Cholin được tìm thấy trong mẫu TL2, giống như
thông tin về sản phẩm, nhưng cho sai khác -46,9%.
Axit ascorbic không có mặt trong nước tăng lực, vì
hầu hết các hãng sản xuất đều sử dụng axit citric để tạo
độ chua thay vì vitamin C. Sự sai khác khá lớn giữa giá
trị đo được theo phương pháp CE và giá trị cho trên
nhãn cho thấy: i) Sự phức tạp của nền mẫu thực phẩm
khiến việc xác định đồng thời nhiều chất gặp khó khăn;
ii) Cần có thêm các phân tích đối chứng để xác định
phương pháp và kiểm tra giá trị hàm lượng ghi trên
nhãn. Mặc dù vậy, việc có thể định lượng được các đối
tượng phân tích khác nhau trên những nền mẫu khác
nhau, cho thấy phương pháp CE là một hướng triển
vọng trong kiểm định chất lượng thực phẩm, thay cho
các phương pháp tiêu chuẩn phức tạp và tốn kém như
HPLC, đặc biệt là trong trường hợp taurin khi các kết
quả đối chứng sai khác < 10%.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, phương pháp CZE kết
hợp với detectơ C4D đã được sử dụng để phân tích
taurin và định lượng đồng thời cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin trong các mẫu
thực phẩm bổ sung. Sau quá trình tối ưu hóa quy trình
phân tích bằng thiết kế thí nghiệm sử dụng mô hình
CCD, phương pháp phân tích đã được thẩm định lại
thông qua các thông số về đường chuẩn và độ đúng.
Các quy trình này đã được áp dụng để phân tích 03 mẫu
men tiêu hóa, cốm vi sinh và 06 mẫu nước tăng lực.
Các kết quả thu được cho thấy phương pháp CZE-C4D
kết hợp với thiết kế thí nghiệm là hướng đi hợp lý, đáp
ứng được mục tiêu kiểm soát chất lượng thực phẩm bổ
sung thay thế cho các phương pháp tiêu chuẩn như
HPLC
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp điện di mao quản trong phân tích hàm lượng taurin, cholin, axit pantothenic, axit ascorbic và niacin nhằm kiểm soát chất lượng thực phẩm bổ sung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 090-094
90
Ứng dụng phương pháp điện di mao quản trong phân tích hàm lượng
taurin, cholin, axit pantothenic, axit ascorbic và niacin
nhằm kiểm soát chất lượng thực phẩm bổ sung
Application of capillary electrophoresis for determination of taurine, choline, pantothenic acid,
ascorbic acid and niacin to control the quality of dietary supplements
Nguyễn Thanh Đàm, Nguyễn Mạnh Huy, Vũ Minh Tuấn,
Dương Hồng Anh, Phạm Hùng Việt*
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đến Tòa soạn: 27-12-2017; chấp nhận đăng: 28-03-2018
Tóm tắt
Nghiên cứu này trình bày việc ứng dụng phương pháp điện di mao quản (CE) trong việc định lượng taurin,
choline, axit pantothenic (vitamin B5), axit ascorbic (vitamin C) và niacin (vitamin B3) trong nước tăng lực, men
tiêu hóa và cốm vi sinh. Đường chuẩn của các chất phân tích được xây dựng trong khoảng 2,0 ÷ 50 mg/L và
có hệ số tương quan tốt (R2 > 0,997). Phương pháp có độ đúng tốt với hiệu suất thu hồi cao (89,3 ÷ 98,0%
với nền nước deion và 94,7% ÷ 108,7% với nền mẫu thật) và sai khác < 10% trong phép phân tích kiểm chứng
đối với taurin theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Các kết quả phân tích cho thấy đa số các
mẫu có nồng độ taurin phù hợp với giá trị ghi trên nhãn (< 8%, trừ mẫu TP5), trong khi cholin và các vitamin
có sự biến động là lớn khi các kết quả thu được và thông tin sản phẩm có sự sai khác tương đối lớn (tới
129,4%).
Từ khoá: Taurin, cholin, vitamin, điện di mao quản, thực phẩm bổ sung.
