Kiên Giang có nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng. Đây là nền tảng
quan trọng để phát triển hệ thống SPDL
chất lượng cao với những SPDL đặc thù,
SPDL chính hấp dẫn không chỉ trong
vùng mà còn trong cả nước và quốc tế.
Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển KTXH của tỉnh. QHKGB là phương pháp
quản lí rất phù hợp với phát triển SPDL
theo hướng bền vững. Kết quả ứng dụng
QHKGB vào xây dựng SPDL biển đảo ở
Kiên Giang những năm vừa qua đã đạt
được một một số thành tựu đáng kể, hệ
thống kết cấu hạ tầng KT-XH đã được
xây dựng, hoàn chỉnh, cơ sở vật chất - kĩ
thuật du lịch có bước phát triển mới, hệ
thống SPDL khá phong phú, đa dạng, thu
hút ngày càng nhiều du khách, góp phần
quan trọng vào phát triển KT-XH của địa
phương.
Tuy nhiên, việc ứng dụng QHKGB
vào phát triển SPDL biển đảo của Tỉnh
vẫn chưa được quan tâm thực hiện đầy
đủ, đồng bộ. SPDL của Tỉnh chưa thật sự
phong phú và chưa có sức cạnh tranh cao,
hệ thống các SPDL vẫn chưa hoàn chỉnh.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vị
thế cũng như sức hấp dẫn của du lịch
Kiên Giang. Hạn chế, yếu kém này đòi
hỏi cần phải tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo
của Tỉnh.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng quy hoạch không gian biển vào phát triển sản phẩm du lịch biển đảo ở Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
135
ỨNG DỤNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
VÀO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN ĐẢO Ở KIÊN GIANG
PHẠM VĂN QUANG*
TÓM TẮT
Kiên Giang có nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng, rất giàu tiềm năng phát
triển du lịch biển đảo. Những năm qua, Kiên Giang đã ứng dụng quy hoạch không gian
biển (QHKGB) vào phát triển sản phẩm du lịch (SPDL) biển đảo và đạt được một số thành
tựu đáng kể mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế. Bài viết này tập trung nghiên cứu ứng dụng
QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
việc ứng dụng QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo đạt hiệu quả cao.
Từ khóa: quy hoạch không gian biển, sản phẩm du lịch biển đảo, tỉnh Kiên Giang.
ABSTRACT
The application of marine spatial planning
in developing sea-island tourism products in Kien Giang
Kien Giang has abundant and diverse marine resources, and high potentials to
develop the sea island tourism. In recent years, King Giang has applied marine spatial
planning in developing sea-island tourism products and obtained some remarkable
achievements although there are still some shortcomings. The article focuses on studying
the application of marine spatial planning in developing sea-island tourism products, in
light of which, some solutions are suggested to enhance the effectiveness of the application
of marine spatial planning in developing sea-island tourism products.
Keywords: marine spatial planning, the sea-island tourism products, Kien Giang
province.
* ThS, Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang; Emai: phamvanquang59@yahoo.com.vn
1. Đặt vấn đề
Quy hoạch không gian biển là thuật
ngữ quản lí chỉ mới xuất hiện những năm
gần đây nhưng đã nhanh chóng được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế
biển, và trong sản xuất - kinh doanh của
một số ngành kinh tế biển đặc thù nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trong môi
trường biển.
Du lịch biển đảo là một trong
những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh
Kiên Giang, luôn chiếm tỉ trọng cao trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bài viết này, tập
trung nghiên cứu ứng dụng QHKGB vào
phát triển SPDL biển đảo ở tỉnh Kiên
Giang. Đây cũng là cách đổi mới phương
pháp quản lí, nhằm giúp các doanh
nghiệp du lịch vươn lên kinh doanh đạt
hiệu quả cao, hội nhập quốc tế thành
công, góp phần giúp tỉnh Kiên Giang
thực hiện thắng lợi định hướng tập trung
phát triển du lịch để từng bước trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Ứng dụng QHKGB vào xây dựng
SPDL biển đảo
2.1. QHKGB với việc phát triển SPDL
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
136
Theo UNESCO: “Quy hoạch không
gian biển là một quá trình phân tích và
phân bổ các phần của không gian biển ba
chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể,
để đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh
tế và xã hội thường được xác định thông
qua tiến trình chính trị; kết quả của quá
trình QHKGB thường là một kế hoạch
tổng thể toàn diện cho một vùng biển.
