định nghĩa, mô hình
chảy rối hai phương trình bao gồm thêm hai
phương trình đối lưu để mô tả cho tính chảy rối
của dòng chảy. Thông thường một trong các
biến đối lưu là động năng chảy rối (turbulent
kinetic energy) k, biến đối lưu thứ hai khác nhau
phụ thuộc vào kiểu của mô hình hai phương
trình. Lựa chọn phổ biến là tiêu tán rối
(turbulent dissipation)
2
t
kC
(11)
Phương trình k:
( ) ' 'i t ii j
i i k i j
u k uk k u u
t x x x x
(12)
Phương trình
:
2
1 2( ) ' 'i t ii j
i i i j
u uC u u C
t x x x k x k
(13)
Trong đó: 1 20.09; 1.0; 1.3; 1.44; 1.92kC C C ;
- Mô hình RNG (Renormalization-Group):
Mô hình này dùng chung 2 phương trình với mô
hình K-epsilon, tuy nhiên những giá trị hằng số
thực nghiệm trong phương trình K-epsilon sẽ
được tìm dưới dạng hiện (explicit method).
Trong Flow 3D, mô hình RNG được khuyến
khích sử dụng và được cho rằng có độ chính xác
hơn so với các mô hình dòng rối khác (Kermani
et al. 2014, Sadegh et al. 2016).
2.2. Mô hình vật lý
Mô hình vật lý được xây dựng tại Phòng thí
nghiệm Thủy lực tổng hợp Trường Đại học
Thủy lợi. Tại đây, mô hình mặt cắt tràn với tỉ lệ
1:50 được thiết kế và lắp đặt trong máng kính
chữ nhật gồm 2 khoang, 1 trụ pin ở giữa và 2
nửa trụ pin 2 bên, được mô tả chi tiết trong Hình
1. Vận tốc dòng chảy trên tràn được đo tại vị trí
sát mặt tràn tại 9 điểm dọc theo tuyến ở giữa
khoang tràn. Thiết bị điện tử P.EMS của Hà Lan
với đầu đo E40 và E30 được sử dụng để đo vận
tốc. Áp suất trung bình, áp suất mạch động trên
tràn và mũi phun được đo bằng thiết bị điện tử
SDA- 830C do Nhật bản chế tạo cùng các thiết
bị điện tử khác.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 102
1,2m
1,28m
0,74m
1 2
Tuyến 2
Tuyến 1
3
4
8
5
6
7 9
Hình 1. Mặt cắt tràn và sơ đồ bố trí các điểm đo
Hình 2. Hình ảnh tràn được mô phỏng
trong Flow-3D
2.3. Phương pháp đánh giá
Để đánh giá kết quả tính của mô hình toán,
chúng tôi sử dụng hai trị số: hệ số Nash, NSE
(the Nash – Sutcliffe efficiency) và sai số trung
bình, Xtb, với các công thức tính dưới đây.
2
, ,1
2
,1
( )
1
( )
n
obs i sim ii
n
obs i obsi
X X
NSE
X X
(14)
, ,
1
,
1 *100n obs i sim itb i
obs i
X X
X
n X
(15)
Trong đó: ,Xobs i là giá trị thực đo; obsX là giá
trị thực đo trung bình; ,Xsim i là giá trị mô phỏng;
n là số lượng giá trị tính toán.
Hệ số Nash là hệ số thể hiện sự tương quan
giữa giá trị thực đo và giá trị tính toán. Mô hình
toán cho kết quả tốt khi có Nash lớn gần bằng 1
và sai số trung bình nhỏ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dòng chảy qua đập tràn là dòng chảy rối và
chịu ảnh hưởng của trọng lực là chính. Do đó
trong Flow-3D cần lựa chọn mô hình dòng chảy
chịu ảnh hưởng của trọng lực và mô hình dòng
chảy rối. Việc lựa chọn kích thước lưới hợp lý
cho ô tính toán là một nhiệm vụ rất quan trọng.
Giá trị này ảnh hưởng không chỉ đến độ chính
xác của mô hình mà còn cả thời gian tính toán.