Abstract
This study presented the application of capillary electrophoresis (CE) for determination of taurine, choline,
pantothenic acid (vitamin B5), ascorbic acid (vitamin C) and niacin (vitamin B3) in dietary supplements. The
range of the calibration curves were 2.0 ÷ 50 mg/L, and the linearities were good (R2 ≥ 0.997). The methods
had good accuracy with high recoveries (89.3 ÷ 98.0% with deionized water and 94.7% ÷ 108.7% with real
samples) and the differences of less than 10% in reference analysis for taurine by high performance liquid
chromatography (HPLC). Analytical results showed that the concentrations of taurine in most samples were
consistent with the label (<8%, except for TP5 sample), while the concentrations of choline and vitamins were
variable when the obtained results were quite different from the product information (up to 129.4%).
Keywords: Taurine, choline, vitamin, electrophoresis, dietary supplements.
1. Tổng quan
Taurin mặc dù không cấu trúc nên protein nhưng
được coi là một amino axit rất thiết yếu, đảm nhiệm
nhiều chức năng trong hệ thống thần kinh trung ương,
thị giác [1]. Cholin là một chất dinh dưỡng quan trọng,
có mặt trong thành phần cấu trúc của lipoprotein, màng
lipid và là tiền chất của axetylcholin, một chất dẫn
truyền thần kinh [2]. Axit pantothenic (vitamin B5),
axit ascorbic (vitamin C) và niacin (vitamin B3) là
những vitamin quan trọng thuộc nhóm các vitamin tan
trong nước [3]. Đóng các vai trò quan trọng trong cơ
thể, các hợp chất này thường được bổ sung trong thực
phẩm, không chỉ trong các sản phẩm cho người lớn
như nước tăng lực mà còn trong cả những sản phẩm
dành cho trẻ em như men tiêu hóa, cốm vi sinh hay
* Địa chỉ liên hệ: Tel: (+84) 917976589
Email: phamhungviet@hus.edu.vn
sữa. Sự phổ biến của các thực phẩm bổ sung chứa
taurin, cholin và các vitamin đặt ra nhu cầu phân tích,
kiểm định chất lượng của các loại thực phẩm này.
Việc phân tích các thực phẩm bổ sung thường gặp
khá nhiều khó khăn do sự phức tạp của nền mẫu. Sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có thể được xem như
phương pháp tiêu chuẩn trong phân tích thực phẩm.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, sắc ký lỏng
ghép nối khối phổ hai lần (LC-MS/MS) được phát triển
như một công cụ mạnh mẽ dùng để định lượng đồng
thời các chất dinh dưỡng như amino axit hay vitamin
trong thực phẩm nói chung và thực phẩm bổ sung nói
riêng [4]. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hòi sự
yêu cầu cao về thiết bị, chi phí cũng như tay nghề của
phân tích viên. Hiện nay, trong lĩnh vực thực phẩm,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 090-094
91
việc ứng dụng phương pháp điện di mao quản (CE),
đặc biệt là điện di mao quản vùng (CZE), đang trở nên
phổ biến bởi tính đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả tách
cao và tiêu tốn ít hóa chất, dung môi [5]. Việc ứng dụng
thiết kế thí nghiệm trong hóa học phân tích nói riêng
và trong CE cũng giúp cho xây dựng các quy trình
phân tích trở nên hợp lý và khoa học hơn [6].
Trong những nghiên cứu trước, các tác giả đã áp
dụng mô hình phức hợp trung tâm (CCD) trong thiết
kế thí nghiệm để tối ưu hóa quy trình phân tích taurin,
cholin và các vitamin B3, B5, C trong thực phẩm bổ
sung. Bài báo này trình bày các kết quả thu được khi
sử dụng các quy trình đó trong việc định lượng các hợp
chất trên nhằm kiểm soát chất lượng nước tăng lực và
men tiêu hóa, cốm vi sinh dành cho trẻ em.