QHKGB là một phần của quản lí sử dụng
biển”. [1]
Ở Việt Nam, vấn đề QHKGB được
quan tâm cùng với phân vùng chức năng
các khu bảo tồn biển và quản lí tổng hợp
vùng bờ. Phân vùng chức năng được coi
là công cụ đầu tiên của chu kì QHKGB
được rút kinh nghiệm từ quy hoạch sử
dụng đất, áp dụng cho việc phân bổ các
nguồn tài nguyên biển và không gian
biển cho các mục đích sử dụng khác nhau
có tính đến tình trạng của các hệ sinh
thái, phù hợp với tầm nhìn chung, các giá
trị kinh tế - văn hóa - xã hội và các mục
tiêu phát triển bền vững. Thực chất phân
vùng chức năng biển là sự phân chia
không gian thành những “đơn vị không
gian” nhỏ hơn theo những tiêu chí nhất
định để có định hướng và cách thức khai
thác, sử dụng tài nguyên biển hợp lí, hiệu
quả và bền vững [1]. Đây là hoạt động đã
có nhiều đóng góp cho hệ thống bảo tồn
biển, có tác dụng tốt trong xây dựng
SPDL biển đảo. Mối liên kết giữa các
khu bảo tồn và các doanh nghiệp du lịch
gắn bó lâu đời. Các khu bảo tồn cần du
lịch và các doanh nghiệp du lịch cần
không gian biển để bảo vệ. Du lịch luôn
là tiêu chí xem xét và thiết lập quản lí các
khu bảo tồn biển. Mỗi doanh nghiệp du
lịch được giao những dự án đầu tư có sử
dụng không gian biển nhất định cũng cần
phải được tiếp tục phân thành những đơn
vị không gian nhỏ hơn để tiện sử dụng
cho việc khai thác SPDL biển đảo.
Quản lí tổng hợp vùng bờ đã được
ứng dụng nhiều cho phát triển SPDL biển
đảo có “chức năng sản xuất” nhằm kết
hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tài
nguyên thiên nhiên của dải ven biển, vốn
và thời gian để tạo ra các SPDL mong
đợi (như: bãi biển cho khách du lịch nghỉ
dưỡng; chất lượng nước đảm bảo cho khu
vực tắm biển, thể thao; bảo tồn biển cho
các hoạt động tham quan, lặn biển; bảo
tồn nguồn lợi thủy sản vùng bờ cho hoạt
động du lịch câu cá giải trí; bảo tồn rừng
ngập mặn giảm tổn thất biến đổi khí hậu
và chống ô nhiễm môi trường).
SPDL biển đảo chủ yếu dựa vào các
yếu tố về tự nhiên, cảnh quan, điều kiện
lịch sử - văn hóa, kinh tế-xã hội gắn với
không gian biển để thu hút du khách đến
tham quan, nghỉ dưỡng, trải nghiệm...
Khi các yếu tố này được phát hiện, quy
hoạch phát triển, khai thác và sử dụng
cho mục đích du lịch thì chúng sẽ trở
thành SPDL hấp dẫn [5]. Ứng dụng
QHKGB giúp nhà quản lí và doanh
nghiệp đánh giá mối quan hệ giữa sử
dụng biển cho mục đích du lịch với sử
dụng biển cho mục đích khác; xác định
mối quan hệ giữa du lịch với môi trường
biển. Cách tiếp cận này sẽ giúp Nhà nước
và doanh nghiệp cùng xây dựng SPDL
tương thích với điều kiện môi trường
biển.
2.2. Phương pháp ứng dụng QHKGB
phát triển SPDL biển đảo
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
137
Ứng dụng QHKGB phát triển
SPDL biển đảo bằng cách thực hiện đồng
bộ các yếu tố sau:
• Nghiên cứu: Cần tập trung vào
việc sử dụng các biện pháp thu thập
thông tin (điều tra thực địa, thống kê,
quan sát, điều tra xã hội học, phương
pháp chuyên gia...), xây dựng cơ sở dữ
liệu về nguồn tài nguyên du lịch biển đảo
bao gồm các thông tin về tài nguyên du
lịch tự nhiên (chiều kích sinh thái), tài
nguyên du lịch nhân văn, thị trường du
lịch, các hoạt động kinh tế - xã hội có
liên quan và dữ liệu về sự kết nối các
hoạt động ngoài khơi với các cộng đồng
trên đất liền... (chiều kích con người).
• Lập kế hoạch và phân tích: Việc lập
kế hoạch và phân tích sử dụng không
gian biển phát triển SPDL phải dựa trên
các kết quả nghiên cứu và thu thập cơ sở
dữ liệu về tài nguyên du lịch trong không
gian biển, tình hình cạnh tranh và thị
trường du lịch, cũng như khả năng của
doanh nghiệp (sử dụng phương pháp
phân tích tổng hợp, thống kê, chuyên
gia...). Cần phải xây dựng tích hợp nhiều
kế hoạch chi tiết, thiết kế các sản phẩm
cụ thể. Các kế hoạch phát triển sản phẩm
phải kết hợp các lựa chọn thay thế cho
việc sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch
trong tương lai. Giai đoạn lập kế hoạch
và phân tích nên được dựa trên nghiên
cứu ứng dụng (phương pháp vẽ sơ đồ,
bản đồ...) và giải quyết cả hai tiến trình
môi trường và con người.
