Ứng dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa

Ứng dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa MỞĐẦU Do hạn chế về số liệu, do sự nhận thức không đầy đủ về các quá trình vật lý và khả năng đáp ứng của công nghệđo đạc các yếu tố thuỷ lực nên trên thế giới cũng nhưở Việt Nam hiện có rất nhiều mô hình thủy văn, thủy lực đang được sử dụng để tính toán các đặc trưng cũng như mô phỏng dòng chảy trên các lưu vực sông. Trước đây, do sự hạn chế của công cụ tính toán (máy tính), các mô hình tham số tập trung thường được ưa chuộng do sự đơn giản, số lượng thông số ít, dễ dàng hiệu chỉnh và vận hành (tuy nhiên mức độ chính xác không cao - do sự trung bình hoá các điều kiện lưu vực) thì hiện nay các mô hình tham số phân phối có mức độ chính xác cao hơn và cũng phức tạp hơn với những bộ thông số đồ sộđược sử dụng cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Mức độ tin cậy của mỗi mô hình phụ thuộc vào cách thiết kế cấu trúc mô hình và bộ thông số. Tuy nhiên, việc ước lượng các thông sốđịa hình, đặc tính vật lý của đất, tầng ngậm nước, sử dụng đất trên lưu vực . trong các mô hình thủy văn thường rất khó khăn, do giá trị các thông số vốn không thểđo được trực tiếp, mà cần phải giảđịnh một giá trị ban đầu nào đó tuỳ theo kinh nghiệm của người khai thác, sau đó cần hiệu chỉnh để tìm ra bộ thông số tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả mô hình. Đối với một số mô hình phổ biến như bộ mô hình HEC của Cục Công binh Mỹ, bộ mô hình MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch ., khai thác mô hình thường có nhiều thuận lợi từ những kinh nghiệm đã được công bố trong các bài báo và nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, với những mô hình mới, việc khai thác có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hiệu chỉnh bộ thông số tối ưu. Kể cả với những đối tượng có kinh nghiệm, quá trình mô phỏng và kiểm nghiệm mô hình vẫn gây rất nhiều trở ngại do số lượng các thông số mô hình là rất lớn, rất tốn kém thời gian để tìm ra bộ thông số phù hợp cho từng lưu vực. Có hai phương pháp hiệu chỉnh thông số là thử sai và tối ưu hoá. Phương pháp thử sai được sử dụng rộng rãi vì tính đơn giản, nhưng mất nhiều thời gian và mang tính chủ quan, phụ thuộc kinh nghiệm khai thác mô hình, chỉ phù hợp với các mô hình ít thông số. Phương pháp tối ưu hoá mang tính khách quan, do đó phạm vi tìm kiếm rộng hơn, rất tiện lợi cho khai thác các mô hình thông số phân phối. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .2 MỤC LỤC 3 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4 MỞĐẦU .6 Chương 1. TỔNG QUAN 9 1.1. MÔ HÌNH MƯA - DÒNG CHẢY PHÂN PHỐI .9 1.1.1 Cấu trúc cơ bản của mô hình mưa - dòng chảy lưu vực .10 1.1.2. Mô hình mưa - dòng chảy lưu vực .11 1.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 17 1.2.1. Khái niệm 17 1.2.2. Tính toán độ nhạy 18 1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích độ nhạy .19 1.3. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC SÔNG VỆ - TRẠM AN CHỈ 22 1.3.1. Vị trí địa lý 22 1.3.2. Địa hình .22 1.3.3. Địa chất, thổ nhưỡng .24 1.3.4. Thảm thực vật 24 1.3.5. Khí hậu 25 1.3.6. Thủy văn .26 Chương 2. MÔ HÌNH WETSPA CẢI TIẾN VÀ PHƯƠNG PHÁP MORRIS 29 2.1. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THỦY VĂN .29 2.1.1. Lịch sử phát triển mô hình WetSpa .29 2.1.2. Mô hình WetSpa cải tiến .32 2.2. PHƯƠNG PHÁP MORRIS 47 Chương 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐỂĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA CẢI TIẾN TRÊN LƯU VỰC SÔNG VỆ - TRẠM AN CHỈ 53 3.1. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 53 3.1.1. Dữ liệu không gian .53 3.1.2. Số liệu khí tượng 53 3.1.3. Số liệu thủy văn 53 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ .57 3.2.1. Tính toán trong Arcview .57 3.2.2. Lựa chọn các thông sốđưa vào phân tích độ nhạy .58 3.2.3. Thiết lập ma trận B* 67 3.2.4. Tính toán lưu lượng đầu ra .67 3.2.5. Phân tích độ nhạy 68 3.3. HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .82 Ứng dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa

pdf86 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xác thông qua một tương quan bậc nhất. Nếu mô hình cho thấy tính phi tuyến mạnh thì mỗi sự thay đổi trong việc chọn giá trị đại biểu sẽ đưa ra những kết quả có tính nhạy hoàn toàn khác nhau. [11] Morris (1991) [13, 14] đã đề xuất đề án OAT không độc lập với sự lựa chọn điểm đặc biệt trong không gian đầu vào. Ta gọi đề án này là một thực nghiệm toàn cục, bởi vì thí nghiệm của ông bao trùm toàn bộ khối không gian mà yếu tố có thể 47 biến đổi trên đó (trong thực nghiệm cục bộ, các yếu tố chỉ thay đổi xung quanh các giá trị đại biểu của chúng, và kết quả phụ thuộc vào sự lựa chọn các giá trị này). Morris đánh giá ảnh hưởng chủ yếu của 1 yếu tố bằng cách tính toán một số r các phép đo cục bộ, tại các điểm khác nhau x1, ..., xr trong không gian đầu vào, sau đó lấy trung bình của chúng (điều này làm giảm sự phụ thuộc vào điểm đặc biệt ở trong thực nghiệm cục bộ). Những giá trị r này được chọn sao cho mỗi yếu tố được thay đổi trên suốt khoảng không gian thực nghiệm. Morris giả thiết một mô hình tính toán tốn kém (về công suất, thời gian), hay một mô hình với một số lượng lớn các yếu tố, số bước chạy máy tính cần thiết cho đề án này tỉ lệ với số yếu tố k . Đề án này không cần đơn giản hóa các giả thiết về diễn biến đầu vào - đầu ra. Morris mong muốn xác định yếu tố nào: (a) có ảnh hưởng không đáng kể, (b) ảnh hưởng phụ hay tuyến tính, hay (c) ảnh hưởng tương tác hay phi tuyến. Đề án của ông được tạo ra từ các đề án OAT độc lập ngẫu nhiên, trong đó ảnh hưởng của việc thay đổi giá trị của mỗi sự lựa chọn yếu tố được đánh giá một cách lần lượt. Vector x k chiều cho mô hình mô phỏng có thành phần xi mang giá trị p trong tập {0,1/(p-1),2/(p-1), ..., 1}. Miền thực nghiệm  do đó là một lưới k chiều bậc p. Trong các ứng dụng thực tế, các giá trị tiêu biểu trong  sau đó được biểu diễn lại theo tỉ lệ để tạo ra các giá trị thực (không chuẩn) của các yếu tố mô phỏng. Đặt  là thương số được xác định trước của 1/(p-1). Từ đó Morris xác định ảnh hưởng sơ cấp của yếu tố thứ i tại một điểm x cho trước như sau:          xyxxxxxyxd kiiii ,...,,,,..., 111 (2.32) trong đó x là bất cứ giá trị nào trong  được lựa chọn sao cho điểm x+ vẫn nằm trong . Một phân phối xác định Fi của những ảnh hưởng sơ cấp cho yếu tố đầu vào thứ i có được bằng cách lấy mẫu x trong . Số lượng các yếu tố của mỗi Fi là pk- 1[p-(p-1)]. Sự mô tả đặc điểm của phân phối Fi thông qua giá trị trung bình  