2. Thực nghiệm
2.1. Hóa chất và thiết bị
Tất cả hóa chất đều có độ tinh khiết phân tích và
được đặt mua từ Tokyo Chemical Industry (Japan)
hoặc Sigma-Aldrich (Germany), ngoại trừ axit lactic
từ Guangdong (China). Dung dịch chuẩn gốc (1000
mg/L) của taurin, cholin, axit pantothenic, axit
ascorbic và niacin được sử dụng để pha các dung dịch
chuẩn. Các hóa chất dùng để pha dung dịch điện li nền
(BGE) bao gồm: axit axetic (Ace), axit lactic (Lac) và
tris(hydroxymethyl)aminomethane (Tris). Nước deion
được dùng để pha các dung dịch chuẩn và xử lý mẫu,
lấy từ máy lọc nước Simplicity UV, Millipore (USA).
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện trên hệ thiết
bị điện di mao quản thao tác bằng tay sử dụng detectơ
đo độ dẫn không tiếp xúc (C4D) tại Phòng thí nghiệm
trọng điểm Công nghệ phân tích phục vụ Kiểm định
môi trường và An toàn thực phẩm (KLATEFOS),
trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Hà Nội. Hệ thiết
bị sử dụng nguồn cao thế ±30 kV (Spellman, Anh), ghi
dữ liệu nhờ bộ ghi e-corder (eDAQ, Úc). Cột mao quản
silica nóng chảy đường kính trong 50 µm, đường kính
ngoài là 365 µm với độ dài tổng 60 cm và độ dài hiệu
dụng 49 cm (Agilent, Mỹ) được sử dụng để tách chất.
Trước khi sử dụng, mao quản được xử lý bằng cách
đẩy dung dịch NaOH 0,1 M trong 10 phút và bằng
nước deion trong 10 phút, sau đó bằng dung dịch BGE.
2.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Mẫu thực phẩm bổ sung, bao gồm 03 mẫu men
tiêu hóa, cốm vi sinh và 06 mẫu nước tăng lực, được
thu thập tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối với quá trình phân tích taurin, các mẫu dạng
bột (men tiêu hóa, cốm vi sinh) được xử lý như sau:
hòa tan chính xác 1,000 g mẫu bột và định mức tới 10
mL bằng nước deion, sau đó lọc dung dịch thu được
qua màng lọc 0,2 µm. Các mẫu nước tăng lực được lọc
trực tiếp qua màng lọc 0,2 µm, pha loãng với hệ số
thích hợp bằng nước deion.
Đối với quy trình phân tích cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin, quá trình xử lý
mẫu được tiến hành tương tự như phân tích taurin,
ngoại trừ khối lượng mẫu bột đem hòa tan (0,250 –
1,000 g/10 mL) và hệ số pha loãng khác nhau. Các mẫu
sau khi lọc (và pha loãng nếu cần) được phân tích trên
hệ thiết bị CE-C4D.
2.3. Phương pháp phân tích
Quy trình phân tích taurin cũng như cholin và các
vitamin được tối ưu hóa theo mô hình CCD. Kết quả
thiết kế thí nghiệm cho các điều kiện phân tích như
sau: i) Định lượng taurin với BGE là dung dịch Tris
150 mM được điều chỉnh tới pH 8,96 bằng axit lactic
(Tris/Lac), sử dụng điện thế tách -10 kV và thời gian
bơm mẫu 60 giây; ii) Định lượng đồng thời cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin bằng BGE là dung
dịch đệm Tris 150 mM được điều chỉnh tới pH 9,50
bằng axit axetic (Tris/Ace), điện thế tách -10 kV và
thời gian bơm mẫu 60 giây. Lưu ý rằng, quá trình tách
chất sử dụng kĩ thuật phân cực ngược, trong đó điện
cực ở đầu bơm mẫu được áp thế dương còn điện cực
phía detector được nối đất. Mục đích của kĩ thuật này
là lợi dụng dòng điện di thẩm thấu (EOF) ở pH cao
(8,96 và 9,50) để lôi cuốn các chất phân tích dưới dạng
anion (taurin, axit pantothenic, axit ascorbic và niacin),
các chất này sẽ xuất hiện sau vị trí của EOF. Riêng
cholin được phát hiện dưới dạng cation do là muối
amoni hữu cơ bậc IV và xuất hiện trước dòng EOF.