• Thực hiện các kế hoạch: Tiến hành
thực hiện các chương trình hành động đã
được xây dựng chi tiết, thiết kế cụ thể,
thực hiện các chương trình đầu tư xây
dựng SPDL biển đảo, thử nghiệm sản
phẩm. Phân tích hiệu quả việc khai thác
sản phẩm, trên cơ sở đó hoàn thiện sản
phẩm, đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá sản
phẩm để thu hút du khách, khai thác sản
phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hình 1. Các yếu tố của ứng dụng QHKGB
vào phát triển SPDL biển đảo
Nguồn: [6]
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
138
• Giám sát và đánh giá kết quả:
Đánh giá hiệu quả thực hiện các kế hoạch
khai thác SPDL biển đảo, khung thời
gian và cơ chế thực hiện, xem xét các
phương diện của sản phẩm cần cải thiện
và xây dựng các quy chế đánh giá và điều
chỉnh. Các kết quả đánh giá sẽ được phản
hồi và sử dụng trong giai đoạn xây dựng
kế hoạch và phân tích. Quá trình này
được lặp lại từ đầu đối với sản phẩm đưa
vào khai thác.
• Tìm nguồn hỗ trợ, cung cấp tài
chính: Việc xây dựng kế hoạch và thực
hiện kế hoạch phát triển SPDL biển đảo
cần phải có chi phí. Do đó, cả phía Nhà
nước và doanh nghiệp đều phải chuẩn bị
đầy đủ các nguồn lực vốn để thực hiện kế
hoạch phát triển SPDL.
• Xây dựng mối quan hệ giữa các bên
liên quan: Việc ứng dụng QHKGB vào
phát triển SPDL có liên quan đến việc quản
lí con người và nhiều lĩnh vực khác nhau,
gồm: tổ chức bộ máy quản lí nhà nước,
nhân sự và người dân trong khu vực phát
triển SPDL, đồng thời có liên quan đến
nhiều ngành. Vì vậy, các nhà quản lí và
doanh nghiệp phải xây dựng tốt các mối
quan hệ làm việc của các bên liên quan và
các bên liên quan phải được tham gia trong
suốt quá trình xây dựng sản phẩm.
Các yếu tố cơ bản của quá trình ứng
dụng QHKGB phát triển SPDL biển đảo
phải được kết hợp chặt chẽ, triển khai đồng
bộ, linh hoạt, liên tục, có sự điều chỉnh và
có sự tham gia đầy đủ của các bên liên
quan mới đạt được kết quả như mong
muốn.
3. Ứng dụng QHKGB vào phát triển
SPDL biển đảo ở tỉnh Kiên Giang
3.1. Đặc điểm của ngành du lịch tỉnh
Kiên Giang
Kiên Giang là tỉnh có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển du lịch của Việt
Nam, có chiều dài bờ biển hơn 200km,
vùng biển rộng hơn 63.290km2, ngoài khơi
có hơn 143 hòn đảo nổi lớn nhỏ, phần đất
liền ven biển rộng khoảng 5.717,53km2 và
hải đảo 631km2, dân số 1,7 triệu người.
Vùng biển Kiên Giang nằm về phía Tây
Nam của Việt Nam, tiếp giáp với các nước
Campuchia, Thái Lan và Malaysia tạo
thành vùng đặc quyền kinh tế rất giàu tiềm
năng phát triển du lịch biển đảo. Toàn tỉnh
Kiên Giang có trên 410 doanh nghiệp du
lịch biển đảo, trong đó có 34 công ti du lịch
lữ hành, 6 chi nhánh và văn phòng đại
diện, 1 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 370
cơ sở lưu trú du lịch. [4]
Bảng 1. Kết quả kinh doanh du lịch biển đảo Kiên Giang giai đoạn 2011-2015
Năm
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng số lượt khách
(người) 5.067.947 5.581.740 5.231.594 5.436.193 4.364.980
Số lượt khách quốc tế
(người) 150.450 162.493 153.822 187.700 220.980
Tổng doanh thu du
lịch (tỉ VND) 752,068 913,5 1132,5 2.559,81 2.965,28
Nguồn: [2]
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
139
Giai đoạn 2011-2015, du lịch Kiên
Giang đã thu hút được 18.116.988 lượt
khách đến tham quan, nghỉ dưỡng trong
tỉnh, trong đó có 873.483 lượt khách
quốc tế; tốc độ tăng trưởng bình quân
10,7%/năm, tổng lượt khách năm 2015
đạt 4.364.980 lượt, trong đó có 220.980
lượt khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng
bình quân là 11,3%/năm. Doanh thu du
lịch của các doanh nghiệp đạt 6.091,2 tỉ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là
12,7%/năm, riêng năm 2015 đạt
2.965,28 tỉ đồng, tăng 15,84% so với
năm 2014.