và độ lệch 48 chuẩn  cho ra thông tin hữu ích về mức độ ảnh hưởng của yếu tố thứ i lên đầu ra. Giá trị trung bình cao chỉ ra 1 yếu tố với ảnh hưởng tổng thể quan trọng. Độ lệch chuẩn lớn cho thấy đồng thời sự tương tác giữa một yếu tố với các yếu tố khác hay 1 yếu tố có ảnh hưởng phi tuyến. Trong dạng đơn giản nhất, hiệu quả tính toán tổng thể đòi hỏi cho một mẫu ngẫu nhiên của các giá trị r từ mỗi phân phối Fi là n=2rk bước chạy (k là số yếu tố). Mỗi ảnh hưởng sơ cấp đòi hỏi đánh giá về y 2 lần. Morris xác định tính kinh tế của đề án như là số lượng các ảnh hưởng sơ cấp được đánh giá bởi đề án, tỉ lệ với số bước chạy. Tính kinh tế của đề án càng cao thì việc cung cấp thông tin cho phân tích độ nhạy và độ bất định càng tốt. Dạng đơn giản nhất của M có tính kinh tế là rk/2rk=1/2 Morris đề xuất một đề án mang tính kinh tế hơn là thiết kế đơn giản đã được kể đến ở trên. Thiết kế này dựa trên việc thiết lập ma trận B* với các hàng đại diện cho vecto đầu vào x, trong đó tương ứng với thực nghiệm sẽ cung cấp k ảnh hưởng sơ cấp (1 ảnh hưởng cho mỗi yếu tố đầu vào) là k+1 bước chạy. Điều này làm tăng tính kinh tế của thiết kế từ k lên k+1. Trong thiết kế này, thuận tiện khi giả sử rằng p là chẵn và =p/[2(p-1)]. Với giả thiết này, mỗi ảnh hưởng sơ cấp pk-1[p-(p- 1)]=pk/2 cho mỗi yếu tố đầu vào thứ i có khả năng được lựa chọn như nhau (Morris 1991). Ý tưởng then chốt của thiết kế Morris như sau: 1. Giá trị cơ sở được lựa chọn ngẫu nhiên cho mỗi vecto x, mỗi thành phần xi được lấy trong tập {0,1/(p-1),2/(p-1), ..., 1}. 2. Một hay nhiều thành phần k của x* được cộng thêm vào với  sao cho vecto x(1) vẫn thuộc . 3. Ảnh hưởng sơ cấp được tính đến của thành phần x(1) thứ i là:      )(),..,,,,...,()( 111 xyxxxxxyxd kiiii nếu x(1)=x(1)+ (2.33)      )(),..,,,,...,()( 111 xyxxxxxyxd kiiii nếu x(1)=x(1)- (2.34) 49 4. Đặt x(2) là vecto mới (x1(1),...) được xác định trong bước trên. Chọn vecto x(3) thứ 3 sao cho x(3) chỉ khác x(2) 1 thành phần xj. Do đó ảnh hưởng sơ cấp tính toán được của yếu tố j:   )()()( )2()3( )2( xyxyxd j >0 (2.35)   )()()( )3()2( )2( xyxyxd j <0 (2.36) Bước 4 được lặp lại sao cho giai đoạn k+1 vecto x(1) đầu vào (x1,x2,...xk+1) được thành lập với 2 vecto bất kỳ chỉ khác nhau duy nhất một thành phần. Hơn nữa, bất cứ thành phần i của vecto cơ sở x* được chọn ít nhất 1 lần để cộng với  nhằm đánh giá 1 ảnh hưởng sơ cấp cho mỗi yếu tố. Vecto x(1),x(2),...x(k+1) xác định 1 quỹ đạo trong không gian thông số. Mỗi thành phần xi của vecto x chỉ có thể được tăng (không giảm) bởi  - xem ví dụ. Do đó mỗi điểm của quỹ đạo trong không gian thông số sẽ có khoảng cách Oclit từ điểm gốc (vecto 0 k chiều) lớn hơn khoảng cách tới 1. 1 thành phần xi của x* đã được tăng lên tại một giai đoạn nhất định có thể được giảm đi trong 1 bước giai đoạn (phải giữ giá trị cao hơn giá trị cơ sở) Số dòng của B* là các vecto x1 đến xk+1 được mô tả ở trên. Ma trận này được gọi là ma trận định hướng. Nó tương ứng với 1 quỹ đạo của k bước trong không gian thông số với điểm bắt đầu x(1). Điều này dẫn tới 1 ảnh hưởng sơ cấp đơn cho mỗi yếu tố. Để xác định B*, bước đầu tiên chọn 1 ma trận B kích thước (k+1)*k với các hạng tử là 0 và 1 sao cho mỗi 2 cột sẽ chỉ khác nhau duy nhất một hạng tử. Đặc biệt, B có thể được chọn là 1 ma trận đơn vị tam giác dưới chặt chẽ. Xem xét việc chuyển ma trận B cho bởi: B’ =Jk+1,1 x* +B (2.37) trong đó Jk+1,k là ma trận đơn vị kích thước (k+1)*k và x* là giá trị cơ sở của x được lựa chọn ngẫu nhiên. Do đó nó gây ra k ảnh hưởng sơ cấp, cho mỗi yếu tố đầu 50 vào, với 1 chi phí tính toán cho k+1 bước chạy. Tuy nhiên, vấn đề là ma trận B’không được lựa chọn ngẫu nhiên. Một phiên bản ngẫu nhiên của ma trận thiết kế được cho bởi: *]}*)2)[(2/(*{* ,,1, PJDJBxJB kmkmm  (2.38) trong đó D là ma trận kích thước k với các hạng tử là +1 hay -1 với khả năng như nhau, J là ma trận đơn vị và P* là ma trận ngẫu nhiên k*k, trong đó mỗi cột chứa 1 hạng tử bằng 1 và tất cả các hạng tử khác bằng 0, và không có 2 cột nào có hạng tử 1 ở cùng 1 vị trí. Mỗi ma trận B* cho 1 ảnh hưởng sơ cấp cho mỗi yếu tố được lựa chọn ngẫu nhiên. Ví dụ: Giả sử p=4,k=2 và =2/3. Như vậy ta kiểm tra 2 yếu tố có thể có giá trị thuộc {0,1/3,2/3,1}.l Do đó:          11 01 00 B ; x*={0,1/3}; ; P* =1   10*D  01 ->                       03/2 3/23/2 3/20 0 0 ]*)2)[(2/( ,1,1 kkkk jDjB -> ; x(1)=(0,1); x(2)=(2/3,1); x(3)=(2/3,1/3)          3/13/2 13/2 10 *B Để tính giá trị trung bình và độ lệch của phân phối Fi(i=1,...k), Morris lấy 1 mẫu ngẫu nhiên của r yếu tố, mà Morris thử những ma trận định hướng độc lập phụ thuộc vào r (tương ứng với r quỹ đạo khác nhau, với mỗi 1 điểm bắt đầu khác nhau). Từ đó mỗi ma trận định hướng cho 1 ảnh hưởng sơ cấp cho mỗi yếu tố, và ma trận gây ra những mẫu rk hướng, cho mỗi Fi(i=1,...k). Thiết kế này cho k ước lượng tương quan cho mỗi quỹ đạo (ma trận định hướng) ở đó r quỹ đạo độc lập cho r ước lượng độc lập. Do đó, giá trị trung bình  và độ lệch chuẩn S cho k yếu tố có thể được đánh giá thông qua ước lượng cổ điển cho một mẫu ngẫu nhiên độc lập. 51 Tiến bộ chính của thiết kế Morris là giá thành tính toán tương đối thấp. Thiết kế đòi hỏi khoảng 1 đánh giá/ảnh hưởng sơ cấp tính toán, và một số r ảnh hưởng sơ cấp được tính cho mỗi yếu tố. Do đó thiết kế đòi hỏi tổng số bước chạy là hàm tuyến tính của số yếu tố thử k. Giá thành kinh tế của thiết kế là rk/r(k+1)=k/(k+1). Hạn chế chính của phương pháp là sự tương tác riêng lẻ giữa các yếu tố không được tính đến. Phương pháp có thể cung cấp một phép đo tổng thể sự tương tác của 1 yếu tố với các phần còn lại của mô hình nhưng không đưa ra thông tin rõ ràng về đặc tính tương tác. Việc phân tích độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa cải tiến đã từng được thực hiện bởi Bahremand và De Smedt (2008) bằng PEST. Hai tác giả này đề xuất để nghiên cứu sâu hơn, nên sử dụng một phương pháp tổng thể để phân tích độ nhạy. Phương pháp cục bộ, như PEST, chỉ sử dụng các dữ liệu cục bộ không phản ánh được toàn bộ không gian thông số, do đó kết quả chỉ đúng với độ nhạy và độ bất định cục bộ [10]. Trong luận văn này sử dụng phương pháp Morris để phân tích độ nhạy tổng thể cho các thông số trong mô hình WetSpa cải tiến. 52 Chương 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA CẢI TIẾN TRÊN LƯU VỰC SÔNG VỆ - TRẠM AN CHỈ 3.1. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 3.1.1. Dữ liệu không gian Trong mô hình WetSpa cải tiến sử dụng 3 bản đồ số là: DEM, bản đồ đất và sử dụng đất. Ngoài ra để so sánh và tính toán các đặc trưng lưu vực còn cần sử dụng đến bản đồ mạng lưới sông suối và bản đồ mạng lưới trạm thủy văn trên lưu vực. [5, 15, 31, 33, 34] Bản đồ DEM với kích thước 90x90 m dùng để tính toán các tham số liên quan đến địa hình (hình 3.1). Các loại thảm phủ trên lưu vực sông Vệ được chuyển đổi sao cho phù hợp với các thuộc tính trong mô hình và đưa về cùng kích cỡ ô lưới giống DEM. Từ bản đồ này ta có được các tham số về hệ số dòng chảy tiềm năng và khả năng trữ của các vùng trũng. Các loại đất trên lưu vực sông cũng được thay đổi cho phù hợp với các loại đất trong mô hình và đưa về kích cỡ ô lưới 90x90m [16, 17]. Từ bản đồ này, các tham số về khả năng về độ rỗng, độ dẫn thủy lực, độ ẩm dư... được đưa vào mô hình. 3.1.2. Số liệu khí tượng Số liệu mưa tại 4 trạm An Chỉ, Sơn Giang, Giá Vực, Ba Tơ được sử dụng để tính toán dòng chảy trên lưu vực. Trong đó, có hai trạm Ba Tơ và An Chỉ là trạm nằm trong lưu vực, hai trạm đo còn lại Sơn Giang và Giá Vực nằm ngoài lưu vực, được sử dụng để vẽ đa giác Thiessen và nội suy số liệu mưa trên toàn bộ lưu vực. Số liệu mưa quan trắc 6 giờ một lần được quy về mưa hàng giờ. 3.1.3. Số liệu thủy văn Chuỗi số liệu lưu lượng tại trạm An Chỉ được sử dụng để so sánh với kết quả đầu ra của mô hình. Các trận lũ sử dụng là trận lũ tháng 11, 12 năm 1999 và trận lũ tháng 10 năm 2003. Số liệu quan trắc được quy về số liệu giờ. 53 Hình 3.1. Địa hình lưu vực sông Vệ đến trạm An Chỉ 54 Hình 3.2. Bản đồ sử dụng đất trên lưu vực sông Vệ, trạm An Chỉ 55 Hình 3.3. Bản đồ đất trên lưu vực sông Vệ, trạm An Chỉ 56 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ Các bước thực hiện đánh giá độ nhạy mô hình gồm có: 3.2.1. Tính toán trong Arcview Sử dụng phần mềm Arcview tính toán nội suy các bản đồ thông số địa hình, thủy văn, thủy lực tại từng ô lưới trên lưu vực: [5, 15, 31, 33, 34] - Tính toán hướng dòng chảy và tích tụ dòng chảy - Tính toán mạng lưới sông suối, với kích thước ô lưới ban đầu là 400, phân cấp sông suối - Tính toán độ dốc với giá trị độ dốc nhỏ nhất là 0.01% - Tính toán bán kính thủy lực cho từng ô lưới ứng với tần suất lũ 2 năm - Phân chia lưu vực thành 13 lưu vực con với giá trị ô lưới là 4000 - Tính toán độ dẫn thủy lực - Tính toán độ rỗng của đất - Tính toán khả năng trữ - Tính toán lượng ẩm dư - Tính toán chỉ số phân bố kích cỡ độ rỗng của đất - Tính toán giai đoạn héo của thực vật - Tính toán độ sâu của đới rễ cây - Tính toán khả năng ngưng tụ - Tính toán hệ số Manning sử dụng bảng tra của mô hình - Tính toán hệ số dòng chảy tiềm năng với giả thiết bề mặt không thấm là 70% - Tính toán khả năng trữ - Tính toán vận tốc dòng chảy và thời gian chảy trong ô lưới và lưu vực con - Phân chia đa giác Thiessen từ các trạm mưa đã có Các bản đồ thông số này được xuất ra dưới định dạng ASCII phù hợp với đầu vào của ngôn ngữ lập trình Fortran. 57 3.2.2. Lựa chọn các thông số đưa vào phân tích độ nhạy Liu (2004) [33] đã đưa ra một bảng phân tích độ nhạy thông số dùng cho hiệu chỉnh mô hình trong Arcview như sau: Bảng 3.1. Độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa (Liu 2004) Thông số Độ nhạy tương đối Ảnh hưởng chính Ưu tiên hiệu chỉnh Đánh giá độc lập Giáng thủy/ Bốc thoát hơi nước Trọng số trạm đo Cao Thể tích dòng chảy 1 x Yếu tố hiệu chỉnh Cao Thể tích dòng chảy 1 Tỉ lệ che phủ Cao Thể tích dòng chảy 2 Gradient giáng thủy theo phương thẳng đứng Trung bình Thể tích dòng chảy 2 x Gradient bốc thoát hơi nước theo phương thẳng đứng Trung bình Thể tích dòng chảy 2 x Lượng trữ nước ngầm cực đại Trung bình Đường nước thấp 2 Tuyết tan Nhiệt độ nền Cao Tuyết tan 1 x Thông số nhiệt độ ngày Cao Tuyết tan 1 x Thông số mưa ngày Cao Tuyết tan 2 x Tốc độ đoạn nhiệt Cao Tuyết tan 2 x 58 Thông số Độ nhạy tương đối Ảnh hưởng chính Ưu tiên hiệu chỉnh Đánh giá độc lập Phân phối dòng chảy Hệ số dòng chảy tiềm năng Cao Thể tích, đường nước lớn 1 Thành phần dòng chảy mặt Cao Thể tích, đường nước lớn 1 Cường độ mưa vượt ngưỡng Cao Thể tích, đường nước lớn 1 Tỉ lệ phần trăm không thấm Cao Thể tích, đường nước lớn 1 x Khả năng giữ nước Trung bình Thể tích dòng chảy 2 x Khả năng triết giảm Trung bình Thể tích dòng chảy 2 x Quá trình dòng chảy Hệ số nhám bề mặt Trung bình Đường nước lớn 2 x Hệ số nhám trong sông Cao Đường nước lớn 2 x Bán kính thủy lực Cao Đường nước lớn 2 Giới hạn độ dốc nhỏ nhất Trung bình Đường nước lớn 3 Giới hạn mạng lưới sông Trung bình Đường nước lớn 3 Yếu tố dòng ngầm Cao Thể tích, dạng đường quá trình 1 Hệ số rút nước Cao Đường nước thấp 1 59 Thông số Độ nhạy tương đối Ảnh hưởng chính Ưu tiên hiệu chỉnh Đánh giá độc lập Số lưu vực con Trung bình Đường nước thấp 3 Đặc tính của đất Tính dẫn nước Trung bình Thể tích dòng chảy 3 x Độ rỗng Thấp Thể tích dòng chảy 3 x Khả năng ngăn nước Thấp Thể tích dòng chảy 3 x Độ ẩm giới hạn dưới Thấp Thể tích dòng chảy 3 x Thành phần ẩm dư Thấp Thể tích dòng chảy 3 x Chỉ số phân bố kích thước rỗng Thấp Thể tích dòng chảy 3 x Độ sâu đới rễ cây Trung bình Thể tích dòng chảy 3 x Điều kiện ban đầu Độ ẩm đất Thấp Dạng đường quá trình 3 x Lượng trữ nước ngầm Thấp Dạng đường quá trình 3 x Lượng nước bị giữ lại Thấp Dạng đường quá trình 3 x Lượng triết giảm Thấp Dạng đường quá trình 3 x Dòng chảy cơ sở ban đầu Thấp Dạng đường quá trình 3 x (Nguồn: Documentation and User Manual WetSpa Extension) 60 Trong đó, những thông số độc lập là những thông số phụ thuộc nhiều vào bản chất vật lý, nên chúng được xác định là độc lập với quá trình hiệu chỉnh. Ngoài ra có một số thông số như lượng trữ nước ngầm cực đại, hệ số rút nước, số lưu vực con, giới hạn độ dốc nhỏ nhất, giới hạn mạng lưới sông, hoặc chỉ ảnh hưởng tới đường nước thấp, hoặc có độ nhạy trung bình, có thể không cần đưa vào phân tích độ nhạy. Thông số về tỉ lệ che phủ, bán kính thủy lực, hệ số dòng chảy tiềm năng mặc dù nhạy nhưng lại được tính toán từ các bản đồ trong Arcview nên không thể đưa vào hiệu chỉnh tự động. Như vậy, trong số các thông số được đề xuất trên đây, chỉ có yếu tố hiệu chỉnh giáng thủy/bốc thoát hơi nước (Kep), thành phần dòng chảy mặt (Krun), hệ số dòng ngầm (Cg), cường độ mưa vượt ngưỡng (Pmax) là đáng chú ý. Các phân tích dưới đây sẽ phân tích kỹ hơn các thông số này và xem xét thêm một số các thông số khác trong mô hình. Thông số tổng thể [33] A. Bahremand và F. De Smedt (2007) [10] đã chỉ ra 11 thông số chính có thể hiệu chỉnh được trong mô hình WetSpa, các thông số còn lại được tính toán tự động trong Arcview và không thể thay đổi được. 11 thông số này cùng cũng đồng thời là 11 trong số 12 thông số toàn cục có trong mô hình, bao gồm: hệ số dòng sát mặt, hệ số dòng ngầm, độ ẩm đất, thông số hiệu