Trước khi phân tích mẫu thực, phương pháp được
thẩm định lại thông qua các thông số về đường chuẩn
và độ đúng. Đường chuẩn định lượng taurin được xây
dựng bằng cách phân tích lặp 3 lần dung dịch chuẩn
taurin ở 6 mức nồng độ: 1,0; 2,0; 5,0; 10; 20 và 50
mg/L. Đường chuẩn phân tích đồng thời cholin và các
vitamin được thiết lập bằng cách đo lặp 3 lần dung dịch
chuẩn hỗn hợp các chất phân tích ở 6 mức nồng độ:
2,0; 5,0; 7,5; 10; 20 và 50 mg/L. Độ đúng được đánh
giá qua hiệu suất thu hồi bằng phương pháp thêm
chuẩn trên nền nước deion và nền mẫu thật; đồng thời
với việc phân tích đối chứng nồng độ taurin trong mẫu
thật bằng phương pháp tiêu chuẩn HPLC theo [7]. Tất
cả các mẫu thật đều được đo lặp 3 lần.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đánh giá phương pháp
Trong quá trình phát triển phương pháp, quy trình
phân tích đã được đánh giá chi tiết qua các thông số:
giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ),
khoảng tuyến tính, độ lặp lại và hiệu suất thu hồi. Các
kết quả thu được cho thấy các quy trình đã phát triển
có LOD khá thấp (0,27 mg/L với taurin và 0,22 – 0,45
mg/L với cholin và các vitamin), khoảng tuyến tính
rộng (thấp nhất từ 1 – 200 mg/L) và độ lặp lại cao
(RSD của thời gian di chuyển và diện tích pic < 4%),
đáp ứng được mục tiêu kiểm soát chất lượng thực
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 090-094
92
phẩm bổ sung chứa taurin, cholin và các vitamin B3,
B5 và vitamin C. Trong nghiên cứu này, phương pháp
phân tích được thẩm định lại thông qua các thông số
của đường chuẩn (khoảng đường chuẩn, hệ số tương
quan R2, kiểm tra sự sai khác của hệ số chặn so với với
0) và độ đúng (thông qua hiệu suất thu hồi và so sánh
với phương pháp HPLC).
Bảng 1. Thông số đường chuẩn phân tích taurin, cholin, axit pantothenic, axit ascorbic và niacin
Chất phân tích
Khoảng đường chuẩn
(mg/L)
Hệ số tương
quan R2
Phương trình đường chuẩn Ftính Fbảng
Taurin 1,0 - 50 0,999
y = (0,000922 ± 0,000011)x
+ (0,000046 ± 0,000271)
1,792 4,378
Cholin 2,0 – 20 0,998
y = (0,001031 ± 0,000020)x
– (0,000200 ± 0,000216)
2,221 4,378
Axit pantothenic 2,0 – 20 0,998
y = (0,004538 ± 0,000089)x
– (0,001045 ± 0,000900)
3,536 3,866
Axit ascorbic 2,0 – 20 0,999
y = (0,002144 ± 0,000034)x
– (0,000726 ± 0,000372)
3,557 4,378
Niacin 2,0 – 20 0,997
y = (0,003960 ± 0,000104)x
– (0,000670 ±0,001135)
1,842 4,378
Bảng 2. Hiệu suất thu hồi (%) trên các nền mẫu khác nhau
Nền mẫu Taurin Cholin Axit pantothenic Axit ascorbic Niacin
Deion 98,0 89,2 93,9 97,5 93,3
Nước tăng lực 101,3 98,0 98,7 94,7 100,6
Cốm vi sinh 105,4 108,7 103,3 108,7 106,5
Taurin: nồng độ thêm chuẩn trên nền nước deion, nước tăng lực (mẫu TL2), cốm vi sinh (TP5) trong dung dịch nước lần lượt
là 7,5 mg/L, 10 mg/L và 2,0 mg/L.
Cholin và các vitamin: nồng độ thêm chuẩn trên nền nước deion, nước tăng lực (mẫu TL7), cốm vi sinh (TP5) trong dung dịch
nước lần lượt là 2,5 mg/L, 2,0 mg/L và 2,0 mg/L.