Tuy nhiên, du lịch biển đảo Kiên
Giang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế,
như: Đầu tư phát triển SPDL chưa
tương xứng với tiềm năng, SPDL biển
đảo chưa phong phú, sức cạnh tranh
thấp, suy thoái về môi trường, hủy hoại
cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa
và cạn kiệt nguồn tài nguyên biển, tốc
độ tăng trưởng du lịch giảm dần. Cần
phải có giải pháp tốt khắc phục đà suy
giảm đó. Việc ứng dụng QHKGB vào
phát triển SPDL là cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, đồng thời bảo
vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ các di
sản thiên nhiên, di sản văn hóa, bảo tồn
sự đa dạng sinh học và ứng phó hiệu
quả với các sự cố môi trường, phát triển
du lịch theo hướng bền vững.
3.2. Lồng ghép QHKGB vào các đề án,
kế hoạch, quy hoạch và chiến lược phát
triển du lịch của Tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
thực hiện lồng ghép ứng dụng QHKGB
vào các đề án, chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội trên phạm vi toàn tỉnh, trong đó
du lịch được coi là ngành kinh tế mũi
nhọn. Cụ thể như sau:
- Tỉnh Kiên Giang đã thực hiện
Quyết định số: 18/2009/QĐ-TTg ngày
03/02/2009 về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) vùng biển và ven biển Tây Nam
Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kì
đến năm 2020; Quyết định số
178/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án
phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020”; Quyết định
số: 1255/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Kiên Giang đến
năm 2020. Các quy hoạch, đề án này
đều có lồng ghép, ứng dụng QHKGB
vào phát triển SPDL chất lượng cao,
xứng tầm quốc tế. Các quy hoạch nhấn
mạnh phát triển du lịch biển đảo trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Ứng dụng phân vùng chức năng
biển để thành lập Vườn Quốc gia Phú
Quốc diện tích 31.422ha, Vườn Quốc
gia U Minh Thượng 21.107ha; thành
lập Khu bảo tồn biển Phú Quốc diện
tích 26.863,17ha, Khu dự trữ sinh
quyển thế giới Kiên Giang diện tích 1,1
triệu ha. Chức năng của các phân khu
này là bảo vệ sự đa dạng sinh học, sinh
thái hải đảo, nguồn gen động, thực vật
quý hiếm và sinh cảnh tự nhiên; bảo vệ
rạn san hô, thảm cỏ biển và phục hồi
nguồn lợi thủy sản; bảo vệ các loài có
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
140
nguy cơ tuyệt chủng (dugong, rùa
biển) Hoạt động này đã tạo ra SPDL
biển đảo độc đáo, có giá trị cao, thu hút
du khách, giúp doanh nghiệp khai thác
hiệu quả du lịch biển đảo. Tuy nhiên,
việc ứng dụng phân vùng chức năng
biển vẫn chưa chú ý đến tính đặc thù
biển đảo, chưa có sự tham gia của các
bên liên quan, nhất là trách nhiệm của
cộng đồng dân cư địa phương.
- Ứng dụng quản lí tổng hợp vùng
bờ vào phát triển du lịch trong khuôn
khổ thực hiện Chương trình số
367/CTr-UBND ngày 15/8/2012 về
việc phát triển kinh tế biển Kiên Giang
giai đoạn 2011-2015 [3], theo đó đã
triển khai thực hiện các dự án như: Dự
án quản lí tổng hợp vùng bờ tỉnh Kiên
Giang với kế hoạch quản lí tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven
biển giai đoạn 2014-2020; phê duyệt dự
án “Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
môi trường biển, hải đảo tỉnh Kiên
Giang”; tổ chức nhiều cuộc tập huấn về
du lịch có trách nhiệm gắn với biển đảo
cho cán bộ các cấp trong tỉnh. Đã tiến
hành kiểm kê, đánh giá tiềm năng
nguồn tài nguyên du lịch gồm: 29 bãi
biển, 18 hang động; 7 sông, suối; 2 hồ,
đầm nước; 11 làng nghề, cơ sở sản xuất
nghề; 27 di tích lịch sử - văn hóa (LS-
VH), di tích cách mạng; 2 bảo tàng, 3 lễ
hội. Các tài nguyên du lịch này được
quản lí, sử dụng theo hướng hiệu quả,
bền vững (xem Bảng 2).