chỉnh bốc thoát hơi nước khả năng, lượng trữ nước ngầm ban đầu, lượng trữ nước ngầm cực đại, nhiệt độ tuyết tan, hệ số nhiệt độ, hệ số mưa, hệ số dòng chảy mặt, cường độ mưa tương ứng với hệ số dòng chảy mặt bằng 1, và một thông số nữa không thể đưa vào phân tích độ nhạy là thời gian. Những tham số này mang tính chất vật lý quan trọng trong kiểm soát quá trình sản sinh dòng chảy và lưu lượng ở cửa ra lưu vực, nhưng lại rất khó xác định chính xác trên từng ô lưới. Do đó, việc hiệu chỉnh những tham số toàn cục này dựa vào số liệu dòng chảy thực đo là cần thiết đối với mô hình phân phối này. * Thời gian tính toán dt(h) Trong mô hình, ta có thể sử dụng chuỗi số liệu tính toán theo bước thời gian giờ hay ngày. Giá trị của dt phụ thuộc vào chuỗi số liệu đo đạc được, dt bằng 1 đối 61 với chuỗi quan trắc hàng giờ, dt bằng 24 đối với chuỗi quan trắc hàng ngày. Thông số này không thể hiệu chỉnh được. * Thông số dòng sát mặt Ci Dòng sát mặt là thành phần quan trọng của cân bằng nước trong đất. Nó là lượng nước thấm xuống lớp đất mặt và di chuyển theo phương ngang đến khi gia nhập vào dòng chính. Đây là thành phần dòng chảy chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm, đặc biệt là ở các vùng dốc và có độ che phủ tốt. Trong mô hình WetSpa cải tiến, dòng sát mặt được giả định xảy ra sau quá trình ngấm khi độ ẩm đất vượt quá khả năng chứa nước và gradient thủy lực đủ lớn để làm nước chảy, và ngừng khi lượng ẩm của đất thấp hơn khả năng trữ. Do tính không đẳng hướng của nước phụ thuộc vào dẫn xuất thủy lực, phần dòng chảy trong đất có gradient thủy lực theo phương ngang lớn hơn theo phương thẳng đứng. Mặc dù trong mô hình giả thiết thành phần đất không đổi, trên thực tế, độ xốp và độ thấm của đất có xu hướng giảm theo độ dày, sức nặng của lớp đất phủ và vận chuyển vật chất trong nước. Hơn nữa, nước trong đất nhanh chóng tập trung thành dòng chảy qua đới rễ cây, đường hầm của sinh vật, hay các ống sinh ra bởi sự xói lở dòng sát mặt có thể góp phần quyết định đỉnh lũ. Để tính toán những ảnh hưởng này, trong mô hình sử dụng tham số hiệu chỉnh dẫn xuất thủy lực phương ngang trong tính toán dòng chảy sát mặt. Hệ số này thường lớn hơn 1, và có thể hiệu chỉnh bằng cách so sánh phần chênh lệch của lưu lượng lũ tính toán so với lưu lượng thực đo. Trong WetSpa, lượng dòng chảy sát mặt được tính toán từ định luật Darcy: iiiiiii WttKSDCtRI /)]([)(   trong đó : RIi(t) (mm) là lượng dòng sát mặt chảy ra từ ô thứ i ở mỗi bước thời gian (h), Di là độ sâu rễ ở ô thứ i (m), Si là độ dốc ở ô thứ i (m/m), Ki[i(t)] là độ dẫn thủy lực tương đương với lượng ẩm trung bình ở thời gian t (mm/h), Wi là chiều rộng của ô thứ i (m), Ci là hệ số không thứ nguyên phản ánh ảnh hưởng của vật chất hữu cơ, đới rễ cây và mật độ sông suối tới tính truyền dẫn thủy lực theo phương 62 ngang của lớp đất trên cùng. Hệ số này góp phần quyết định dòng chảy ra của lưu vực. Theo A. Bahremand và F. De Smedt (2007) [10] Ci thường có giá trị lớn hơn 1. * Hệ số triết giảm dòng ngầm Cg Cg phản ánh chế độ triết giảm nước ngầm cho toàn bộ lưu vực. Dòng chảy ngầm được đánh giá trên phạm vi toàn bộ lưu vực theo phương trình: m sgs tSGCtQG ]1000/)([)(  trong đó QGs(t) là dòng ngầm ở cửa ra của lưu vực con thứ s (m3/s), SGs(t) là lượng trữ nước ngầm ở lưu vực con thứ s ở thời điểm t (mm), số mũ m=1 cho hồ chứa tuyến tính và m=2 cho hồ chứa phi tuyến, Cg là hệ số triết giảm dòng ngầm phụ thuộc vào diện tích, hình dạng, thể tích của lỗ hổng và khả năng truyền nước của lưu vực con. Nó phản ánh đặc tính trữ nước của lưu vực con, và do đó, là không đổi cho toàn bộ dòng chảy tại một vị trí nhất định. Để đơn giản mô hình, một giá trị chung cho hệ số triết giảm dòng ngầm được xác định tại cửa ra lưu vực trong 1 file đầu vào. Hệ số này đặc trưng cho mỗi lưu vực con dựa vào diện tích thoát nước và độ dốc trung bình, trong đó giá trị cao hơn được ấn định cho lưu vực con có diện tích thoát nước lớn và độ dốc lớn, và giá trị thấp hơn cho lưu vực con có diện tích thoát nước nhỏ và độ dốc thoải. Việc hiệu chỉnh thông số này dựa vào việc so sánh quá trình dòng chảy kiệt thực đo và tính toán là rất cần thiết. * Tiêu chuẩn độ ẩm đất Kss Kss liên quan tới sức chứa tối đa và độ ẩm đất ban đầu. Độ ẩm đất là thành phần then chốt trong mô hình điều khiển các quá trình thủy văn sản sinh dòng chảy mặt, bốc thoát hơi nước, thấm và dòng sát mặt. Nếu mô hình được sử dụng mô phỏng dòng chảy hạn ngắn hay dự báo lũ khả năng, điều kiện độ ẩm trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc sản sinh dũng chảy cũng như phân phối của nó. Kss liên quan đến chỉ số độ ẩm địa hình TWI được đưa vào mô hình để đánh giá độ ẩm thời kỳ trước của một lưu vực với TWI = ln(A/S), trong đó A là diện tích lưu vực dốc ngược (km2) và S là độ dốc địa phương. Giá trị này có thể được điều chỉnh trong suốt quá trình hiệu chỉnh bằng cách phân tích cân bằng nước 63 đầu ra và so sánh giữa lưu lượng tính toán và thực đo cho giai đoạn ban đầu. * Thông số hiệu chỉnh bốc thoát hơi nước khả năng Kep Tốc độ bốc thoát hơi nước khả năng liên quan đến bề mặt nước hay cỏ bao phủ trên diện rộng. Để tính đến những ảnh hưởng này, cần sử dụng một hệ số hiệu chỉnh, hệ số này thường gần bằng 1, thường được đưa vào mô hình dưới dạng một hằng số giả định cho toàn lưu vực trong suốt chuỗi thời gian và có thể được hiệu chỉnh bởi mô hình thông qua mô phỏng cân bằng nước hạn dài. * Lượng trữ nước ngầm ban đầu G0 G0 chính là độ sâu tầng nước ngầm (mm). Trong WetSpa cải tiến, cân bằng nước ngầm được duy trì trên quy mô lưu vực con và coi lượng trữ nước ngầm hiệu quả là một phần của lượng trữ trong tầng ngậm nước góp phần vào dòng chảy mặt. Một giá trị lượng trữ nước ngầm ban đầu theo độ sâu (mm) được thiết lập trong file thông số đầu vào cho tất cả các lưu vực con. Giá trị này có thể được điều chỉnh trong suốt quá trình hiệu chỉnh bằng cách so sánh giữa dòng chảy tính toán và thực đo cho giai đoạn ban đầu, là một trong những điều kiện ban đầu quan trọng trong mô hình. * Lượng trữ nước ngầm cực đại Gmax Lượng trữ nước ngầm cực đại là độ sâu cực đại của tầng nước ngầm trên lưu vực. Mặc dù là thông số rất quan trọng nhưng Gmax thường không thể đo đạc được trực tiếp mà phải giả định mang một giá trị nào đó, giá trị này có thể được thay đổi trong quá trình hiệu chỉnh mô hình. * T0 T0 là giá trị nhiệt độ cơ sở (°C) mà tại đó giáng thủy thay đổi trạng thái từ mưa thành tuyết, giá trị điển hình thường bằng 0 hoặc rất gần với 0. * Ksnow Ksnow là hệ số tan chảy tuyết theo nhiệt độ hàng ngày (mm/°C/ngày). Phạm vi hệ số nhiệt độ ngày điển hình là 1.8 - 3.7mm/0C/ngày đối với mưa tự do. Thông thường, hệ số nhiệt độ ngày thay đổi cả theo thời gian và không gian, nhưng trong 64 mô hình WetSpa nó được coi là một thông số toàn cục và mang một giá trị cố định cho toàn bộ lưu vực. * K_rain Hệ số nhiệt độ - mưa ngày (mm/mm/°C/day) quyết định tốc độ tuyết tan gây ra bởi sự ngưng tụ của không khí ẩm trên bề mặt tuyết và sự truyền nhiệt bình lưu cho tuyết thông qua giáng thủy, và được sử dụng để tính toán tuyết tan thêm vào lượng mưa rơi. Giá trị hệ số mưa ngày thường rất nhỏ, điển hình khoảng 0.01 mm/mm/0C/ngày. Nếu giá trị bằng 0, ảnh hưởng của mưa đối với tuyết tan sẽ không được xét đến. Đối với các lưu vực ở Việt Nam, thường không có băng tuyết nên có thể bỏ qua 3 thông số T0, Ksnow, Krain *Thông số dòng chảy mặt Krun Krun là hệ số dòng chảy mặt đối với cường độ mưa rất nhỏ gần bằng 0. Đây là một hệ số quan trọng, phản ánh dòng chảy mặt cơ sở trên lưu vực. *Cường độ mưa tương ứng với thành phần dòng chảy mặt bằng 1 Pmax Thông số này là cường độ mưa giới hạn (hay chính là cường độ mưa vượt ngưỡng) với đơn vị là mm/h hay mm/ngày phụ thuộc vào bước thời gian của quá trình mô phỏng, với hệ số dòng chảy mặt bằng 1. Trên thực tế giá trị 2 thông số này thay đổi theo không gian, phụ thuộc vào đặc tính từng ô lưới, như loại đất, sử dụng đất, độ dốc..., để đơn giản trong mô hình giả thiết Krun và Pmax là hằng số. Việc hiệu chỉnh 2 thông số này có thể được thực hiện bằng cách so sánh lượng dòng chảy mặt và đỉnh lũ tính toán và thực đo. Do T0, Ksnow và Krain là các thông số chỉ ảnh hưởng đến quá trình dòng chảy trong mùa tuyết tan nên không được sử dụng để phân tích độ nhạy, A. Bahremand và F. De Smedt (2007) [10] đã tiến hành phân tích 8 thông số còn lại bằng phương pháp PEST tính toán được độ nhạy của chúng theo thứ tự như trong bảng 3.2 và khẳng định mối quan hệ nghịch biến giữa Kss và G0. 65 Bảng 3.2. Kết quả phân tích độ nhạy của Bahremand và Smedt Độ nhạy 1 2 3 4 5 6 7 8 Thông số Kep Krun Kss Ki Kg Pmax G0 Gmax Từ kết quả trên có thể thấy trong số 8 thông số này, thông số hiệu chỉnh bốc thoát hơi nước khả năng Kep là thông số có độ nhạy lớn nhất. Tuy nhiên, số liệu đo bốc thoát hơi nước thường rất thiếu nên thông số này sẽ được đưa vào tính toán dưới một dạng khác, là một hệ số có liên quan đến mưa như phân tích dưới đây : Mưa, bốc thoát hơi nước Hai yếu tố rất khó xác định là mưa và bốc hơi. Đối với lưu vực sông Vệ, do không có số liệu bốc thoát hơi nước nên ảnh hưởng của bốc thoát hơi nước được đưa vào mô hình với tư cách một thành phần triết giảm của mưa (%) [15, 31]. Như vậy lượng mưa được tính theo công thức: xmodel = x * kr (3.1) trong đó: xmodel là lượng mưa đầu vào của mô hình, x là lượng mưa thực đo (hoặc từ mô hình dự báo mưa), kr là hệ số triết giảm của mưa do bốc thoát hơi nước (%). Thông số tính toán từ ArcView Ngoài ra, để cho đường quá trình tính toán phù hợp với đường quá trình thực đo ta có thể hiệu chỉnh các tham số mô hình trong phần ArcView để đạt được kết quả tốt nhất. Việc thay đổi các tham số này là cần thiết vì các giá trị kinh nghiệm trong mô hình được áp dụng cho các lưu vực ở Châu Âu với điều kiện thảm phủ, thổ nhưỡng không giống như lưu vực ở Việt Nam. * Hệ số dòng chảy ngầm (m) chịu ảnh hưởng của các kịch bản sử dụng đất, loại đất, độ dốc, cường độ mưa và điều kiện độ ẩm đất, độ sâu đới rễ cây. Trong mô hình gốc, m nhận giá trị từ 1 đến 2. * Hệ số triết giảm dòng chảy b Hệ số triết giảm dòng chảy đại diện cho lượng nước bị giữ lại trên bề mặt đất do ảnh hưởng của sử dụng đất, loại đất và độ dốc.Trong mô hình gốc b nhận giá trị 66 bằng 1.35. Trong quá trình phân tích độ nhạy, giá trị của b sẽ được thay đổi theo phương pháp giống như đối với mưa. Ngoài ra, trong mô hình còn có rất nhiều thông số được biểu diễn qua các hệ số trong các phương trình tính, các thông số này được tính toán thông qua các thông số toàn cục hay bộ phận xem xét ở trên, một số thông số lại được gán sẵn cho các giá trị xác định cho toàn bộ lưu vực nên chúng không có ý nghĩa đối với quá trình hiệu chỉnh mô hình cũng như phân tích độ nhạy. Như vậy, theo các phân tích ở trên, chỉ nên đưa 7 thông số toàn cục Ki, Kg, Kss, G0, Gmax, Krun, Pmax, hệ số mưa kr và 2 thông số b và m vào phân tích độ nhạy. 3.2.3. Thiết lập ma trận B* Việc thiết lập ma trận B* chứa các bộ thông số dùng để hiệu chỉnh theo phương pháp Morris được thực hiện bằng cách lập trình bằng ngôn ngữ Matlab. Mã lệnh của chương trình tính được ghi trong phụ lục 1. Quá trình hiệu chỉnh ban đầu để tìm ra khoảng giá trị giới hạn của các tham số trong ma trận B* đã được thực hiện bởi T. Doldersum [15] theo hai phương pháp Random Sampling và Latin Hypercube Sampling với hàm mục tiêu là chỉ tiêu Nash NS > 0.7 (mức chấp nhận được). Khoảng giới hạn của các thông số được liệt kê trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Khoảng giới hạn của các thông số đưa vào phân tích độ nhạy Thông số Kr Ki Kg Kss G0 Gmax Krun Pmax b m Giá trị nhỏ nhất 0.9 2 0.002 0 0 50 0 0 0.4 1 Giá trị lớn nhất 1.1 11 0.06 1.5 50 150 10 500 1.6 2 3.2.4. Tính toán lưu lượng đầu ra Việc hiệu chỉnh tự động cho mô hình được thực hiện trên cơ sở chỉnh sửa mã nguồn của mô hình bằng ngôn ngữ lập trình Fortran để thay vì chỉ tính toán lưu lượng đầu ra đối với từng bộ thông số nhất định, có thể đưa tất cả các bộ thông số (được chứa trong ma trận B*) vào tính toán trong một lần vận hành, kết quả đầu ra 67 của mô hình sẽ là lưu lượng tại cửa ra tương ứng với từng bộ thông số. Mã lệnh của chương trình tính được ghi trong phụ lục 2. Trong luận văn này đã đưa 10000 bộ thông số vào tính toán tự động, cho ra kết quả 10000 trường hợp lưu lượng đầu ra tại trạm An Chỉ, sử dụng số liệu mưa của hai trận lũ tháng 11 năm 1999 (trận lũ đơn tương đối nhỏ) và tháng 10 năm 2003 (lũ kép khá lớn). Sau khi tính toán kết quả cho hai trận lũ, kiểm tra và loại bỏ các bộ thông số cho kết quả không phù hợp. 3.2.5. Phân tích độ nhạy Việc phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách lập trình trong ngôn ngữ Matlab, đưa tất cả các kết quả lưu lượng đầu ra ở trên vào tính toán. Độ nhạy của mô hình được đánh giá đối với 3 biến là đỉnh lũ, tổng lượng lũ và thời gian trễ. Mã lệnh của chương trình tính được ghi trong phụ lục 3. Tính toán độ nhạy theo phương pháp Morris thu được kết quả như sau: Đối với trận lũ từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 11 năm 1999 Bảng 3.4. Kết quả phân tích độ nhạy đối với đỉnh lũ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 3 606.04 538.93 811 2 615.6 262.05 669.06 7 -384.49 504.51 634.32 1 476.4 147.89 498.82 10 91.9 290.61 304.8 8 42.265 106.12 114.23 4 23.431 27.456 36.095 5 2.55 6.2698 6.7685 9 0.0075 0.0079057 0.010897 6 0 0 0 Thông số thứ 3 (Kg) và 7 (Krun) có độ lệch chuẩn cao, cho thấy nó có sự tương tác rất lớn với các thông số khác. Thông số thứ 1 (Kr), 2 (Ki), 8 (Pmax) và 10 (b) có độ lệch chuẩn tương đối lớn thể hiện khả năng tương tác lẫn nhau và với các thông số khác. Các thông số 1 (Kr), 2 (Ki) và 3 (Kg) có giá trị trung bình cao thể hiện mức 68 ảnh hưởng mạnh đối với giá trị đỉnh dòng chảy, thông số 8 (Pmax) và 10 (m) có giá trị trung bình tương đối lớn, cũng có ảnh hưởng đáng kể đến đầu ra. Các thông số còn lại 4 (Kss), 5 (G0) và 6 (Gmax) không nhạy đối với đỉnh lũ. Hình 3.4. Biểu diễn độ nhạy đối với đỉnh lũ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Bảng 3.5. Kết quả phân tích độ nhạy đối với tổng lượng lũ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 3 6.6329x107 6.1011x107 9.0122x107 1 2.994x107 8.8145x106 3.1211x107 7 -1.6038x107 2.6249x107 3.0761x107 2 1.8503x107 1.6145x107 2.4557x107 10 2.5177x106 7.9617x106 8.3503x106 4 2.7175x106 2.9901x106 4.0404x106 8 2.4714x105 2.0837x106 2.0983x106 5 3.3487x105 8.2183x105 8.8744x105 9 842.4 1029.1 1329.9 6 0 0 0 Thông số Kg có độ lệch chuẩn rất cao, cho thấy sự tương tác rất mạnh với các thông số khác. Thông số Kr, Ki, Krun và m có độ lệch chuẩn khá lớn thể hiện khả năng tương tác lẫn nhau và với các thông số khác. Các thông số Kr, Ki và Kg có giá 69 trị trung bình cao thể hiện mức ảnh hưởng mạnh đối với giá trị đỉnh dòng chảy. Các thông số còn lại không nhạy đối với tổng lượng lũ. Hình 3.5. Biểu diễn độ nhạy đối với tổng lượng lũ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Bảng 3.6. Kết quả phân tích độ nhạy đối với thời gian trễ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 7 4.5 4.6904 6.5 8 -2.1 3.821 4.36 3 2.1 3.0984 3.743 2 0 3.3166 3.3166 1 -0.75 1.9039 2.0463 10 -0.15 0.47434 0.49749 4 0 0 0 5 0 0 0 6 0 0 0 9 0 0 0 Các thông số đều có độ lệch chuẩn rất nhỏ nên hầu như không có tương tác lẫn nhau. Chỉ có thông số Kg và Krun có giá trị trung bình lớn hơn 1, tức là làm thay đổi thời gian trễ hơn 1 giờ, các thông số còn lại không làm thay đổi thời gian trễ. 70 Hình 3.6. Biểu diễn độ nhạy đối với thơi gian trễ cho trận lũ tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Đối với trận lũ từ ngày 14 đến ngày 19 tháng 10 năm 2003 Bảng 3.7. Kết quả phân tích độ nhạy đối với đỉnh lũ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 7 -402.41 394.68 563.65 3 380.59 342.27 511.85 2 418.99 169.4 451.94 1 310.1 94.218 324.09 8 91.675 172.54 195.39 4 141.38 130.95 192.71 10 47.275 149.5 156.79 5 14.04 21.602 25.764 9 0.066 0.065268 0.092822 6 0 0 0 Thông số Kg và Krun có độ lệch chuẩn cao, cho thấy sự tương tác rất lớn với các thông số khác. Thông số Kr, Ki, Kss, Pmax và m có độ lệch chuẩn tương đối lớn thể hiện khả năng tương tác lẫn nhau. Các thông số Kr, Ki, và Kg có giá trị trung bình cao thể hiện mức ảnh hưởng mạnh đối với giá trị đỉnh dòng chảy, thông số Kss, 71 Pmax và m có giá trị trung bình tương đối lớn, cũng có ảnh hưởng đáng kể đến đầu ra. Các thông số G0, Gmax và b không nhạy đối với đỉnh lũ. Hình 3.7. Biểu diễn độ nhạy đối với đỉnh lũ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Bảng 3.8. Kết quả phân tích độ nhạy đối với tổng lượng lũ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 3 5.3568x107 4.7333x107 7.1484x107 2 2.5058x107 1.2309x107 2.7918x107 4 2.1017x107 1.7604x107 2.7415x107 1 2.4292x107 6.3958x106 2.512x107 7 -1.2582x107 2.1431x107 2.4852x107 10 2.4381x106 7.7098x106 8.0862x106 5 2.2622x106 3.4138x106 4.0953x106 8 1.2492x105 1.5029x106 1.508x106 9 9649.8 8332.1 12749 6 0 0 0 Thông số Kg có độ lệch chuẩn rất cao, cho thấy sự tương tác rất mạnh với các thông số khác. Thông số thứ Kr, Ki, Kss, Krun và m có độ lệch chuẩn khá lớn thể hiện khả năng tương tác lẫn nhau và với các thông số khác. Các thông số Kr, Ki, Kg và Kss có 72 giá trị trung bình cao thể hiện mức ảnh hưởng mạnh đối với giá trị đỉnh dòng chảy. Các thông số còn lại G0, Gmax, Pmax và b không nhạy đối với tổng lượng lũ. Hình 3.8. Biểu diễn độ nhạy đối với tổng lượng lũ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Bảng 3.9. Kết quả phân tích độ nhạy đối với thời gian trễ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Thông số µ S µ2 + S2 7 2.85 2.2858 3.6534 2 0 1.2247 1.2247 8 -0.3 1.1832 1.2206 1 -0.3 0.63245 0.7 3 0.15 0.47434 0.49749 4 0 0 0 5 0 0 0 6 0 0 0 9 0 0 0 10 0 0 0 73 Hình 3.9. Biểu diễn độ nhạy đối với thời gian trễ cho trận lũ tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Các thông số đều có độ lệch chuẩn rất nhỏ, không có tương tác lẫn nhau. Chỉ có thông số Krun có giá trị trung bình lớn hơn 1, các thông số còn lại không làm thay đổi thời gian trễ. Các kết quả phân tích độ nhạy các thông số cho tất cả các trường hợp được tổng hợp trong bảng 3.10: Bảng 3.10. Tổng hợp các kết quả phân tích độ nhạy Thông số bắt buộc phải hiệu chỉnh Kg, Krun Thông số cần hiệu chỉnh Kr, Ki Thông số nên hiệu chỉnh thêm Kss, G0, Gmax, Pmax, b, m Thông số không cần hiệu chỉnh Các thông số còn lại trong mô hình 3.3. HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH Ứng dụng các kết quả phân tích độ nhạy ở trên để hiệu chỉnh mô hình WetSpa trên lưu vực sông Vệ cho trận lũ từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 11 năm 1999, kiểm 74 định cho trận lũ tà ngày 14 đến ngày 18 tháng 10 năm 2003 và dự báo trận lũ từ ngày 1 đến ngày 8 tháng 12 năm 1999. Trong mô hình WetSpa sử dụng 5 tiêu chuẩn để kiểm định là: Tiêu chuẩn về độ lệch:       N i i N i ii Qo QoQs CR 1 1 )( 1 (3.2) trong đó: CR1: tiêu chuẩn về độ lệch, QSi và Qoi là lưu lượng tính toán và thực đo ở bước thời gian thứ i (m3/s) và N là số lượng các bước thời gian trong toàn bộ giai đoạn hiệu chỉnh. Giá trị CR1 càng thấp thì tính phù hợp càng tốt, giá trị này bằng 0 thể hiện mô phỏng lượng dòng chảy thực đo tốt nhất. Độ tin cậy:        N i i N i i QoQo oQQs CR 1 2 1 2 )( )( 2 (3.3) trong đó: CR2 là hệ số xác định mô hình, oQ là lưu lượng thực đo trung bình trong toàn bộ giai đoạn mô phỏng. CR2 thể hiện sự tương xứng giữa giá trị thực đo và giá trị tính toán. Giá trị này thay đổi giữa 0 và 1, giá trị này càng gần 1 thì độ tin cậy càng cao. Chỉ tiêu Nash-Sutcliffe: 2 1 1 2 )( )( 13        N ghi i N i ii QoQo QoQs CR (3.4) trong đó: CR3 là chỉ tiêu Nash-Sutcliffe sử dụng để đánh giá khả năng mô phỏng đường quá trình của dòng chảy. Giá trị CR3 thay đổi từ một giá trị âm đến 1, với 1 chỉ ra sự phù hợp giữa đường quá trình thực đo và đường quá trình tính toán. 75 Dạng loga của chỉ tiêu Nash-Sutcliffe cho đánh giá chân lũ:           N i i N i ii QoQo QoQs CR 1 2 1 2 ln()ln( ln()ln( 14   (3.5) trong đó: CR4 là chỉ tiêu loga Nash-Sutcliffe cho đánh giá khả năng sản sinh sự tiến triển theo thời gian của chân lũ và  là giá trị đủ nhỏ bất kì để tránh vấn đề lưu lượng thực đo hay tính toán bằng 0. Tương tự như CR3, giá trị CR4 tốt nhất là 1. Dạng phỏng theo chỉ tiêu Nash-Sutcliffe cho đánh giá đỉnh lũ:        N i ii N i iii QoQoQoQo QoQsQoQo CR 1 2 1 2 ))(( ))(( 15 (3.6) trong đó: CR5 là dạng mô phỏng chỉ tiêu Nash-Sutcliffe cho đánh giá khả năng sản sinh tiến triển theo thời gian của đỉnh lũ. Giá trị tốt nhất là 1. Kết quả ứng dụng mô hình WetSpa vào dự báo lũ được thể hiện như dưới đây. 