Do đó, số lượng ô tính toán cần được khống chế
ít nhất có thể nhưng vẫn phải đảm bảo đủ độ
phân giải thể hiện mối quan hệ giữa dòng chảy
và vật cản như trụ pin và mố bên. Kích thước ô
tính toán 0.01x y z m trong nghiên
cứu này được lựa chọn qua các tiêu chí sau: a)
nhỏ hơn bề rộng tràn và độ sâu mực nước nhỏ
nhất trên tràn; b) tham khảo các nghiên cứu đã
thực hiện trước đây (Kermani et al. 2014,
Sadegh et al. 2016, Kumcu et al. 2016).
Để thiết lập mô hình đập tràn, cần định dạng
mặt cắt tràn trên Autocad, sau đó xuất file dưới
dạng *.stl và nhập trực tiếp vào Flow-3D (Hình
2). Xác định các điều kiện biên như sau: dòng
chảy trong miền tính toán được đặt trong hệ tọa
độ Đề các 6 mặt, với thứ tự lần lượt là: biên
thượng lưu (Xmin) được gán là điều kiện biên áp
suất với chiều cao cụ thể của cột nước tràn H:
Xmin≡ P (Hydrostatic Pressure), biên hạ lưu
(Xmax) là biên của dòng chảy ra (Outflow) sẽ
được gán: Xmax≡ O (Outflow), biên thấp nhất
trên trục Z (đáy kênh hạ lưu) sẽ được gán điều
kiện biên như một tường cứng: Zmin≡ W (Wall),
biên cao nhất trên trục Z sẽ được gán như một
biên đối xứng: Zmax≡ S, biên theo phương Y
gồm tường bên trái với Ymin≡ W (Wall) và
tường bên phải Ymax≡ W (Wall). Trong đó: X là
phương dọc theo chiều dòng chảy từ thượng lưu
đến hạ lưu tràn; Y là phương vuông góc với
dòng chảy, từ tường cánh bên trái sang tường
cánh bên phải; Z là phương thẳng đứng theo độ
sâu dòng chảy.
Trong bài báo này, phần mềm Flow-3D đã
được áp dụng thử nghiệm nhằm xác định vận
tốc dòng chảy và phân bố áp suất trên mặt đập
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 103
tràn của thủy điện Đồng Nai 2. Các mô hình
dòng rối khác nhau sẽ được tính toán với lưu
lượng qua đập tràn là Q = 150.76 l/s và cột nước
tràn H = 0.232 m. Kết quả tính toán của 4 mô
hình dòng chảy rối được thể hiện trong các mục
dưới đây. Dựa trên kết quả tính toán, các tác giả
sẽ lựa chọn mô hình dòng rối tốt nhất phục vụ
việc mô phỏng dòng chảy qua tràn.
3.1. Vận tốc dòng chảy
Nhà máy thủy điện Đồng Nai 2 là bậc thang thứ
3 trên sông Đồng Nai, có nhiệm vụ chính là khai
thác tiềm năng thủy điện, kết hợp sử dụng tổng hợp
nguồn nước và đảm bảo chống lũ cho hạ du. Tràn
tổng thể của công trình thủy điện Đồng Nai 2 là
đập tràn thực dụng mặt cắt hình cong không chân
không. Toàn bộ đập tràn gồm 5 khoang, chiều rộng
mỗi khoang 15m, trụ pin và mố bên phía thượng
lưu dạng lượn tròn, phía hạ lưu vuông góc, chiều
dày trụ pin và mố bên là 3,5m, có bố trí khe van.
Việc tính toán chính xác vận tốc dòng chảy qua đập
tràn đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đảm bảo
an toàn của cả hệ thống công trình. Kết quả tính
toán vận tốc dòng chảy được trình bày trong bảng
và đồ thị dưới đây.
