TÓM TẮT
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của Internet, các phương tiện truyền thông, thương mại điện tử đã ngày một nhanh chóng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đáng quan tâm đối với cả thế giới không riêng gì Việt Nam. Đây cũng chính là một công cụ ứng dụng hiệu quả vào hoạt động kinh doanh, nhất là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bởi thương mại điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng, tiếp cận thị trường quốc tế một cách dễ dàng và ít tốn chi phí hơn so với cách tiếp cận truyền thống. Đồng thời, thương mại điện tử cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được những lợi ích từ thương mại điện tử, cùng với sự sẵn sàng thương mại điện tử của Công ty, địa phương và quốc gia, Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang đã triển khai ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Angimex đang ứng dụng ở ấp độ đầu tiên là thương mại thông tin. Nhưng ứng dụng thương mại điện tử cần có một kế hoạch cụ thể xúc tiến triển khai chứ không đơn thuần là xây dựng website là xong. Từ lý do đó, tôi thực hiện đề tài Ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex.
Để triển khai đề tài tốt, trước nhất tôi chọn lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, đặc biệt là gạo cao cấp để ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu.
Trước nhất, thông qua những phân tích thị trường, ta chọn thị trường mục tiêu cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu là Singapore và Indonesia. Đây là hai thị trường tiềm năng tiêu thụ gạo cao cấp và có mức độ sẵn sàng thương mại điện tử cao. Phân khúc thị trường mục tiêu là những công ty nhập khẩu gạo của Singapore và Indonesia. Mục tiêu thông tin nhìn chung của nhóm khách hàng cũ và mới là củng cố uy tín, lòng tin đối với thương hiệu. Qua phân tích, ta xác định insight của cả hai nhóm là Uy tín là tiêu chí quan trọng khi lựa chọn một đối tác xuất nhập khẩu. Từ insight này ta thiết kế thông điệp cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử là: ANGIMEX – Nhà xuất khẩu gạo uy tín hàng đầu Việt Nam.
Sau khi đã xác định mục tiêu và thiết kế thông điệp, ta triển khai kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex. Với đặc trưng kinh doanh xuất khẩu gạo, ta xác định hai nhóm truyền thông chính là Tiếp thị tổng hợp và Chiêu thị truyền thông tổng hợp. Các công cụ này được triển khai trong 15 tháng với các mục tiêu cụ thể cho từng quý. Trong các công cụ, ta lưu ý đến hai công cụ quan trọng là Cung cấp thông tin và Công cụ tìm kiếm. Hai công cụ này giữ vai trò chủ đạo, nhằm tạo sức bật chính cho việc xúc tiến website. Đồng thời, ta cũng thực hiện các công cụ của Tiếp cận tổng hợp với vai trò ngoại tuyến. Từ những công việc cần thực hiện, ta hoạch định ngân sách theo những công việc đó.
Sau cùng, để đánh giá tính hiệu quả cho kế hoạch này ta có thể tự đo lường theo một số tiêu chí, hoặc thuê dịch vụ bên ngoài. Bên cạnh đó, ta cũng có thể sử dụng một số công cụ đo lường trực tuyến để đánh giá hiệu quả website Công ty.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG i
TÓM TẮT ii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu: 2
1.4. Ý nghĩa thực tiễn: 2
1.5. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu: 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1. Thương mại điện tử 4
2.1.1 Thương mại điện tử là gì 4
2.1.2 Các mô hình ứng dụng thương mại điện tử 5
2.1.3 Các cấp độ phát triển của thương mại điện tử 6
2.1.4 Một số định nghĩa liên quan trong thương mại điện tử 7
2.1.4.1 Website 7
2.1.4.2 Các nguyên tắc thiết kế, trình bày website 8
2.1.4.3 Các chỉ số đo lường mức độ sẵn sàng thương mại điện tử của các quốc gia 10
2.1.5 Các công cụ Truyền thông tiếp thị trực tuyến (Marketing Communications) 11
2.2. Thông tin tích hợp (Intergrated Marketing Communication - IMC) 16
2.3. Quá trình truyền tin 16
2.3.1 Các thành phần của mô hình truyền tin 16
2.3.2 Mô hình hiệu ứng truyền tin 17
2.3.3 Quá trình thiết kế chương trình quảng bá thương hiệu 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Thiết kế nghiên cứu 23
3.2. Giai đoạn 1 – Nghiên cứu khám phá 23
3.3. Giai đoạn nghiên cứu 2 25
3.4. Giai đoạn 3 – Nghiên cứu hoạch định 25
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÔNG TY ANGIMEX VÀ CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH 26
4.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang 26
4.2. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty ANGIMEX 31
4.3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu gạo 36
4.3.1. Tổng Công ty lương thực miền Bắc – Vinafood 1 37
4.3.2. Tổng Công ty lương thực miền Nam – Vinafood 2 38
4.3.3. Công ty Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long – Imexcuulong 39
4.3.4. Công ty lương thực Tiền Giang – Tigifood 41
4.3.5. Công ty cổ phần Du lịch An Giang – An Giang Tourimex 42
CHƯƠNG 5: LẬP KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO VIỆC QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO NGÀNH HÀNG GẠO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY ANGIMEX 44
5.1. Xác định thị trường mục tiêu cho việc ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu gạo Angimex 44
5.2. Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp cho ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu gạo Angimex 47
5.3. Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của công ty Angimex 48
5.4. Hoạch định ngân sách 52
5.5. Đánh giá hiệu quả 53
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 55
6.1. Kết luận 55
6.2. Kiến nghị 56
PHỤ LỤC 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
65 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngànhgạo xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầng, nhân sự và đưa ra những việc cần thực hiện nhằm ứng dụng công nghệ thông tin tốt vào hoạt động của Công ty.
Về website, giao diện được thiết kế hài hòa với tông màu chủ đạo xanh dương, làm nổi bật lên logo ANGIMEX nhưng các mục thông tin quan trọng chưa nổi bật. Nội dung tương đối phong phú, nhưng tin tức chưa được nhiều và mức độ cập nhật thấp. Chưa cung cấp đủ tính năng trao đổi thông tin giữa người dùng với người dùng, cũng như chức năng giúp người dùng định vị mình đang ở đâu trong website.
Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các công ty trong lĩnh vực xuất khẩu gạo
Việt Nam có 14 doanh nghiệp, các Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài và các doanh nghiệp khác ngoài hiệp hội tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu gạo. Trong đó, các doanh nghiệp chiếm thị phần như sau:
Biểu đồ 4.2: Thị phần xuất khẩu gạo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu năm 2005 Nguồn: Báo cáo hoạt động hiệp hội năm 2005 và phương hướng hoạt động năm 2006
Chiếm thị phần lớn nhất là Tổng Công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2 – 30%), xếp thứ hai, thứ ba là Tổng Công ty lương thực miền Bắc (Vinafood 1 – 13%) và Công ty XNK Vĩnh Long (IMEXCUULONG – 8%), xếp sau nữa là Công ty cổ phần XNK An Giang (ANGIMEX -6%). Bên cạnh đó là Công ty lương thực Tiền Giang (Tigifood – 4%), Công ty cổ phần du lịch An Giang (An Giang Tourimex – 2%),
Tất cả các doanh nghiệp này hầu hết đều có website riêng và cũng đã có những ứng dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực xuất khẩu gạo.