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 100 109 118 127 136 t (giờ) Q (m3/s) Qd Qt Hình 3.10. Kết quả hiệu chỉnh cho trận lũ từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 11 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ 76 0500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 10 0 10 9 11 8 12 7 t (giờ) Q (m3/s) Qd Qt Hình 3.11. Kết quả kiểm định cho trận lũ từ ngày 14 đến ngày 19 tháng 10 năm 2003 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ Quá trình hiệu chỉnh và kiểm định mô hình, rút ra được bộ thông số tối ưu sau: Bảng 3.11. Bộ thông số tối ưu Thông số Kr Ki Kg Kss G0 Gmax Krun Pmax b m Giá trị 1.1 5.0 0.04 0.0 16.67 83.33 3.33 333.33 1.2 1.0 Áp dụng dự báo trận lũ từ ngày 1 - 8 / 12 năm 1999 thu được kết quả như sau: 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 1 10 19 28 37 46 55 64 73 82 91 10 0 10 9 11 8 12 7 13 6 14 5 15 4 16 3 t (giờ) Q (m3/s) Qd Qt Hình 3.12. Kết quả dự báo cho trận lũ từ ngày 1 đến ngày 8 tháng 12 năm 1999 trên lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ 77 Các chỉ tiêu đạt được như sau: Bảng 3.12. Các chỉ tiêu dự báo Chỉ tiêu CR1 CR2 CR3 CR4 CR5 Kết quả 0.166277 0.951702 0.7778063 0.267211 0.152270143 Như vậy, kết quả dự báo đạt các chỉ tiêu về độ lệch, độ tin cậy và chỉ tiêu Nash - Sutcliffer. Có thể sử dụng mô hình để dự báo lũ trong thực tế. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá chân lũ và đỉnh lũ còn thấp. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả rút ra một số những kết luận và kiến nghị như sau: 1. Việc phân tích độ nhạy là cần thiết để giảm bớt thời gian hiệu chỉnh đối với những mô hình có nhiều thông số, đặc biệt là các mô hình thông số tập trung như mô hình WetSpa. 2. Kết quả phân tích độ nhạy bằng phương pháp Morris cho các thông số trong mô hình WetSpa phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của Liu (2004) [33], A. Bahremand và F. De Smedt (2007) [10]. 3. Phương pháp Morris là một phương pháp có nhiều ưu thế trong phân tích độ nhạy. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp là mới chỉ đánh giá được độ nhạy của từng thông số, chứ không tính toán được mức độ ảnh hưởng qua lại giữa các thông số. Hơn nữa, phương pháp chưa xét đến mức độ bất định của mỗi thông số. Vì trên thực tế, có thể có những thông số rất nhạy nhưng lại mang giá trị rất ổn định, và cũng có những thông số có độ nhạy không lớn lắm, nhưng mức độ bất định lại rất lớn. Để quá trình hiệu chỉnh thông số đạt được hiệu quả cao hơn, cần có những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá đồng thời về độ nhạy và độ bất định của các thông số, hay có thể sử dụng thêm các phương pháp khác để đánh giá độ nhạy. 4. Kết quả phân tích độ nhạy đối với lưu vực sông Vệ: Từ kết quả phân tích độ nhạy ở trên, có thể thấy thông số Kg là thông số có độ nhạy lớn nhất đối với đỉnh lũ, tổng lượng lũ, đồng thời nó cũng có mức độ tương tác lớn với các thông số khác trong mô hình. Đây là thông số quan trọng nhất. Thông số Krun là thông số có độ lệch chuẩn cao, thể hiện khả năng tương tác với các thông số khác. Đây cũng là thông số duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đối với thời gian trễ. Các thông số Kr, Ki có ảnh hưởng khá quan trọng đến đỉnh lũ cũng như tổng lượng lũ. 79 Thông số Kg chỉ có ảnh hưởng đáng kể đối với thời gian trễ trong những trận lũ tương đối nhỏ như trận lũ tháng 11 năm 1999. Đối với trận lũ lớn hơn tháng 10 năm 2003, nó không có ảnh hưởng đáng kể. 5. Một số kiến nghị Trong các quá trình dự báo thực tế, chỉ nên tập trung vào hiệu chỉnh giá trị các thông số Kg, Krun, Kr, Ki để tiết kiệm thời gian và bước chạy mô hình. Bộ thông số tối ưu tìm được chỉ phù hợp đối với các trận lũ ở mức độ trung bình. Đối với trận lũ lớn tháng 12 năm 1999, kết quả dự báo bằng bộ thông số này chưa được chính xác, đặc biệt đối với đỉnh lũ lớn. Điều này cũng có thể được lý giải là do trận lũ tháng 12 này là trận lũ nối tiếp sau trận lũ tháng 11, khi đó các điều kiện độ ẩm đất đã thay đổi không còn phù hợp với bộ thông số tìm được trước đó. Thêm nữa, do điều kiện chuỗi số liệu tương đối ngắn nên thời gian để mô hình chạy ổn định là rất ngắn, có thể dẫn đến sai sót trong dự báo. Cuối cùng, một nguyên nhân nữa có thể kể đến là đối với những trận mưa lớn, lưu vực sông Vệ có thể không còn là lưu vực kín, biên của lưu vực thay đổi làm thay đổi lưu lượng ở cửa ra của lưu vực tại trạm An Chỉ. Vấn đề này nên được xem xét kỹ hơn trong những nghiên cứu sau này. 6. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình WetSpa còn có một số hạn chế như sau: Mô hình tính toán với chuỗi số liệu đầu vào liên tục. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị dữ liệu phải thực hiện kiểm tra tính liên tục và độ tin cậy của số liệu. Các giá trị âm trong chuỗi số liệu đại diện cho trường hợp các dữ liệu thực đo bị thiếu phải được thay thế bằng các giá trị nội suy. Cách phân chia các loại sử dụng đất không rõ ràng gây khó khăn cho người sử dụng. Các giá trị được gán cho mỗi ô lưới biểu hiện giá trị trung bình trên diện tích mỗi ô. Sự biến thiên trên mỗi ô lưới càng lớn, sai số sẽ càng tăng. Do đó, kích thước ô lưới nên được xác định rõ ràng. Kích cỡ ô lưới nhỏ có thể biểu hiện tốt hơn sự 80 thay đổi các đặc điểm vật lý trên lưu vực, nhưng dẫn đến việc giả định thời gian và tốn bộ nhớ hơn trong suốt thời gian mô phỏng, đặc biệt cho những lưu vực lớn. Với kích cỡ ô lưới 90x90m áp dụng cho lưu vực sông Vệ đã gây tràn bộ nhớ đối với hệ thống máy tính thông thường. Người sử dụng cần cân bằng giữa độ chính xác của mô hình và khả năng của máy tính. Bước thời gian trong mô hình là ngày hoặc giờ sẽ không khả thi khi dự báo lũ cho một lưu vực rất nhỏ, nơi lượng nước thừa có thể chảy ra