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
V
ậ
n
t
ố
c
(m
/s
)
Vị trí các điểm trên tràn
K-Epsilon RNG
K LES
Thực nghiệm
a)
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Á
p
s
u
ấ
t
tr
ên
t
rà
n
(
m
)
Vị trí các điểm trên tràn
K-Epsilon RNG
K LES
Thực nghiệm
b)
Hình 3. So sánh: a) vận tốc và b) áp suất thực đo với tính toán bằng các mô hình dòng rối
Bảng 1. So sánh giữa giá trị vận tốc thực đo và tính toán bằng 4 mô hình dòng rối
Mô hình dòng rối RNG K K-epsilon LES
Hệ số Nash 0.86 -1.53 0.84 0.72 Chỉ tiêu so
sánh Xtb 10.9% 42.6% 11.4% 15%
Có thể thấy rằng, mô hình Flow-3D cung cấp
một góc nhìn dễ dàng và đầy đủ hơn về trường
vận tốc dòng chảy qua tràn, so với mô hình vật
lý, thông qua việc mô phỏng dòng chảy theo 3
chiều x, y, z. Hình 3a và bảng 1 cho thấy, mô
hình dòng rối RNG và K-epsilon đều cho kết
quả tốt, trong đó mô hình dòng rối RNG có kết
quả tốt nhất. Bảng 2 tổng hợp giá trị vận tốc đo
đạc trên mô hình vật lý và kết quả tính toán
bằng mô hình RNG trong Flow-3D tại 9 điểm
trên mặt tràn.
Bảng 2. Các giá trị vận tốc thực đo và tính toán theo mô hình RNG
Vận tốc tính toán (m/s) TT Vận tốc thực đo (m/s) u v w Vận tốc tổng hợp
1 1.016 1.071 0.006 0.737 1.300
2 2.140 1.692 -0.002 0.187 1.702
3 2.212 1.962 -0.003 -0.957 2.183
4 2.922 2.010 0.003 -1.956 2.805
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 104
Vận tốc tính toán (m/s) TT Vận tốc thực đo (m/s) u v w Vận tốc tổng hợp
5 3.288 2.030 0.012 -2.508 3.208
6 3.320 2.373 0.006 -2.560 3.491
7 3.790 3.410 -0.036 -1.534 3.739
8 3.859 3.744 -0.028 -0.059 3.744
9 3.650 3.693 -0.010 1.501 3.986
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
4.000
4.500
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4
V
ận
t
ốc
(
m
/s
)
Khoảng cách đến chân tường cánh (m)
Giá trị vận tốc thực đo
Giá trị vận tốc tính toán
1 2 3
4
8
5
6
7 9
Hình 4. So sánh vận tốc thực đo và tính toán
theo mô hình RNG
Bảng 2 cho thấy: Vận tốc u theo phương X
có xu hướng tăng dần dọc theo chiều dài dòng
chảy đến trước mũi hắt. Vận tốc v theo phương
Y có giá trị rất nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến
vận tốc tổng hợp. Điều này là phù hợp bởi vị trí
các điểm đo nằm giữa tràn, ít chịu ảnh hưởng
của trụ pin, hướng dòng chảy vuông góc với
trục Y. Ngoài ra, do tính chất đối xứng của tràn
theo phương Y nên trường vận tốc tại các mặt
cắt ở giữa là gần như nhau, trừ những mặt cắt
sát trụ pin. Hình 4 mô tả sự thay đổi về hướng
của vận tốc dòng chảy trên tràn và mũi hắt. Vận
tốc w theo phương Z có những giá trị âm và
dương xen lẫn nhau thể hiện những hướng
chuyển động khác nhau. Những giá trị âm là
phù hợp, phản ánh rõ tính chất rơi của dòng
chảy khi ở vị trí mái tràn (từ V3 đến V8). Mặt
khác, những giá trị dương là do ảnh hưởng của
thiết kế tràn với phần vát phía trước tràn (V1,
V2) và mũi hắt (V9) làm vận tốc tại những vị trí
này có hướng lên trên. Hình 4 so sánh kết quả
tính toán vận tốc theo mô hình RNG với số liệu
thực đo. Có thể thấy, các giá trị này có sự đồng
nhất cao, thể hiện qua 2 chỉ tiêu: hệ số Nash là
0.86 và sai số trung bình bằng 10.9%.