Tên doanh nghiệp
Tên viết tắt
Website
Tổng Công ty Lương thực miền Bắc
Vinafood 1
www.vinafood1.com
Tổng Công ty Lương thực miền Nam
Vinafood 2
Công ty cổ phần Du lịch An Giang
An Giang Tourimex
www.angiangtourimex.com.vn
Công ty Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
IMEXCUULONG
www.imexcuulong.com
Công ty lương thực Tiền Giang
Tigifood
www.tigifood.com
Công ty lương thực thực phẩm Vĩnh Long
Vinh Long Food
www.vinhlongfood.com.vn
Công ty cổ phần XNK An Giang
ANGIMEX
www.angimex.com.vn
Công ty XNK Lương thực – Vật tư nông nghiệp Đồng Tháp
DAGRIMEX
Chưa có website
Công ty XNK Nông sản thực phẩm An Giang
AFIEX
www.afiex-seafood.com.vn
Công ty cổ phần chế biến hàng XK Long An
Long An Food
Công ty thương mại Kiên Giang
KIGITRACO
www.kigitraco.com.vn
Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ
TSC
www.tsccantho.com.vn
Công ty Mekong
MKC
Chưa có website
Công ty cổ phần Gentraco
GENTRACO
www.gentraco.com.vn
Bảng 4.4: Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Trong số 14 thành viên trực thuộc Hiệp hội Lương thực Việt Nam có 2 thành viên chưa có website và doanh nghiệp có website nhưng hiện tại đã ngưng hoạt động (Vinh Long Food và KIGITRACO). Nhưng các doanh nghiệp đều đã có tên, thông tin liên lạc trong các trang vàng của Việt Nam; một số doanh nghiệp có mặt trên các sàn giao dịch của quốc gia, quốc tế.
Trong số những doanh nghiệp trên, ta sẽ đi sâu khảo sát đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của một số công ty nổi bật như Vinafood 1, Vinafood 2, Imexcuulong, Tigifood, An Giang Tourimex. Chủ yếu ta sẽ phân tích các hoạt động thương mại điện tử của các doanh nghiệp thông qua website.
Tổng Công ty lương thực miền Bắc – Vinafood 1
Kỹ thuật
Tên miền là www.vinafood1.com
Website được thiết kế với ngôn ngữ: ASP.NET
Nội dung
Hình 4.4: Giao diện website www.vinafood1.com
Context: Website của Vinafood 1 được thiết kế với màu xanh lá chủ đạo, các trang web cũng được sắp xếp có trật tự. Đặc biệt website nổi bật với banner flash có dòng logo “Không chỉ là số 1”.
Content: Website có cung cấp các thông tin tổng quát về Tổng Công ty như lịch sử hình thành, hoạt động kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, hoạt động đầu tư. Đặc biệt có chuyên mục Thư viện ảnh, cho người xem cảm nhận được hình ảnh, văn hóa doanh nghiệp của Tổng Công ty.
Community: ebsite chưa cung cấp chức năng này.
Customization: Website cho phép người dùng sử dụng hai loại ngôn ngữ Anh - Việt.
Communication: Vinafood 1 có cung cấp các địa chỉ liên lạc trên website, nhưng chưa tích hợp được các phần mềm như Outlook Express, Yahoo Messenger!, Skype nhằm tăng tính thuận lợi cho người dùng khi muốn liên hệ với Tổng Công ty.
Connection: Hiện tại, website chỉ có thể liên kết trong nội bộ website với sự hỗ trợ các button, chưa có các đường dẫn liên kết với các hiệp hội, tổ chức, công ty khác.
Commerce: website chưa có hoạt động bán hàng trực tuyến.
Tổng Công ty lương thực miền Nam – Vinafood 2
Với vai trò là một Tổng Công ty, website của Vinafood 2 là một Cổng thông tin (Portal) nên tích hợp nhiều chức năng phục vụ cho người dùng hơn các website của các công ty xuất khẩu gạo khác.
Kỹ thuật
Tên miền là www.vinafood2.com.vn
Hỗ trợ trực tuyến với phần mềm Skype, Outlook Express
Nội dung
Hình 4.5: Giao diện website www.vinafood2.com.vn
Context: Trang mở đầu cho phép người dùng đăng nhập sử dụng với tư cách là khách hoặc là thành viên. Portal được bố trí logic trong hai mảng rời nhau, bên trái là những mục liên kết, bên phải rộng hơn chứa các nội dung chính.
Content: Ngoài những thông tin cơ bản về Tổng Công ty, hoạt động kinh doanh, website còn cung cấp các văn bản pháp luật, tin tức về lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Đặc biệt với các chuyên mục thông tin về Tiến độ xuất khẩu gạo, Lịch tàu xếp gạo, Tin tức từ các đơn vị thành viên luôn được cập nhật. Thông tin này cho lợi cho các công ty xuất nhập khẩu.
Community: Là một Portal, Vinafood 2 cung cấp forum (diễn đàn) cho phép người dùng trao đổi, giao tiếp với nhau về các chủ đề. Hiện nay forum chỉ mới có 26 thành viên. Trong forum có cung cấp các chức năng thống kê số lượng bài viết theo từng chủ đề, tìm kiếm bài viết.
Customization: Cho phép người dùng sử dụng hai loại ngôn ngữ là Anh và Việt, người dùng có thể chỉnh chức năng tại trang mở đầu hoặc với pop-up. Công cụ nằm một góc trên website.
Communication: Portal có cung cấp mục Liên hệ cho phép người dùng sử dụng ngay Outlook Express để gửi thư liên hệ và chức năng pop-up cho mục góp ý cho phép người dùng gửi thẳng về Tổng Công ty. Đồng thời có chức năng hỗ trợ trực tuyến với Skype về hai mục là quản trị và xuất nhập khẩu.
Connection: Với hỗ trợ mảng danh mục các trang trong portal độc lập bên phía trái, người dùng có thể nhanh chóng liên kết với các mục cần thiết. Đồng thời, Vinafood 2 có một sitemap giúp người dùng có thể nắm tổng quát nhất các nội dung mà portal cung cấp.