Các thông số đường chuẩn được trình bày trên
Bảng 1. Có thể nhận thấy rằng tất cả các đường chuẩn đều
có hệ số tương quan tốt (R2 ≥ 0,997), thể hiện tín hiệu đo
được (diện tích pic) tuyến tính tốt với nồng độ chất phân
tích. Các hệ số chặn (a) trong phương trình đường
chuẩn (y = a + bx) đều rất nhỏ. Phép đánh giá sự sai
khác của hệ số a với giá trị 0 theo chuẩn thống kê
Fisher (f1 = 5, f2 = 6, P = 0,95) cho thấy các giá trị Ftính
thu được (1,792 ÷ 3,557) đều nhỏ hơn so với Fbảng
(3,866 với axit pentothenic và 4,387 với các chất còn
lại). Điều này chứng tỏ hệ số a trong phương trình
đường chuẩn của tất cả các chất phân tích và giá trị 0
khác nhau không có nghĩa, hay có thể xem như a = 0.
Như vậy, có thể kết luận rằng đường chuẩn của phương
pháp không mắc sai số hệ thống và hoàn toàn có thể
được sử dụng để định lượng các chất phân tích.
Hiệu suất thu hồi của phương pháp được đánh giá
theo phương pháp thêm chuẩn, kết quả thu được đối
với cả nền nước deion và nền mẫu thật được thể hiện
trong Bảng 2. Trên nền nước deion, hiệu suất thu hồi
đối với tất cả các chất phân tích đều tốt (H% nằm trong
khoảng 89,3 – 98,0%). Đối với mẫu nước tăng lực (pha
loãng) và mẫu cốm vi sinh trong dung dịch nước, hiệu
suất thu hồi nhận được cũng tốt, từ 94,7% tới 108,7%.
Các giá trị hiệu suất thu hồi này là chấp nhận được theo
AOAC [8]. Bên cạnh xác định hiệu suất thu hồi, độ
đúng của phương pháp còn được đánh giá đối với
taurin bằng cách phân tích 02 mẫu thực (nước tăng lực)
bằng cả phương pháp CE và phương pháp tiêu chuẩn
(HPLC). Kết quả phân tích bằng CE-C4D và kết quả
thu được từ HPLC-DAD có độ chệch nhỏ hơn 10%
(Bảng 3), cho thấy kết quả phân tích của hai phương
pháp là tương đồng, hay nói cách khác, phương pháp
CE có thể được sử dụng để thay thế phương pháp
HPLC tiêu chuẩn trong việc định lượng taurin (và rộng
hơn là cả cholin và các vitamin) trong nước tăng lực
(cũng như thực phẩm bổ sung).
Bảng 3. Kết quả so sánh với phương pháp tiêu chuẩn
Mẫu CE HPLC Đơn vị Độ chệch
TL2 412 386 mg/100 mL 6,7
TL5 43,4 44,6 mg/100 mL -2,7
3.2. Phân tích mẫu thực
Sau khi xây dựng đường chuẩn và thẩm định
phương pháp, 09 mẫu thật (bao gồm 03 mẫu men tiêu
hóa, cốm vi sinh và 06 mẫu nước tăng lực) đã được
phân tích nhằm định lượng taurin, cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin. Lưu ý rằng, kĩ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 090-094
93
thuật phân cực ngược được áp dụng đối với tất cả các
chất, tuy nhiên, quy trình phân tích taurin sử dụng BGE
(hệ đệm Tris/Lac) khác với cholin và các vitamin (hệ
đệm Tris/Ace), do đó mỗi mẫu cần được phân tích 2
lần, lần 1 nhằm xác định riêng taurin và lần 2 để định
lượng đồng thời cholin cùng các vitamin. Quá trình xử
lý mẫu đối với cả 2 quy trình về cơ bản là giống nhau,
tuy nhiên có thể áp dụng các hệ số pha loãng khác
nhau. Giản đồ điện di phân tích mẫu được minh họa
trên hình 1 và hình 2. Các kết quả phân tích được trình
bày trong Bảng 4 và Bảng 5.