3.2. Áp suất trên mặt tràn
Tương tự như vận tốc, áp suất trên tràn được đo
tại 9 điểm, giá trị của nó cũng được tính toán
bằng các mô hình dòng rối khác nhau và so sánh
với số liệu thí nghiệm (Hình 3b). Có thể thấy
rằng, cả 4 mô hình dòng rối đều cho kết quả xấp
xỉ nhau, hệ số Nash dao động từ 0.71 đến 0.73
và sai số trung bình nằm trong khoảng 30-39%
(Bảng 3). Giá trị áp suất nhỏ nhất xuất hiện tại
điểm số 5 trên mặt tràn. Trong thực tế, áp suất
trên tràn luôn là một vấn đề được quan tâm
trong quá trình thiết kế và vận hành đập tràn, kết
quả ở Bảng 3 cho thấy các mô hình dòng rối
trong Flow-3D đã mô phỏng tương đối tốt áp
suất trên tràn.
Bảng 3. So sánh áp suất tính toán và thực đo
bằng 4 mô hình dòng rối
Mô hình dòng rối RNG K K-epsilon LES
Hệ số
Nash
0.72 0.71 0.73 0.72 Chỉ
tiêu so
sánh Xtb 30% 33% 39% 35%
Từ những kết quả thu được khi mô phỏng
dòng chảy qua tràn bằng các mô hình dòng rối
khác nhau, có thể thấy mô hình dòng rối RNG
có kết quả tốt hơn cả. Tuy nhiên, để kiểm tra
tính phù hợp của mô hình trong việc mô phỏng
dòng chảy qua tràn với các điều kiện khác nhau,
điều kiện biên của mô hình được thay đổi và
tiếp tục tính toán các giá trị vận tốc và áp suất
trên mặt tràn. Kết quả tính toán với mô hình
dòng rối RNG, với lưu lượng qua tràn là 184.13
l/s và cột nước H = 0.261 m, được thể hiện
trong mục 3.3 dưới đây.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 105
3.3. Kiểm định mô hình dòng rối RNG
Kết quả tính toán vận tốc dòng chảy và cột
nước áp suất trên mặt tràn so với thực đo, khi lưu
lượng Q = 184.13 l/s được trình bày trong hình 6
và bảng 4. Kết quả tính vận tốc theo RNG có hệ
số Nash là 0.72 và sai số trung bình chỉ 12.5%.
Kết quả tính áp suất có hệ số Nash bằng 0.64 và
sai số trung bình là 37%. Sau khi kiểm định, có
thể nhận thấy mô hình Flow-3D đã thành công
trong việc mô phỏng dòng chảy qua đập tràn thực
dụng với các cấp lưu lượng khác nhau. Các chỉ
tiêu so sánh đều ở mức đạt trở lên, một số trường
hợp là tốt. Tuy nhiên, kết quả tính toán áp suất có
sai số cao hơn so với tính toán vận tốc.
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
V
ận
tố
c
(m
/s
)
Vị trí các điểm đo trên tràn
Giá trị vận tốc thực đo
Giá trị vận tốc tính toán
Nash=0.72
Xtb=12.5%
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Á
p
s
u
ất
(
m
)
Vị trí các điểm đo trên tràn
Giá trị áp suất thực đo
Giá trị áp suất tính toán
Nash=0.64
Xtb=37%
Hình 6. So sánh vận tốc và áp suất thực đo với tính toán theo RGN
Bảng 4. So sánh giá trị vận tốc, áp suất thực đo với kết quả tính toán theo RNG
Vị trí Vận tốc (m/s) Cột nước áp suất (m) TT Mặt cắt thực đo tính toán thực đo tính toán
1 V1 Điểm đầu đường cong tràn 1.612 1.550 0.2199 0.2968
2 V2 Đỉnh tràn cao nhất 2.524 1.655 0.1334 0.204
3 V3 Mái tràn 2.675 2.283 0.0262 0.1034
4 V4 Mái tràn 3.169 2.816 0.0131 0.059
5 V5 Mái tràn 3.361 3.156 0.0083 0.0354
6 V6 Mái tràn 3.484 3.352 0.0772 0.0638
7 V7 Điểm thấp nhất 3.667 3.641 0.1689 0.1516
8 V8 Cong 3.977 3.343 0.1847 0.1646
9 V9 Mũi phun 3.687 3.738 0.1959 0.202
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài báo đã trình bày kết quả tính toán vận
tốc và áp suất trên mặt tràn thực dụng của thủy
điện Đồng Nai 2, khi sử dụng bốn mô hình
dòng rối khác nhau trong phần mềm Flow-3D.