ngoài ngay ở bước thời gian đầu tiên. Phần diện tích không thấm ở khu vực đô thị được đưa vào mô hình một cách chủ quan, phụ thuộc vào kích cỡ ô lưới. Trong một ô lưới kích cỡ 50x50 m thì 30% diện tích không thấm được gán vào khu vực dân cư, 70% cho khu vực công nghiệp và thương mại và 100% cho bãi đỗ xe, đường chính… Điều này không phản ánh thực tế và mang đến nhiều sai số cho kết quả mô hình. Mô hình sử dụng nhiều hệ số kinh nghiệm được mặc định qua nội suy và hiệu chỉnh từ các nghiên cứu trước đây và sử dụng cho toàn bộ lưu vực. Do phạm vi dao động quá lớn, nhiều tham số như độ dẫn thuỷ lực, hệ số nhám…có thể thay đổi lớn khi ứng dụng mô hình đến những địa điểm khác với môi trường hoàn toàn khác. Do đó, việc hiệu chỉnh mô hình là cần thiết và điều này mang đến những khó khăn cho quá trình tham số hóa của mô hình ở lưu vực không có trạm đo. WetSpa sử dụng nhiều loại ngôn ngữ lập trình phức tạp như ArcView Avenue, Fortran và Visual Basic, gây khó khăn cho người dùng khi muốn thay đổi mô hình cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Nguyễn Anh Đức (2005), Hiệu chỉnh, áp dụng công thức SCS và mô hình sóng động học phương pháp phần tử hữu hạn mô phỏng quá trình lũ lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [2]. Hồ Thị Minh Hà (2008), Nghiên cứu khả năng mô phỏng mùa các yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam bằng phương pháp thủy động và thống kê, Luận án Tiến sỹ ngành Khí tượng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [3]. Nguyễn Ý Như (2009), Ứng dụng mô hình SWAT nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sử dụng đất đến dòng chảy sông Bến Hải, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [4]. Nguyễn Thanh Sơn (2008), Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng nguồn miền Trung, Luận án Tiến sỹ ngành Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [5]. Nguyễn Thị Thủy (2008), Ứng dụng mô hình WetSpa cải tiến dự báo lũ cho lưu vực sông Cả tính đến trạm Dừa, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [6]. Ngô Chí Tuấn (2009), Cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn, Luận văn thạc sỹ ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [7]. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2003), Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Trà Khúc - Tỉnh Quảng Ngãi, Hà Nội. [8]. Bofu Yu (2004), Báo cáo Thủy văn và Hình thái địa hình bồi tích các sông Trà Bồng, Trà Khúc và sông Vệ tại Quảng Ngãi, Việt Nam Tiếng Anh [9]. Lam Quoc Anh, Phan Quoc Khanh (2008), Sensitivity analysis for 82 [10]. Bahremand A., De Smedt F. (2008), Distributed Hydrological Modeling and Sensitvity Analysis in Torysa Watershed, Slovakia, Water Resources Management, 22, 393-408. [11]. Saltelli, A., Chan, K., Scott, E. (2000), Sensitivity Analysis, Chichester: John Wiley and Sons Ltd. [12]. Roberta-Serena Blasone, Jasper A. Vrugt, Henrik Madsen, Dan Rosbjerg, Bruce A. Robinson, George A. Zyvoloski (2008), Generalized likelihood uncertainty estimation (GLUE) using adaptive Markov Chain Monte Carlo sampling, Water Resources, 31, 630-648. [13]. Morris D.M. (1982), Sensitivity of European Hydrological System snow models. Hydrological aspects of alpine and high mountain areas, IAHS Publ, 138, 122-231. [14]. Morris D.M. (1991), Factorial sampling plans for prelimenary computational experiments, Technometrics, 33, 161-174. [15]. Tom Doldersum (2009), Global sensitivity analysis of the WetSpa model, Bachelor thesis, Twente University, Enschede, The Netherlands. [16]. FAO (2006), World reference base for soil resources 2006, Italia. [17]. FAO (2006), FAO Soil Unit, Italia. [18]. Campolongo F., Saltelli A. (1997), Sensitivity analysis of an environmental model: an application of different analysis methods, Reliability Engineering & System Safety, 57, 49-69. [19]. Ryan Fedak (1999), Effect of Spatial Scale on Hydrologic Modeling in a Headwater Catchment, Master Thesis. [20]. Aronica G., Bates P. D., Horritt M. S. (2002), Assessing the uncertainty in distributed model predictions using observed binary pattern information within GLUE, Hydrological processes, 16, 2001-2016. [21]. Beven K., Binley A. (1992), The future of distributed models: model 83 [22]. Beven Keith (2001), How far can we go in distributed hydrological modelling?, Hydrology and Earth System Sciences, 5, 1-12. [23]. NSW Department of Commerce Manly Hydraulics Laboratory (2006), Review and Assesment of Hydrologic/Hydralic Flood Models. [24]. Granger Morgan, Max Herion, Mitchell Small (1990), Uncertainty, Cambridge University Press, The United Stated of America. [25]. Werner M.G.F., Hunter N.M, Bates P.D. (2005), Identifiability of distributed floodplain roughness values in flood extent estimation, Journal of Hydrology, 314, 139–157. [26]. Yu, P., Yang, Y., Chen, S. (2001), Comparison of uncertainty analysis methods for a distributed rainfall-runoff model, Hydrology, 244, 43-59. [27]. Iman R.L., Helton J.C. (1988), An investigation of uncertainty and sensitivity analysis techniques for computer models, Risk Analysis 8 (1), 71-90. [28]. Nurmohamed, R., Naipal, S., De Smedt, F. (2006), Hydrologic modeling of the Upper Suriname River basin using WetSpa and ArcView GIS, Journal of spatial Hydrology, 6, 1-17. [29]. Uhlenbrook, S., Sieber, A. (2005), On the value of experimental data to reduce the prediction uncertainty of a process-oriented catchment model, Environmental modelling and software, 20, 19-32. [30]. Nguyen, T. G., De Kok J. (2006), Systematic testing of an integrated systems model for coastal zone management using sensitivity and uncertainty analyses, Environmental Modelling & Software, 22, 1572-1587. [31]. Daniel Van Puten (2009), Estimating and updating uncertainty with the GLUE methodology, Bachelor thesis Twente University, Enschede, The Netherlands. [32]. V. Vandenberghe, W. Bauwens, P.A. Vanrolleghem, Evaluation of uncertainty propagation into river water quality predictions to guide future monitoring campaigns, Environmental modelling and software, 22, 725-732. 84 85 [33]. Liu Y.B., De Smedt F. (2004), Documentation and User Manual WetSpa Extension; A GIS based Hydorlogic Model for Flood Prediction and Watershed Management, Vrije Universiteit Brussel; Department of Hydrology and Hydraulic Engineering. [34]. Liu Y.B., Corluy J. (2005), Steps of running WETSPA, Vrije Universiteit Brussel; Department of Hydrology and Hydraulic Engineering.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van Pham Phuong Chi 2009.pdf
Tài liệu liên quan