Hình 1. Giản đồ điện di phân tích taurin
Các kết quả thu được cho thấy tất cả các mẫu
phân tích đều cho hàm lượng taurin tương đồng với
hàm lượng ghi trên nhãn, trừ mẫu TP5 (cốm vi sinh, sai
khác -27%). Trong số 08 mẫu còn lại, có 5/8 mẫu cho
độ chệch nhỏ hơn 10% (gồm 01 mẫu cốm vi sinh (TP4)
và 04 mẫu nước tăng lực); 03 mẫu khác gồm 01 mẫu có
hàm lượng taurin dưới MDL (TP13, thành phần ghi trên
nhãn không có taurin), 02 mẫu nước tăng lực phát hiện
được taurin với nồng độ cao và phù hợp với khoảng hàm
lượng ghi trên nhãn. Kết quả này cho thấy thông tin về
taurin trong các mẫu là khá tin cậy và phương pháp CE
có thể đáp ứng tốt việc kiểm soát hàm lượng taurin trong
các mẫu thực phẩm bổ sung. Đối với cholin và các
vitamin, kết quả phân tích có sự biến đổi khá lớn. Axit
pantothenic được tìm thấy trong cả 03 mẫu men tiêu hóa
và cốm vi sinh với độ chệch khá lớn ở mẫu TP4 (-
24,3%) và TP13 (-62,9%) trong khi mẫu TP5 cho hàm
lượng tương đồng với thông tin sản phẩm (chỉ sai khác
-6,6%). Axit ascorbic được tìm thấy trong mẫu TP4 còn
niacin có mặt trong mẫu TP13, phù hợp với thông tin
mẫu nhưng lại cho độ chệch lớn (-55,9% và -81,3%
tương ứng). Các mẫu men tiêu hóa và cốm vi sinh này
không chứa cholin và thực tế phương pháp không phát
hiện được cholin trong các mẫu đó (dưới MDL).
Đối với các mẫu nước tăng lực, niacin có mặt
trong tất cả các mẫu, trong đó mẫu TL3 (độ chệch 3%)
và TL7 (nằm trong khoảng nồng độ 60 – 90 mg/kg) cho
kết quả tương đồng với hàm lượng ghi trên nhãn, các
mẫu còn lại cho thấy hàm lượng niacin cao hơn khá
nhiều so với thông tin sản phẩm (80,9 – 100,1%). Mẫu
TL1 cho kết quả phân tích axit pantothenic rất trùng
khớp với giá trị hàm lượng trên nhãn (sai khác chỉ -
2,6%) trong khi TL2 cho giá trị hơn gấp hai lần so với
nhãn (độ chệch 129,4%).
Hình 2. Giản đồ điện di phân tích cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin
Bảng 4. Kết quả phân tích taurin trong mẫu thực
Loại mẫu Mẫu Hàm lượng
đo được*
Hàm lượng
trên nhãn*
Độ chệch
Men tiêu hóa, cốm vi sinh TP4 19,4 ± 0,8 20 -3,0
TP5 1,82 ± 0,07 2,5 -27,0
TP13 - - -
Nước tăng lực TL1 582 ± 21 600 -3,0
TL2 4121 ± 143 4000 3,0
TL3 4110 ± 143 4000 2,7
TL4 194 ± 7 210 -7,6
TL6 3268 ± 162 2500 - 4500 -
TL7 3581 ± 126 ≥ 2708,33 -
(*): Hàm lượng chất phân tích trong men tiêu hóa và cốm vi sinh có đơn vị mg/kg; trong nước tăng lực tính theo mg/L.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 090-094
94
Bảng 5. Kết quả phân tích cholin, axit pantothenic, axit ascorbic và niacin trong mẫu thực
Loại mẫu Mẫu Chất
phân tích
Hàm lượng đo
được*
Hàm lượng trên
nhãn*
Độ chệch
(%)
Men tiêu hóa, cốm vi sinh TP4 Pantothenic 18,9 ± 2,0 25 -24,3
Ascorbic 55,2 ± 4,8 125 -55,9
TP5 Pantothenic 46,7 ± 3,2 50 -6,6
TP13 Pantothenic 6,96 ± 0,70 18,75 -62,9
Niacin 9,33 ± 1,10 50 -81,3
Nước tăng lực TL1 Pantothenic 11,0 ± 3,0 11,31 -2,6
Niacin 44,5 ± 2,4 24,62 80,9
TL2 Cholin 106 ± 18 200 -46,9
Pantothenic 45,9 ± 9,6 20 129,4
Niacin 158 ± 9 80 97,6
TL3 Niacin 82,7 ± 3,3 80 3,4
TL4 Niacin 70,4 ± 2,9 35,15 100,1
TL6 Niacin 103 ± 4 37,5 -70,8 -
TL7 Niacin 78,6 ± 8,8 60 - 90 -
(*): Hàm lượng chất phân tích trong men tiêu hóa và cốm vi sinh có đơn vị mg/kg; trong nước tăng lực tính theo mg/L.