Bảng 2. Hiện trạng khai thác tiềm năng một số loại tài nguyên du lịch chính
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số
TT Loại tài nguyên du lịch
Số lượng
được
kiểm kê
Số lượng
được đưa vào
khai thác
Tỉ lệ khai
thác so với
tiềm năng
(%)
1 Bãi biển 29 14 48,3
2 Khu dự trữ sinh quyển thế giới 01 01 100,0
3 Vườn quốc gia 02 02 100,0
4 Khu bảo tồn biển 01 01 100.0
5 Hang động 18 09 50,0
6 Sông, suối 07 02 28,6
7 Hồ, đầm nước 02 01 50,0
8 Di tích LS-VH, di tích cách mạng 27 14 51,9
9 Bảo tàng 02 02 100,0
10 Lễ hội 03 03 100,0
11 Làng nghề, cơ sở sản xuất nghề 11 06 54,5
Nguồn: [2]
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
141
- UBND Tỉnh cũng đã ứng dụng lồng
ghép QHKGB vào các chương trình, kế
hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng như:
Đường hành lang ven biển phía Nam
(200km), đường trên đảo Phú Quốc
(211,72km) và các đảo khác (60km); sân
bay quốc tế Phú Quốc, hệ thống cảng
biển, bến hành khách, công trình điện,
nước, thông tin liên lạc Tổng vốn đầu
tư giai đoạn 2011-2015 khoảng hơn
70.000 tỉ đồng, tạo ra sự chuyển biến tích
cực, đánh thức tiềm năng du lịch biển đảo
của tỉnh. [3]
3.3. Doanh nghiệp tham gia đầu tư
phát triển SPDL biển đảo
Giai đoạn 2011-2015, tỉnh Kiên
Giang đã thu hút thêm 60 dự án du lịch,
nâng tổng số dự án đầu tư du lịch tính
đến tháng 6 năm 2015 đạt 243 dự án,
tổng diện tích 8.009,78 ha, tổng vốn đăng
kí 137.149,89 tỉ đồng, có 154 dự án đã
được cấp giấy chứng nhận đầu tư, 34 dự
án đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Cụ
thể như sau:
- Phát triển nhóm SPDL nghỉ dưỡng
biển cao cấp, trung cấp, đại trà và du
lịch tuần trăng mật: Đã quy hoạch không
gian cho khu nghỉ dưỡng biển cao cấp và
trung cấp tại Bãi Khem, Bãi Sao, Hòn
Thơm và Dương Tơ (Phú Quốc); xây
dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng biển đại
trà tại An Thới (Phú Quốc) và Hà Tiên.
Cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống,
nghỉ dưỡng... chất lượng cao gồm các
khu resort biển cao cấp 4-5 sao và khu
trung cấp 3-4 sao tương đối biệt lập, có
bãi tắm và cảnh quan thiên nhiên đẹp,
độc đáo, môi trường khá trong sạch; khu
nghỉ dưỡng biển đại trà gồm nhiều cơ sở
lưu trú 1-2 sao trở xuống. Khách du lịch
lưu trú bình quân từ 2-3 đêm, thu hút khá
nhiều du khách Việt Nam (từ TPHCM và
Hà Nội) và du khách đến từ Pháp, Đức,
Mĩ, Australia, Nga, Nhật. Khu nghỉ
dưỡng đại trà phần lớn là Tây ba lô đa
quốc gia, khách đến từ các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long. Phân khu nghỉ
dưỡng cao cấp và trung cấp có sức chứa
300.000-360.000 khách/năm. Khu đại trà
có sức chứa từ 400.000 – 450.000
khách/năm. Đến nay, các khu nghỉ dưỡng
đã thu hút khách nghỉ dưỡng cao cấp
khoảng 30.000 lượt/năm, trung cấp
150.000 lượt/năm và khách đại trà thu
hút 350.000 lượt/năm.
Tuy nhiên, hiện nay, các khu nghỉ
dưỡng cao cấp và trung cấp chỉ mới có
một số khách sạn, resort 3-4 sao, chỉ đáp
ứng được một số nhu cầu của khách, chất
lượng dịch vụ còn kém, quy mô nhỏ và
chất lượng bãi biển vẫn chưa tốt. Khu
nghỉ dưỡng đại trà chưa có quy hoạch,
phân vùng tập trung.