Mô hình RNG cho kết quả mô phỏng tốt hơn so
với các mô hình còn lại là K, K-epsilon và LES.
Kết quả tính toán cho thấy mô hình dòng rối
RNG có sự tương quan tốt giữa giá trị vận tốc
thực đo và tính toán, thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Hệ
số Nash dao động từ 0.86 đến 0.72; Sai số
trung bình là 10.9%. Khi tính toán áp suất, hệ
số Nash đạt từ 0.72 đến 0.64. Do hạn chế về độ
dài của bài báo, ở đây các tác giả chỉ trình bày
kết quả tính toán vận tốc và áp suất để đánh giá
về các mô hình dòng rối trong Flow-3D. Mô
phỏng độ sâu dòng chảy qua tràn với các cấp
lưu lượng khác nhau sẽ được trình bày kĩ hơn
trong bài báo tiếp theo. Phương pháp nghiên
cứu dòng chảy qua tràn bằng mô hình số có
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 61 (6/2018) 106
tính ưu việt hơn so với mô hình vật lí, bởi sự
thuận tiện, hữu hiệu và chi tiết trong các thông
tin có được khi phân tích dòng chảy. Mô hình
Flow-3D cung cấp một góc nhìn về dòng chảy
qua tràn toàn diện hơn so với mô hình vật lí.
Tuy nhiên, mô hình vật lí vẫn là một công cụ
hữu hiệu song hành và bổ trợ cho mô hình số
cải thiện khả năng tính toán của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Song, (2014), Nghiên cứu cải tiến mố tiêu năng sau cống vùng triều có khẩu diện lớn – áp
dụng cho trường hợp cống Thủ Bộ. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 45, 146-156.
Nguyên Công Thành, Hà Đình Phương, (2014), Tiêu hao năng lượng của dòng chảy qua bậc nước trên
mái hạ lưu đập dâng nước. Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 46, 63-70.
Kumcu (2016), Investigation of flow over spillway modeling and comparison between experimental
data and CFD analysis. KSCE Journal of Civil Engineering, No 3, pp 1-11.
Sadegh, D. K. and Parsaie, A. (2016), Numerical modeling of flow pattern in dam spillway’s guide wall.
Case study: Balaroud dam, Iran. Alexandria Engineering Journal, No 55, pp 467-473.
Kerami, E. F. and Barani, G. A. (2014), Numerical simulation of flow over spillway based on the CFD
method. Scientia Iranica A, 21(1), pp 91-97.
Flow-3D user’s manual.
Abstract:
THE SIMULATION OF FLOW VELOCITY AND PRESSURE
ON AN OGEE SPILLWAY USING FLOW-3D
This paper aims to simulate the flow over ogee spillways by using Flow-3D software, which is applied
for Dong Nai 2 hydropower station. The flow velocity and pressure were calculated and analyzed
through four different turbulent models. The results indicated that the RNG model is better than K, K-
epsilon and LES models, when they were both compared with observed data in case the discharge
was 150.76 l/s. The Nash – Sutcliffe efficiency (NSE) and the percent difference of RNG model are
0.86 and 10.9%, respectively. The model was also validated through other discharge, Q = 184.13
l/s, and presented good agreement with experimental results.
Keyword: Flow 3D, Ogee spillway, RNG, Flow simulation.
Ngày nhận bài: 03/5/2018
Ngày chấp nhận đăng: 12/6/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_phan_mem_flow_3d_tinh_toan_van_toc_va_ap_suat_tren.pdf