Commerce: Hiện trên portal có mục Giao dịch bao gồm chọn mua, chọn bán, dịch vụ, nhưng chưa thấy hoạt động.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long – Imexcuulong
Website của Công ty Xuất Nhập Vĩnh Long được thiết kế bởi Công ty cổ phần Tin học Lạc Việt (Lac Viet Computing Corp)
Hình 4.6: Giao diện website www.imexcuulong.com.vn
Kỹ thuật
Tên miền là www.imexcuulong.com hoặc www.imexcuulong.com.vn
Ngôn ngữ thiết kế là ASP.NET
Nội dung
Context: Giao diện website bắt mắt với hiệu ứng Flash trong sự hài hòa của hai màu chủ đạo là xanh dương và trắng. Các mục trong website được bày trí có trật tự, dễ cho người dùng quan sát.
Content: Website cung cấp các thông tin tổng quan về Công ty, tin tức, sản phẩm, hoạt động kinh doanh. Cho phép người dùng download các file tài liệu trong mục Tin tức.
Community: Website chưa cung cấp
Customization: Trang mở đầu cho phép người dùng lựa chọn hai loại ngôn ngữ là Việt Nam và Anh.
Communication: Website hỗ trợ mục Liên hệ và Hộp thư góp ý cho người dùng tương tác, giao tiếp với website. Ngoài ra còn có chức năng checkmail, nhưng chỉ dùng cho nội bộ.
Connection: Tuy website không hỗ trợ sitemap, nhưng có các button cho phép người dùng qua lại giữa các trang, đồng thời, cũng có những đường dẫn đến các website của các Hiệp hội, bộ Thương mại, Cổng thông tin tỉnh Vĩnh Long ...
Commerce: Imexcuulong có hỗ trực chức năng bán hàng trực tuyến
Hình 4.7: Giao diện đặt hàng trong website www.imexcuulong.com.vn
Website trưng bày 5 loại sản phẩm gạo là: gạo trắng hạt dài Việt Nam 5% tấm, gạo trắng hạt dài Việt Nam 10% tấm 2 bóng, gạo trắg hạt dài Việt Nam 10% tấm, gạo trắng hạt dài Việt Nam 25% tấm và gạo trắng hạt dài Việt Nam 5% tấm 2 bóng. Sau khi chọn giỏ hàng, người dùng sẽ gửi yêu cầu báo giá về cho phía công ty, sau đó người dùng và công ty có những thỏa thuận cho việc ký kết hợp đồng.
Công ty lương thực Tiền Giang – Tigifood
Kỹ thuật
Hình 4.8: Giao diện đặt hàng trong website www.tigifood.com
Tên miền là www.tigifood.com
Nội dung
Context: Website trình bày thu hút, hài hòa với màu xanh non chủ đạo. Bố trí các mục thông tin dễ dàng cho người dùng liên kết. Nổi bật logo của Công ty.
Content: Như những website khác, Tigifood cũng cung cấp các thông tin tổng quát về Công ty, hoạt động kinh doanh, hoạt động đoàn thể. Bên cạnh đó, website còn cung cấp các Văn bản pháp quy, các tiêu chuẩn sản phẩm mình kinh doanh, thông tin thị trường – giá cả cho phép người dùng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể theo dõi. Đặc biệt, website cung cấp các phần mềm diệt virus cho người dùng download sử dụng.
Community: Website chưa hỗ trợ chức năng cho phép người dùng tương tác với nhau.
Customization: Người dùng có thể sử dụng hai ngôn ngữ Anh – Việt để xem thông tin trên website.
Communication: Người dùng có thể liên hệ mail bằng Outlook Express, Skype cho chức năng hỗ trợ trực tuyến
Connection: Website chỉ hỗ trợ liên kết thông qua các button, đã có mục sitemap, liên kết với các website khác nhưng chưa cung cấp cho người dùng.
Commerce: Đã cho phép người dùng đăng ký tài khoản để thực hiện giao dịch trực tuyến, nhưng chưa thiết kế giỏ hàng, nên chưa hoàn chỉnh chức năng này.
Công ty cổ phần Du lịch An Giang – An Giang Tourimex
Kỹ thuật
Hình 4.9: Giao diện đặt hàng trong website www.angiangtourimex.com.vn
Tên miền là www.angiangtourimex.com.vn
Ngôn ngữ thiết kế: ASP.NET
Nội dung
Context: Giao diện website trình bày cho người sử dụng dễ dàng truy cập thông tin. Nối bật lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là du lịch.
Content: Cung cấp đầy đủ những thông tin về Công ty, tin tức lĩnh vực kinh doanh. Nối bật với các hình ảnh, clip về các khu du lịch.
Community: Website chưa có chức năng này.
Customization: Người dùng có thể xem website với hai ngôn ngữ là Anh và Việt.
Communication: Có trang bị liên kết mail cho người dùng.
Connection: Người dùng có thể liên kết với các mục chính dễ dàng với các button, website chưa cung cấp sitemap nhưng có mục liên kết với website khác có liên quan.
Commerce: Website có hỗ trợ giao dịch trực tuyến, nhưng dành cho lĩnh vực hoạt động chính là du lich. Khi người dùng đăng ký tour trực tuyến sẽ cung cấp thông tin cá nhân, tour cho Công ty, sau đó Công ty sẽ liên hệ với khách hàng để đi đến thỏa thuận thực hiện hợp đồng như truyền thống.
Đánh giá chung về hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các công ty trong ngành
Nhìn chung, những công ty trong ngành đã có những đầu tư cho công nghệ thông tin. Thông qua phân tích website của 5 công ty chính ta thấy rằng, các công ty đã có sự đầu tư vào thương mại điện tử. Trong số đó, có 2 doanh nghiệp đạt cấp độ 2 – thương mại giao dịch, đó là Imexcuulong và An Giang Tourimex, nhưng An Giang Tourimex chỉ cung cấp về lĩnh vực du lịch. Vinafood2 và Tigifood đang chuẩn bị bước vào cấp độ 2 với sự trang bị sẵn các chức năng giao dịch trực tuyến, Vinafood2 đã tiến đến hình thức cổng thông tin điện tử (portal). Vinafood1 đang trong cấp độ 1 – thương mại thông tin.
Giao diện của các websit được thiết kế nổi bật lên logo, thương hiệu của doanh nghiệp. Nội dung các website tương đối đầy đủ về thông tin của doanh nghiệp, sản phẩm – dịch vụ, hoạt động kinh doanh; còn tin tức thị trường thì có Vinafood2, Tigifood và An Giang Tourimex cung cấp, cấp độ cập nhật cũng tương đối thường xuyên.
Các website đều có chức năng Communication, giúp cho người dùng dễ dàng tương tác với website, tìm hiểu thêm những thông tin về các doanh nghiệp. Nhưng chức năng Community thì chỉ có Cổng thông tin Vinafood2 thực hiện bởi cung cấp forum cho người dùng. Thực hiện Customization, các doanh nghiệp chỉ cung cấp khả năng chuyển đổi ngôn ngữ là chủ yếu.
Với chức năng Connection, chỉ có 2 website cung cấp sitemap giúp cho người dùng hình dung nên cấu trúc liên kết trong website (Vinafood2 và Tigifood). Đa số các website đều cho phép người dùng liên kết qua lại giữa các trang trong website dễ dàng bới các mục trình bày theo thứ tự hợp lý.
Tóm tắt:
Qua phân tích chương Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty Angimex và các công ty trong ngành, ta thấy rằng Angimex hiện đang trong giai đoạn thực hiện cấp độ 1. Công ty đã có sự đầu tư cần thiết cho việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử. Xuất phát từ nhận thức đúng vai trò của công nghệ thông tin, thương mại điện tử mà Công ty đã trang bị tương đối đầy đủ về nhân sự, nối mạng và nội dung. Trong năm nay, website của Angimex cũng dần hoàn chỉnh, sẵn sàng cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu.
Bên cạnh Angimex, những công ty trong ngành cũng đã có sự đầu tư cần thiết cho công nghệ thông tin, thương mại điện tử nhất định.
CHƯƠNG 5: LẬP KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO VIỆC QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO NGÀNH HÀNG GẠO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY ANGIMEX
Thương mại điện tử được phân chia thành 3 cấp độ là thương mại thông tin, thương mại giao dịch và thương mại tích hợp. Như đã phân tích ở chương 4, hiện tại ANGIMEX mới bước vào cấp độ 1- thương mại thông tin, website chỉ mới được thiết kế, cung cấp các thông tin cơ bản nhất và còn nhiều mặt cần hoàn chỉnh để thật sự đạt được cấp độ 1. Theo chiến lược của Công ty, ANGIMEX sẽ triển khai ứng dụng thương mại điện tử cấp độ 2 vào năm 2010, vì vậy kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cần phải đạt được mục tiêu là hoàn thành cấp độ 1 và chuẩn bị chuyển sang cấp độ 2 từ tháng 10 năm 2008 đến năm 2010.
Xác định thị trường mục tiêu cho việc ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu gạo Angimex
Công ty đã phân khúc thị trường theo hành vi tiêu dùng gạo như sau:
Khu vực Châu Á: Tại thị trường này, Công ty có một số khách hàng truyền thống là Indonesia, Malaysia và Philippines
Indonesia: Đặc điểm của thị trường này là ưa chuộng gạo loại hạt ôvan, được đánh bóng, màu sắc trắng, trong, mới xay xát, có mùi thơm, dẻo, tỷ lệ tấm ít thường không quá 20%
Malaysia: Tầng lớp Hoa kiều thích gạo trắng, hạt dài, cấp loại tốt, tỷ lệ tấm thấp. Tầng lớp dân nghèo thường dùng hạt dài, tỷ lệ tấm cao từ 15% đến 25%. Tiêu dùng gạo nếp thường xuyên chiếm khoảng 5% lượng nhập khẩu vì hàng năm có rất nhiều ngày lễ cổ truyền.
Singapore: Người dân nước này thích gạo trắng, hạt dài có đánh bóng kỹ, tỷ lệ tấm thường là 5%, đòi hỏi chất lượng cao. Loại gạo thơm cũng được ưu chuộng với mức giá cao.
Philippines: Thị trường này ưa chuộng hạt gạo dài hoặc trung bình nhưng phải được đánh bóng kỹ, màu sắc trắng trong và có mùi thơm, không yêu cầu dẻo.
Iran: Quốc gia này ưa thích gạo trắng, hạt dài, tỷ lệ tấm thấp từ 5% đến 15%, yêu cầu số hạt thóc lẫn không quá 8 hạt trong 1 kg gạo.
HongKong: Người dân thích gạo trắng, hạt dài chất lượng cao, xay xát kỹ và đánh bóng. Các loại gạo thơm đặc sản của Việt Nam rất ưa chuộng tại đây.
East Timor: Nước này thường nhập loại gạo 10%-15% tấm.
Khu vực Châu Phi:
Đây là thị trường có dân số đông, nên nhu cầu gạo mỗi năm sẽ tăng thêm. Vì ở đây mức thu nhập thấp, khả năng thanh toán thanh toán thấp nên thường tiêu thụ gạo có chất lượng trung bình thấp, có tỷ lệ tấm cao, có khi có cả gạo 100% tấm.
Khu vực Châu Mỹ:
Người tiêu dùng châu Mỹ thích gạo xay vừa phải, còn cám hoặc gạo lức, riêng Braxin lại thích gạo trắng, hạt dài, tẩy cám, đánh bóng kỹ, tỷ lệ tấm thấp từ 5% đến 10%. Số hạt thóc lẫn không quá 5 hạt trong 1 kg gạo.
Khu vực Châu Âu:
Với thị trường này, gạo chỉ là lương thực phụ trợ sau lúa mỳ, sản phẩm tiêu thụ tốt là gạo trắng, hạt dài, đòi hỏi vệ sinh công nghiệp cao.
Trên đây là những phân khúc thị trường gạo xuất khẩu hiện tại của Công ty. Trong đó bao gồm việc cung cấp các loại gạo cao cấp, trung bình, thấp, gạo thơm, tấm và nếp. Do đặc trưng ngành hàng gạo có những rủi ro về mùa vụ, thị trường, cạnh tranh, đặc biệt là phụ thuộc vào chính sách xuất khẩu lương thực của Chính phủ nên Công ty có xu hướng giảm số lượng xuất khẩu gạo. Nhưng, Chính phủ cho các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng gạo thơm và nếp bình thường nhằm có thị trường và khách hàng ổn định, vì đây là một ngành hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và việc xuất khẩu mặt hàng không ảnh hưởng nhiều đến vấn đề an ninh lương thực. Đồng thời, đặc trưng của gạo chất lượng cao, gạo thơm và nếp là những mặt hàng có thể tạo ra giá trị gia tăng cao về mặt chất lượng sản phẩm và về mặt dịch vụ. Đây cũng là thị trường giúp Công ty từng bước xây dựng thương hiệu gạo cho riêng mình. Từ đó, Công ty đã đẩy mạnh hướng phát triển sản xuất, kinh doanh những mặt hàng gạo chất lượng cao như gạo 5%, gạo thơm và nếp, tăng tỷ trọng doanh thu loại gạo này trong cơ cấu doanh thu lương thực. Để thực hiện chiến lược này, Công ty đã đầu tư máy móc, trang thiết bị nhằm cải tiến chất lượng gạo, như máy tách màu.
Trong số những thị trường xuất khẩu gạo trên, ta thấy chỉ có một số thị trường tiêu thụ gạo cao cấp như Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines, Iran, Hong Kong, Châu Mỹ và Châu Âu. Nhưng nói về sản lượng tiêu thụ thì chỉ có một số là thị trường chính tiêu thụ gạo cao cấp.