- Phát triển nhóm SPDL tham quan
sinh thái, nghiên cứu khoa học, xem
chim, xem động vật hoang dã trên cạn,
xem dugong, cá heo, đồi mồi, lặn biển
ngắm san hô và sinh vật biển: Các sản
phẩm này được quy hoạch không gian tại
các phân khu chức năng Vườn Quốc gia
Phú Quốc, Khu bảo tồn động vật hoang
dã trên đảo phía Bắc Phú Quốc, Vườn
Quốc gia U Minh Thượng; lặn biển ngắm
san hô và sinh vật biển ở quần đảo An
Thới (Phú Quốc), quần đảo Hải Tặc (Hà
Tiên) và quần đảo Bà Lụa (Kiên Lương).
Sản phẩm tích hợp các hoạt động tham
quan, tìm hiểu, nghiên cứu khoa học,
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
142
quan sát thực vật, côn trùng, các loài
động vật hoang dã; xem chim, chụp ảnh,
ghi âm; đi tàu xem dugong, cá heo, đồi
mồi; tổ chức các hoạt động lặn
snorkeling ngắm san hô và sinh vật biển.
Khách du lịch là các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu, những người yêu thích
thiên nhiên biển đảo, học sinh, sinh viên
Việt Nam (TPHCM, các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long) và những người đến từ
Anh, Pháp, Đức, Mĩ, Australia, Nhật
Thời gian lưu trú thường từ 3-7 ngày.
Hiện nay đã thu hút khoảng 35.000 lượt
khách/năm
Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn còn
rất hạn chế do cơ chế đóng cửa rừng và
các khu bảo tồn biển. Tính chuyên nghiệp
trong tổ chức chưa cao, số lượng khách
ít. Đặc biệt, độ đục của nước biển do phù
sa đổ ra từ các công trình thoát lũ ra biển
Tây đang gây nhiễm đục trên diện rộng
nước biển làm hạn chế việc tổ chức môn
lặn biển.
- Phát triển nhóm SPDL câu cá giải
trí, thể thao biển, thể thao mạo hiểm, du
lịch xe đạp và tắm suối: Sản phẩm được
phân bổ không gian phát triển tại Phú
Quốc, Kiên Lương, Nam Du (Kiên Hải),
Rạch Giá, Hà Tiên và Vườn Quốc gia U
Minh Thượng. Tổ chức các hoạt động
đánh cá, câu cá, câu mực đêm, thưởng
thức các món hải sản tại chỗ; chơi các
môn thể thao biển như bơi lội, lướt ván,
lướt ván có buồm, lướt sóng có cano kéo,
dù lượn cano kéo, jet-ski; thể thao mạo
hiểm gồm các môn trekking, đi bộ leo
núi, leo vách đá, thám hiểm hang động,
đạp xe địa hình; đi xe đạp ngắm cảnh giải
trí, rèn thể lực; tắm suối và thư giãn bên
bờ suối... Phần lớn du khách là người trẻ
tuổi Việt Nam và khách quốc tế. Sức
chứa: 50.000-70.000 lượt khách/năm.
Các doanh nghiệp lữ hành ở Phú Quốc,
Rạch Giá, Hà Tiên đã tổ chức các tour du
lịch này, thu hút khoảng 45.000 lượt
khách/năm.
Tuy nhiên, việc phân bổ không gian
biển cho SPDL này chưa ổn định, số
lượng khách không đều, quy mô còn nhỏ,
đầu tư thấp, ít khách.
- Phát triển nhóm SPDL tham quan
danh thắng cảnh, di tích LS-VH, di tích
truyền thống cách mạng, tham quan hệ
sinh thái karst giao thoa biển và đồng
bằng, du ngoạn bằng tàu tham quan đảo,
sông, tham quan các làng nghề, trang
trại..: Phân bổ không gian dọc theo dải
ven biển từ cửa khẩu Xà Xía (Hà Tiên) –
Rạch Tiểu Dừa (An Minh) và toàn vùng
hải đảo Phú Quốc và Kiên Hải. Tích hợp
tham quan di tích, danh thắng, các làng
nghề, trang trại; thuê tàu ra thăm các đảo
nhỏ, quần đảo; tham quan trên sông; trải
nghiệm, nghiên cứu trao đổi về sản xuất,
nghỉ ngơi, mua sắm sản phẩm ở các trang
trại ngọc trai, trang trại chó, trồng hồ
tiêu, điều, cây ăn trái Khách du lịch
gồm khách quốc tế và nội địa, sức chứa
không hạn chế. Sản phẩm này thu hút
khoảng 3.500.000 lượt khách/năm.