Cholin được tìm thấy trong mẫu TL2, giống như
thông tin về sản phẩm, nhưng cho sai khác -46,9%.
Axit ascorbic không có mặt trong nước tăng lực, vì
hầu hết các hãng sản xuất đều sử dụng axit citric để tạo
độ chua thay vì vitamin C. Sự sai khác khá lớn giữa giá
trị đo được theo phương pháp CE và giá trị cho trên
nhãn cho thấy: i) Sự phức tạp của nền mẫu thực phẩm
khiến việc xác định đồng thời nhiều chất gặp khó khăn;
ii) Cần có thêm các phân tích đối chứng để xác định
phương pháp và kiểm tra giá trị hàm lượng ghi trên
nhãn. Mặc dù vậy, việc có thể định lượng được các đối
tượng phân tích khác nhau trên những nền mẫu khác
nhau, cho thấy phương pháp CE là một hướng triển
vọng trong kiểm định chất lượng thực phẩm, thay cho
các phương pháp tiêu chuẩn phức tạp và tốn kém như
HPLC, đặc biệt là trong trường hợp taurin khi các kết
quả đối chứng sai khác < 10%.
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này, phương pháp CZE kết
hợp với detectơ C4D đã được sử dụng để phân tích
taurin và định lượng đồng thời cholin, axit
pantothenic, axit ascorbic và niacin trong các mẫu
thực phẩm bổ sung. Sau quá trình tối ưu hóa quy trình
phân tích bằng thiết kế thí nghiệm sử dụng mô hình
CCD, phương pháp phân tích đã được thẩm định lại
thông qua các thông số về đường chuẩn và độ đúng.
Các quy trình này đã được áp dụng để phân tích 03 mẫu
men tiêu hóa, cốm vi sinh và 06 mẫu nước tăng lực.
Các kết quả thu được cho thấy phương pháp CZE-C4D
kết hợp với thiết kế thí nghiệm là hướng đi hợp lý, đáp
ứng được mục tiêu kiểm soát chất lượng thực phẩm bổ
sung thay thế cho các phương pháp tiêu chuẩn như
HPLC.
Lời cảm ơn
Các tác giả trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ về tài
chính từ Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED, mã số 104.04.2016.50).
Tài liệu tham khảo
[1] H. Ripps, W. Shen. Review: Taurine: A “very essential”
amino acid. Molecular Vision 18 (2012) 2673-2686.
[2] P. M. Ueland. Choline and betaine in health and
disease. Journal of Inherited Metabolic Disease 34
(2011) 3-15.
[3] Ronald R. Eitenmiller, Lin Ye, Jr. W. O. Landen.
Vitamin analysis for the health and food sciences 2nd
(2008) CRC Press.
[4] Leo M. L. Nollet, Fidel Toldra. Handbook of Analysis
of Active Compounds in Functional Foods (2012) CRC
Press.
[5] M. Y. Piñero, R. Bauza, L. Arce. Thirty years of
capillary electrophoresis in food analysis laboratories:
Potential applications 32 (2011) 1379–1393.
[6] M. A. Bezerra, R. E. Santelli, E. P. Oliveira, L. S. Villar,
L. A. Escaleira. Response surface methodology (RSM)
as a tool for optimization in analytical chemistry.
Talanta 76 (2008) 965–977.
[7] TCVN 8476:2010. Sữa bột và thức ăn dạng bột theo
công thức dành cho trẻ sơ sinh - Xác định hàm lượng
taurine bằng phương pháp sắc kí lỏng.
[8] AOAC. Guidelines for Single Laboratory Validation of
Chemical Methods for Dietary Supplements and
Botanicals (2015) achieved on May 19th. 2015,
andardsDevelopment/SLV_Guidelines_Dietary_Suppl
ements.pdf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 018_17_173_7691_2095489.pdf