Bảng 5.1: Thống kê chủng loại gạo xuất khẩu chủ yếu trong tháng 02 và hai tháng đầu năm 2007 Nguồn: Báo cáo thường niên Ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 và Triển vọng, trang 124
Tháng 2/2007
So T1/2007 (%)
Chủng loại
TTXK Chính
Lượng(tấn)
Trị giá USD
Lượng(tấn)
Trị giá USD
Gạo 15% tấm
Indonesia. Singapore
162,538
50,401,383
322.18
338.10
Gạo nếp 10% tấm
Indonesia. Singapore. Philippines. Đài Loan
21,812
9,628,356
259.82
258.49
Gạo 25% tấm
Philippines
7,000
2,162,650
-32.76
-32.65
Gạo 5% tấm
Philippines. Indonesia. Singapore. USA. Bungari
1,598
571,754
552.24
613.35
Gạo thơm 5% tấm
Singapore. Guam. Hong Kong. Canada
197
79,747
-14.35
-6.24
Gạo 10% tấm
Singapore
169
49,142
238.00
332.97
Gạo 3% tấm
New Zealand. Gana
72
26,400
Gạo nếp 5% tấm
Singapore
50
24,750
-91.12
-89.64
Gạo giống Nhật 5% tấm
Malaysia
42
23,100
-58.42
-64.56
Như bảng thống kê trên, ta thấy gạo 5% tấm, gạo 10% tấm, gạo nếp 10% tấm và gạo thơm 5% tấm có thị trường chủ yếu là Indonesia, Singapore, Philippines.
Nhưng để thực hiện việc ứng dụng thương mại điện tử trong xúc tiến, ta cần chọn lọc lại những thị trường có khả năng tiếp cận bởi thương mại điện tử. Ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu để đánh giá mức độ sẵn sàng của các thị trường tiềm năng, như chỉ số sẵn sàng kết nối NRI (the Networked Readiness Index), chỉ tiêu ICT-OI (Information and Communication Technologies Opportunity Index), chỉ tiêu sẵn sàng thương mại điện tử (e-Readiness).
Bảng 5.2: Đánh giá mức độ sẵn sàng TMĐT của các thị trường xuất khẩu gạo của ANGIMEX Tác giả tổng hợp từ Báo cáo Công nghệ thông tin toàn cầu 2007-2008 của Diễn dàn Kinh tế Thế giới, Báo cáo Xếp hạng chỉ số e_Readiness năm 2007 của Cơ quan nghiên cứu ETU và Báo cáo Đo lường Xã hội thông tin nam9 2007 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) [trực tuyến] (
NRI(2007)
ICT-OI(2007)
e-Readiness(2007)
Singapore
5
346.68
6
Indonesia
76
67.68
18
Phillipines
81
78.81
65
Việt Nam
73
76.66
54
Singapore là thị trường dẫn đầu về các chỉ số, cho thấy đây là một thị trường mạnh về lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin cũng như thương mại điện tử. Xếp theo chỉ số NRI, Indonesia và Phillipines đứng sau Việt Nam, cũng cho thấy rằng khả năng kết nổi thấp hơn Việt Nam. Bù lại, đối với chỉ số ICT-OI (2007), Phillipines được xếp đồng nhóm trung bình với Việt Nam, Indonesia nằm trong nhóm thấp. Đối với chỉ số e-Readiness cho thấy mức độ sẵn sàng thương mại điện tử của Indonesia khá cao, nằm trong nhóm 20 quốc gia đầu tiên. Với những đánh giá từ các chỉ số này, ta xác định lại thị trường mục tiêu để ứng dụng thương mại điện tử cho việc quảng bá thương hiệu ngành hàng gạo xuất khẩu là Singapore và Indonesia.
Từ các thị trường này, ta phân khúc khách hàng là những công ty, tập đoàn kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm. Công ty giao dịch với những khách hàng này dưới hình thức ký hợp đồng, thường là ngắn hạn và sản phẩm được dán nhãn của nhà nhập khẩu nên thương hiệu của Công ty chưa được biết đến trên thị trường tiêu thụ.
Về việc thanh toán, giá gạo ký hợp đồng chủ yếu là giá FOB và thanh toán bằng đồng USD, nên việc giao dịch tương đối thuận lợi. Hình thức thanh toán là T/T, D/P, D/A, kết hợp D/P – T/T.
Phần lớn những khách hàng này do ta tìm đến thông qua các kỳ hội chợ, triển lãm, các buổi báo cáo, các mối quan hệ quen biết. Từ đó, Công ty chào hàng qua e-mai, fax, điện thoại. Còn khách hàng thường tìm đến Công ty bằng những thông tin do Hiệp hội lương thực gạo Việt Nam cung cấp.
Với sự hỗ trợ thương mại điện tử, đa phần các nhà nhập khẩu tìm thông tin đối tác thông qua các cổng thông tin (portal), sàn giao dịch điện tử, trang vàng (yellow pages), trang trắng (white pages)… Những khách hàng này cần thông tin về sản phẩm, giá cả, số lượng cung cấp, phương thức thanh toán, hình thức vận chuyển. Đồng thời, vấn đề về chứng từ, chính sách, pháp luật, tranh chấp cũng được họ lưu ý đến. Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng, đó là uy tín, hình ảnh, thương hiệu Công ty. Với vấn đề này, khách hàng có thể thu thập thông qua kinh nghiệm kinh doanh, các kênh truyền thông.
Vậy thông qua những phân tích trên, ta chọn thị trường gạo chất lượng cao, gạo thơm và nếp để ứng dụng thương mại điện tử trong việc quảng bá thương hiệu ANGIMEX cho ngành hàng gạo xuất khẩu, với phân khúc khách hàng là những công ty, tập đoàn kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm của hai thị trường Singapore và Indonesia.
Đối với khách hàng mục tiêu này, điều họ quan tâm tham gia và kinh doanh xuất nhập khẩu là yếu tố chính trị và môi trường xã hội, nhất là đối với những doanh nghiệp Singapore. Do đó, những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Singapore là những thị trường truyền thống hoặc là những thị trường được giới thiệu bởi các đối tác tin cậy. Mong muốn chung của các khách hàng này là có thể nhanh chóng tìm được những thông tin chính xác về sản phẩm – dịch vụ, thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua Internet, các phương tiện truyền thông khác.
Theo thống kê của trang Alexa, Goolge và Yahoo là hai công cụ tìm kiếm được Singapore và Indonesia sử dụng nhiều nhất. Các website giao dịch, cổng thông tin của hai thị trường này ít dùng đến banner quảng cáo như tại Việt Nam.
Xác định mục tiêu thông tin và thiết kế thông điệp cho ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá thương hiệu gạo Angimex
Trong những thị trường ta đã chọn, đa phần đều là những thị trường truyền thống của công ty, nên có thuận lợi trong việc xúc tiến thương mại, tiếp cận. Ngoài các nhà nhập khẩu vốn là đối tác quen thuộc, Công ty cũng cần phải thu hút thêm những khách hàng mới.