Tuy nhiên, các SPDL này vẫn còn
nhiều hạn chế, hoạt động tham quan hoàn
toàn tự phát, tự tổ chức, ít có nhu cầu lưu
trú, các làng nghề chưa sẵn sàng đón
khách, thiếu cảng du lịch cho hoạt động
du ngoạn bằng tàu.
- Phát triển nhóm SPDL hội nghị, du
lịch tín ngưỡng - tâm linh, lễ hội, spa, du
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
143
lịch ẩm thực, du lịch mua sắm, du lịch
cửa khẩu, du lịch trung chuyển: Phân bổ
không gian phát triển dọc theo dải ven
biển từ cửa khẩu Xà Xía (Hà Tiên) đến
Rạch Tiểu Dừa (An Minh) và trên toàn
vùng hải đảo. Sản phẩm này góp phần
làm phong phú thêm SPDL biển đảo, sức
chứa không giới hạn. Hiện thu hút gần
1.350.000 lượt khách/năm. Khách tập
trung nhiều nhất vào các dịp lễ hội của
địa phương, những ngày nghỉ lễ.
Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này về
quy mô và điều kiện cơ sở vật chất còn
hạn chế, chất lượng dịch vụ thấp, vẫn còn
nhiều hiện tượng “chặt chém” du khách,
nhất là vào những thời điểm “nóng”.
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả ứng dụng QHKGB vào phát triển
SPDL ở Kiên Giang
Ứng dụng QHKGB vào phát triển
SPDL biển đảo của Tỉnh cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp sau:
Cần phải khẩn trương đầu tư nhân
lực, vật lực để thực hiện nghiên cứu, điều
tra, khảo sát, thu thập đầy đủ thông tin,
chính xác và khoa học về không gian
biển, nhất là tìm hiểu đặc thù về tài
nguyên du lịch, thị trường, các SPDL
hiện có, tình hình hệ thống kết cấu hạ
tầng, các hoạt động KT-XH gắn với
biển. Trên cơ sở đó, xác định ranh giới
các đơn vị không gian biển nào thì xây
dựng loại hình du lịch nào. Phân bổ
không gian biển để bảo tồn, phục hồi các
đối tượng thu hút du khách. Cần xây
dựng thêm những công trình, dự án để hỗ
trợ khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch.
Xây dựng các kế hoạch ứng phó có thể
xảy ra trên biển. Xác định các hoạt động
tương thích với du lịch để liên kết, kết
hợp để cùng phát triển. Phối hợp giải
quyết tốt những mâu thuẫn, xung đột
trong sử dụng không gian biển của ngành
du lịch. Thực hiện giải pháp này phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và
doanh nghiệp, trong đó Nhà nước phải
đóng vai trò chủ đạo.
Đẩy mạnh ứng dụng QHKGB vào
phát triển SPDL biển đảo theo một số
bước sau: 1) Xác định các nhu cầu sử
dụng không gian biển cho xây dựng
SPDL và thành lập bộ máy thực hiện; 2)
Huy động tốt nguồn vốn cho đầu tư du
lịch; 3) Tổ chức tham gia cho các bên
liên quan vào xây dựng sản phẩm; 4)
Tiến hành các quá trình trước khi xây
dựng sản phẩm du lịch như: đào tạo
nguồn nhân lực, tập huấn, soạn thảo các
văn bản dự án xây dựng SPDL biển
đảo...); 5) Xác định và phân tích tình hình
hiện tại; 6) Xác định và phân tích tình
hình trong tương lai; 7) Thẩm định và ra
quyết định phê duyệt dự án xây dựng
SPDL biển đảo; 8) Thực hiện đầu tư xây
dựng SPDL biển đảo; 9) Giám sát và
đánh giá hoạt động xây dựng; 10) Điều
chỉnh, hoàn thiện SPDL biển đảo.
Phải thử nghiệm sản phẩm trước
khi đưa sản phẩm vào khai thác chính
thức. Phân tích hiệu quả khai thác sản
phẩm. Trên cơ sở đó, tiếp tục hoàn thiện
sản phẩm, đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá
SPDL biển đảo Kiên Giang để thu hút du
khách; mở rộng liên kết giữa các doanh
nghiệp, các đối tác trong nước và quốc tế,
nhất là các công ti lữ hành để tạo nguồn
khách trong nước và quốc tế. Vì SPDL
Kiên Giang gắn với biển nên phải chú
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 5(83) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
144
trọng theo dõi thông tin về biển bằng các
loại công nghệ mới, hiện đại như: công
nghệ cảm biến từ xa, công nghệ định vị,
công nghệ theo dõi... Thu thập đầy đủ và
chính xác thông tin cho việc ra quyết
định quản lí, ứng phó với những tình
huống có thể xảy ra trên biển. Kết hợp
phát triển du lịch biển đảo với thủy sản,
gắn phát triển du lịch với quốc phòng an
ninh vì chúng tương thích.
Tăng cường bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch. Cần đẩy mạnh công
tác giáo dục môi trường để nâng cao
nhận thức của du khách, doanh nghiệp và
người dân địa phương về ý thức bảo vệ
tài nguyên và môi trường du lịch biển
đảo; đầu tư trang thiết bị để thu gom và
xử lí chất thải ở các khu du lịch, luôn có
kế hoạch ứng phó với sự cố tràn dầu;
đảm bảo nguyên tắc phát triển SPDL biển
đảo bền vững với 3 mục tiêu: kinh tế - xã
hội - môi trường.
Tập trung phát triển du lịch biển
đảo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
phải đảm bảo môi trường biển trong lành,
nhưng hiện nay nước biển đang bị nhiễm
đục trên diện rộng do phù sa đổ từ các
công trình thoát lũ ra biển Tây. Vì vậy,
cần phải có đề tài nghiên cứu để xử lí vấn
đề này nhằm bảo vệ độ trong sạch của
nước biển.
Nhà nước cần phải có chính sách
đầu tư và hỗ trợ tài chính cho việc
nghiên cứu, tập huấn, đào tạo nguồn nhân
lực cho phát triển SPDL biển đảo trên địa
bàn. Hỗ trợ ứng dụng khoa học - công
nghệ, kinh nghiệm QHKGB vào phát
triển du lịch.
Kiến nghị Nhà nước nghiên cứu áp
dụng cơ chế chính sách đặc thù cho một
số vùng ven biển và hải đảo như đã từng
áp dụng cho Phú Quốc, để đánh thức
tiềm năng du lịch biển đảo của Tỉnh.
4. Kết luận
Kiên Giang có nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng. Đây là nền tảng
quan trọng để phát triển hệ thống SPDL
chất lượng cao với những SPDL đặc thù,
SPDL chính hấp dẫn không chỉ trong
vùng mà còn trong cả nước và quốc tế.
Du lịch đã được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lược phát triển KT-
XH của tỉnh. QHKGB là phương pháp
quản lí rất phù hợp với phát triển SPDL
theo hướng bền vững. Kết quả ứng dụng
QHKGB vào xây dựng SPDL biển đảo ở
Kiên Giang những năm vừa qua đã đạt
được một một số thành tựu đáng kể, hệ
thống kết cấu hạ tầng KT-XH đã được
xây dựng, hoàn chỉnh, cơ sở vật chất - kĩ
thuật du lịch có bước phát triển mới, hệ
thống SPDL khá phong phú, đa dạng, thu
hút ngày càng nhiều du khách, góp phần
quan trọng vào phát triển KT-XH của địa
phương.
Tuy nhiên, việc ứng dụng QHKGB
vào phát triển SPDL biển đảo của Tỉnh
vẫn chưa được quan tâm thực hiện đầy
đủ, đồng bộ. SPDL của Tỉnh chưa thật sự
phong phú và chưa có sức cạnh tranh cao,
hệ thống các SPDL vẫn chưa hoàn chỉnh.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến vị
thế cũng như sức hấp dẫn của du lịch
Kiên Giang. Hạn chế, yếu kém này đòi
hỏi cần phải tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
QHKGB vào phát triển SPDL biển đảo
của Tỉnh.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Quang
____________________________________________________________________________________________________________
145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2013), Kỉ yếu Hội thảo Áp dụng Quy hoạch Không gian
biển và Vùng bờ ở Việt Nam - Cách tiếp cận Quản lí dựa vào hệ sinh thái. Gland,
Thụy Sĩ: IUCN.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Kiên Giang (2015), Báo cáo số liệu thống kê du
lịch Kiên Giang 2011-2015, Kiên Giang.
3. UBND tỉnh Kiên Giang (2010-2015), Tình hình kinh tế – xã hội và kế hoạch phát
triển năm 2010-2015, Kiên Giang.
4. UBND tỉnh Kiên Giang (2015), Kỉ yếu Hội thảo Định hướng và giải pháp phát triển
kinh tế biển Kiên Giang, Kiên Giang.
5. Viện Du lịch bền vững Việt Nam (2013), Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch
Kiên Giang đến năm 2020, Hà Nội.
6. Douvere, F., Ehler, C. (2009), Ecosystem-Based Marine Spatial Management: An
Evolving Paradigm for the Management of Coastal and Marine Places. Volume
23, 2009, Ocean Yearbook, Canada, p1-27.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-8-2015; ngày phản biện đánh giá: 05-01-2016;
ngày chấp nhận đăng: 21-5-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_5_01_14_1989.pdf