Với những khách hàng quen thuộc, mục tiêu thông tin ta cần đạt được là củng cố sự lựa chọn thương hiệu. Vì đây là những khách hàng ta từng giao dịch, nên ta cần củng cố lòng tin của họ vào quyết định lựa chọn thương hiệu của mình là đúng đắn.
Căn cứ theo mô hình thang hiệu ứng AKLPCP gồm có các bước: nhận biết, kiến thức về thương hiệu, thiện cảm, thích thú, ham muốn đối với thương hiệu và dẫn đến hành vi mua hàng, ta xác định những khách hàng mới thuộc giai đoạn đầu tiên - Nhận biết trong mô hình thang hiệu ứng AKLPCP. Trong giai đoạn này, thông điệp cần thiết kế giản đơn nhằm giới thiệu sự hiện diện của thương hiệu trên thị trường.
Vì đây là mặt hàng gạo và lĩnh vực kinh doanh của Công ty là xuất nhập khẩu, nên thông điệp thiết kế mang tính lý trí, nhằm thể hiện những đặc trưng về chức năng của thương hiệu. Đồng thời cũng tùy thuộc vào từng nhóm khác hàng mà ta có cách thiết kế thông điệp khác nhau. Để có thể xác định được thông điệp ta cần phải phân tích insight Insight – sự thật ngầm hiểu: là sự thật nằm sâu trong tâm trí người tiêu dùng nhưng chưa được nói ra rõ ràng (không ngày tháng năm. Cuatomer insight là gì? [trực tuyến]. Đọc từ (đọc ngày 10/06/2008)
của hai nhóm khách hàng này.
Mặc dù có mục tiêu thông tin khác nhau, nhưng nhìn chung, cả hai nhóm khách hàng đều là những công ty, tập đoàn xuất nhập khẩu nên mối quan tâm chung của họ là những thông tin về sản phẩm (chất lượng, số lượng, xuất xứ, giá), thông tin về giao dịch (điều khoản, phương thức thanh toán, thuế, vận tải, bảo hiểm). Đối với loại hình B2B, khi khách hàng là những doanh nghiệp thì một thông điệp cần được thiết kế phải vừa thể hiện được uy tín, hình ảnh của Công ty, vừa mang tính giản đơn, vì là những nhà nhập khẩu tìm kiếm thông tin, cần những tín hiệu thông tin đơn giản, rõ ràng để thuận tiện cho việc ra quyết định lựa chọn. Từ những phân tích trên, ta có insight cho phân khúc khách hàng mục tiêu của kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử trong việc quảng bá ngành hàng gạo xuất khẩu như sau:
Uy tín là tiêu chí quan trọng khi lựa chọn một đối tác xuất nhập khẩu
Từ insight này ta thiết kế ra một thông điệp giản đơn, ngắn gọn, súc tích nhằm thu hút khách hàng mục tiêu:
ANGIMEX – Nhà xuất khẩu gạo uy tín hàng đầu Việt Nam
(ANGIMEX – The most prestigious rice exporter of Viet Nam)
Với bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, Angimex được bầu chọn là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong bốn năm liền. Giải thưởng này được xét chọn theo các tiêu chí: xuất khẩu trực tiếp, có lãi trong 2 năm liên tiếp; không vi phạm pháp luật, không bị đối tác trong nước và nước ngoài khiếu kiện về kỹ thuật thương mại, thương phẩm; thực hiện nghiêm túc hợp đồng xuất khẩu, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển xuất khẩu, đến uy tín của giới doanh nhân Việt Nam và có kim ngạch xuất khẩu năm trước của các mặt hàng xuất khẩu đạt mức tối thiểu theo quy định. Đây cũng chính là những ưu điểm tạo nên uy tín cho Angimex.
Lập kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của công ty Angimex
Trước khi chọn lọc những công cụ truyền thông tiếp thị trực tuyến thích hợp, ta cần xác định cách thức truyền thông và đối tượng chiêu thị. Để có thể truyền hình ảnh, thương hiệu của Công ty ta cần phải tận dụng cả hai cách thức truyền thông là ngoại tuyến và trực tuyến. Trong việc ứng dụng thương mại điện tử, việc không đơn giản là thiết lập nên một website và đẩy tất cả những thông tin về Công ty lên đó là xong, là mọi người có thể tìm đến doanh nghiệp và đặt hàng, là được nhiều người biết đến. Do đó, ta cần tận dụng những ứng dụng trong thương mại điện tử để “marketing website” của mình đến đúng đối tượng ta mong muốn nhất; đồng thời cũng tận dụng những công cụ truyền thông ngoại tuyến để mọi người biết đến kênh thông tin trực tuyến của Công ty. Đối tượng chiêu thị mà ta hướng đến mang tính rộng khắp, vì đây là sản phẩm gạo, chứ không phải những mặt hàng tiêu dùng, giải trí mang tính cá nhân hóa.
Trực tiếp
Cá nhân hóa
Chiêu thị
truyền thống
tổng hợp
Tiếp cận tổng hợp
Cá nhân
Rộng khắp
Đối tượng chiêu thị
Ngoại tuyến
Trực tuyến
Cách thức truyền thông
Hình 5.1: Các hình thức chiêu thị truyền thông giữa trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline)
Do đó, các công cụ truyền thông ta sử dụng sẽ nằm tập trung trong hai nhóm truyền thông là Tiếp cận tổng hợp và Chiêu thị truyền thống tổng hợp.
Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử trong việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty ANGIMEX là hoàn thành cấp độ 1 – thương mại thông tin từ tháng 10 năm 2008 đến năm 2009 và chuẩn bị cho cấp độ 2 – thương mại giao dịch vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu này, ta cần thực hiện được những mục tiêu cơ bản sau:
Bảng 5.3: Mục tiêu thực hiện từ tháng 10/2008 đến 2009
Công cụ
Quý 4/2008
Quý 1 và Quý 2/2009
Quý 3 và Quý 4/2009
Banner
Đặt tại 2 Portal
E-mail
Gửi cho 100% nhà nhập khẩu cũ
Thêm 5 nhà nhập khẩu mới
Gửi cho 100% nhà nhập khẩu cũ
Thêm 5 nhà nhập khẩu mới
Gửi cho 100% nhà nhập khẩu cũ
Thêm 5 nhà nhập khẩu mới
Viral Marketing
2 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các bản tin nhỏ
4 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1 báo cáo tình hình sản xuất gạo của vùng ĐBSCL
Các bản tin nhỏ
6 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1 báo cáo năm - tình hình sản xuất gạo của vùng ĐBSCL
Các bản tin nhỏ
Hợp tác độc quyền
Tham gia 4 sàn giao dịch
Tiếp tục tham gia
Tiếp tục tham gia
Cung cấp thông tin
10 bản tin mới mỗi ngày với 2 ngôn ngữ tiếng Việt và Anh
15 bản tin mới mỗi ngày với 2 ngôn ngữ Việt – Anh
Thêm 1 mục tin – Lịch tàu
Thêm 1 catalog sản phẩm gạo bằng flash
Công cụ tìm kiếm
Đăng ký với Google
Đăng ký với Yahoo
Đặt link
5 link
20 link
30 link
Theo những mục tiêu cụ thể trên, ta triển khai kế hoạch cụ thể như sau:
Quý 4 năm 2008:
Banner: Trao đổi banner với Cổng thông tin Tổng Công ty Lương thực miền Nam (www.vinafood2.com.vn) và Cổng thông tin Thương mại điện tử Việt Nam (www.ecvn.com.vn). Ta không đặt banner tại các cổng thông tin của Singapore và Indonesia, vì hầu hết các nhà nhập khẩu sẽ tìm thông tin qua các sàn giao dịch, cổng thông tin, không có xu hướng tìm đối tác thông qua các banner.
E-mail:
Công ty có thể gửi e-mail đến các doanh nghiệp nhập khẩu để chào hàng. Hiện Công ty đã có danh sách những khách hàng quen thuộc, với nhóm khách hàng này, Công ty tiến hành gửi 50% số lượng khách hàng Singapore, Indonesia từng đặt mua loại gạo cao cấp. Đối với nhóm khách hàng mới, Công ty có thể tìm thông qua một số danh bạ các công ty của Singapore như www.buysingapore.com (Cổng thông tin Buy Singapore), www.yellowpages.com.sg (Trang vàng của Singapore), các công ty của Indonesia như www.indocenter.co.id (Cổng thông tin của Indonesia), www.yellowpages.co.id (Trang vàng của Indonesia).
Đối với mặt hàng gạo, khách hàng là những công ty, nên ta cần lưu ý trong cách thức trình bày diễn đạt rõ ràng chính xác về sản phẩm, đặc tính sản phẩm, giá cả, thông tin giao dịch trong e-mail chào hàng. Đây là công cụ giao tiếp trong kinh doanh phổ biến nhất, nhưng lưu ý việc tận dụng e-mail thành một e-mail quảng cáo trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là không phù hợp, nên ta chỉ dừng lại ở mức giao tiếp và lưu ý đến cách trình bày nội dung thư, hình ảnh, thương hiệu, địa chỉ liên hệ phải nổi bật lên thương hiệu của Công ty.
Viral Marketing: Để người dùng, các nhà nhập khẩu truyền nhau những thông tin về Công ty theo quy luật như truyền miệng, ta sẽ xuất bản các báo cáo đúng hạn. Trong quý này ta sẽ xuất ra hai bản báo cáo, đó là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 bằng tiếng Anh và Việt. Bên cạnh đó, ta cũng có thể biên soạn thêm nhựng bản tin nhỏ xoay quanh các hoạt động kinh doanh, xã hội của Công ty nhằm tăng thêm uy tín.
Hợp tác độc quyền: Ở giai đoạn đầu này, ta sẽ tham gia 4 sàn giao dịch điện tử. Trong đó, có 2 sàn giao dịch Việt Nam (www.vnemart.com.vn và www.ecvn.com.vn) và 2 sàn giao dịch quốc tế có người Singapore và Indonesia truy cập nhiều (www.alibaba.com và www.kommarket.com).
Cung cấp thông tin:
Những công ty nhập khẩu lương thực thường quan tâm đến giá cả thị trường, tình hình sản xuất, chính trị, kinh tế - xã hội của quốc gia, của địa phương. Nên ta cần cung cấp và cập nhật những thông tin này trên website theo từng mục riêng. Điều cần lưu ý nhất là mức độ cập nhật thông tin. Thông tin ta cung cấp để giúp cho khách hàng ra quyết định kinh doanh, nên lúc nào cũng đòi hỏi những thông tin mới nhất, rõ ràng, chính xác nhất. Hiện nay, Việt Nam rất yếu trong việc cung cấp thông tin kinh doanh, nhất là ngành kinh doanh gạo. Thông tin thường không cung cấp theo kịp nhịp độ diễn biến của thị trường, điều này gây không ít khó khăn cho các nhà nhập khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh gạo, những nhà sản xuất - cung cấp gạo,… Vì thế, ta nên chuẩn bị khá tốt cho công cụ này, có thể nói công cụ này sẽ là vũ khí chính thu hút, duy trì lượng truy cập, quan tâm của người dùng, cũng như đối tượng ta hướng đến.
Để có thể thực hiện công tác này, ta cần có sự trang bị về nhân sự, nguồn cung thông tin, trang thiết bị. Cần có trang thiết bị tiên tiến giúp thực hiện nhanh trong việc cập nhật thông tin, dịch thuật và cung cấp thông tin lên website. Về nguồn cung thông tin, ta có thể lấy từ các website trong và ngoài nước. Trong nước, ta có thể liên hệ với một số trang báo trực tuyến phổ biến ( như www.tuoitre.com.vn , www.thanhnien.com.vn , www.vnexpress.net, www.vneconomy.com.vn …) và những trang địa phương (như www.angiang.gov.vn , www.baoag.com.vn , ,…), đặc biệt với những trang thông tin chuyên ngành xuất khẩu gạo (như Hiệp hội Lương thực Việt Nam - www.vietfood.org.vn, Cổng thông tin của Bộ NN – PTNT - www.agroviet.gov.vn). Với nguồn thông tin thế giới, ta có các website cung cấp thông tin về gạo xuất khẩu, về lương thực như (www.oryza.com , www.riceonline.com , …)
Công cụ tìm kiếm: Ta cần cải tạo và chọn lại một số từ khóa mới cho website, bởi trong số những từ khóa hiện giờ chỉ có từ khóa “angimex” là có thể hiển thị ra địa chỉ website trên trang kết quả tìm kiếm Google. Ta nên tăng cường sử dụng các từ khóa sau:
Bảng 5.4: Từ khóa thường dùng trong ngành xuất nhập khẩu Nguồn: Lantabrand.com
Từ khóa
Số lượng gõ/tháng
Import
41402
export
30106
export source
8955
export marketplace
6770
export lead
5253
export directory
4178
export opportunity
3267
import export business
1836
export supplier
1407
Đồng thời, ta nên soạn thảo một đoạn miêu tả công ty để đưa vào chức năng description của thẻ Meta. Đoạn description có thể như sau:
“ANGIMEX Company là doanh nghiệo xuất khẩu gạo uy tín Việt Nam, chuyên kinh doanh xuất khẩu gạo các loại, chú trọng xuất khẩu gạo cao cấp”
Đăng ký tìm kiếm trên Google ta vào link sau: https://adwords.google.com/select/Login . Đồng thời, Google cho phép ta tạo một nhóm từ khóa của riêng mình và đăng ký bản quyền, ta có thể tạo tại https://adwords.google.com/select/KeywordToolExternal?defaultView=2
Đặt link: Ta cần đặt những liên kết tại các website mà các nhà nhập khẩu Singapore và Indonesia thường thấy nhất.
Thứ nhất, ta đăng ký vào các danh bạ doanh nghiệp (như www.yp.com.vn, www.dmoz.com, www.eguidevietnam.com)
Thứ hai, ta giới thiệu trên forum liên quan đến nhà nhập khẩu (Singapore có diễn dàn tại www.ace.org.sg – website của Action Commuinity for Entrepreneurship).
Quý 1 và Quý 2 năm 2009:
E-mail: Ta tiếp tục gửi cho 100% nhà nhập khẩu cũ (bao gồm 5 nhà nhập khẩu mới của quý trước), đồng thời thêm 5 nhà nhập khẩu mới.
Viral Marketing: Ta tăng thêm 2 báo cáo mới là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 và quý 3 cả file bằng tiếng Việt và Anh. Đồng thời, ta sẽ tổng hợp hoặc lấy báo cáo gốc từ Cổng thông tin của Bộ NN-PTNT về tình hình sản xuất gạo của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Tiếp tục phổ biến những bản tin về Công ty.
Cung cấp thông tin: Với sự chuẩn bị trong giai đoạn trước, ở giai đoạn 2 quý tiếp theo này ta sẽ gia tăng lượng bản tin lên 15 bản tin mỗi ngày với hai ngôn ngử Anh – Việt. Xem và tìm nguồn cập nhật Lịch tàu chạy (ta có thể tham khảo từ Cổng thông tin Tổng Công ty Vinafood 2). Đồng thời thiết kế lại catalog sản phẩm Công ty cung ứng, trong đó bao gồm luôn sản phẩm gạo. Catalog có thể được thiết kế bằng Flash để tăng tính độc đáo. Chú ý thể hiện đầy đủ các thông tin về sản phẩm (như chất lượng, số lượng, xuất xứ).
Công cụ tìm kiếm:
Đăng ký với Yahoo tại
Đặt link: 20 link
Quý 3 và Quý 4 năm 2009:
E-mail: Ta tiếp tục gửi cho 100% nhà nhập khẩu cũ (bao gồm 5 nhà nhập khẩu mới của quý trước), đồng thời thêm 5 nhà nhập khẩu mới.
Viral Marketing: Cập nhật thêm 2 báo cáo là Báo cáo hoạt động kinh doanh quý 3/2009 và Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009. Cùng đó là một báo cáo tình hình sản xuất gạo của Đồng bằng Sông Cửu Long. Tiếp tục phổ biến những bản tin về Công ty.
Đặt link: 30 link
Song song với kế hoạch triển khai ứng dụng các công cụ truyền thông trực tuyến trên, ta cần phải kết hợp với các công cụ chiêu thị truyền thống tổng hợp. Ta in địa chỉ website trên các danh thiếp, brochure để cung cấp cho các khách hàng trong các dịp hội trợ, hội thảo,… Nói chung, địa chỉ website Công ty cần phải được thêm các bản in, các file báo cáo, … để cho khách hàng dễ dàng tìm hiểu thêm thông tin về Công ty thông qua website. Từ việc truy cập vào website chỉ để tìm những thông tin cơ bản về Công ty, khách hàng sẽ có cơ hội đánh giá khả năng cung cấp thông tin, tin tức phù hợp với họ; từ đó, nếu website thật sự phù hợp với insight của khách hàng, họ sẽ trở lại thường xuyên hơn.
Bên cạnh đó, để thực hiện kế hoạch này tốt hơn, cũng như nhanh chóng xúc tiến triển khai các ứng dụng thương mại điện tử, ta cần tuyển dụng thêm 01 nhân viên chuyên về thương mại điện tử, đồng thời cũng có sự am hiểu về xuất nhập khẩu, marketing. Yêu cầu đối với nhân viên này là: tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành quản trị kinh doanh, kinh tế đối ngoại, marketing, công nghệ thông tin; trình độ vi tính: B, trình độ anh văn: B; đặc biệt phải có sự quan tâm yêu thích nghiên cứu thương mại điện tử.
Hoạch định ngân sách
Hoạch định ngân sách là bước quan trọng, đánh giá tính khả thi của một kế hoạch. Với kế hoach ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Angimex, ta hoạch định ngân sách bởi phương pháp mục tiêu – công việc. Ta có bảng hoạch định ngân sách cơ bản như sau:
Bảng 5.5: Hoạch định chi phí cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Tổng
Chi phí setup và duy trì tên miền
đồng/năm
01 năm + 03 tháng
930,000
1,162,500
Chi phí thuê host
đồng/tháng
15 tháng
480,000
24,000,000
Chi phí nhân sự
đồng/tháng
15 tháng
9,000,000
135,000,000
Chi phí tham gia sàn gia dịch:
ECVN
đồng/năm
01 năm + 03 tháng
1,950,000
2,437,500
Dự trù
5,000,000
Tổng
167,600,000
Trong đó, chi phí setup, duy trì tên miền và thuê host được tính theo giá tham khảo của Công ty giải pháp trực tuyến ESC. Công ty tham gia sàn giao dịch ECVN với mức độ thành viên bạc.
Vậy tổng chi phí cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex từ tháng 10/2008 đến năm 2010 là 167,600,000 đồng.
Đánh giá hiệu quả
Để có thể đánh giá tính hiệu quả của kế hoạch, ta có thể sử dụng một số công cụ như số lần hiện diện (impression), leads, click-through, số lần tìm thấy trên công cụ tìm kiếm với từ khóa nhất định, thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm, thống kê lượng khách hàng tiếp cận doanh nghiệp thông qua website,… Việc đo lường này, ta có thể tự thực hiện hoặc thuê dịch vụ bên ngoài.
Hoặc ta có thể dùng website đo lường trực tuyến Alexa (www.alexa.com), Compete (www.compete.com), ComScore(www.comscore.com), Hitwise (www.hitwise.com), Nielsen/ /NetRatings (www.nielsen.com), , Netcraft (www.netcraft.com), Ranking.com(www.ranking.com), Quantcast (www.quantcast.com) ... để đo lường, đánh giá uy tín và mức độ hấp dẫn của website Công ty.
Trong đó, công cụ đo lường trực tuyến tiêu biểu nhất là Alexa của Amazon.com cung cấp. Để có thể sử dụng công cụ này ta vào www.alexa.com đăng ký. Alexa sẽ cung cấp cho ta một bảng đánh giá sơ bộ hiệu quả của một website. Trong bảng phân tích gồm có các chỉ số sau:
Traffic rank: Xếp hạng website trong tổng số các website mà công cụ Alexa thu thập được. Thời gian so sánh đánh giá xếp hạng là trong 3 tháng gần nhất, một tuần. Thông thường, các website có lợi trong việc xếp hạng là gia tăng uy tín, mức độ hấp dẫn của website, vì các website nằm trong top 100, top 10 là những website được người truy cập thường xuyên.
Reach: Là số lượng người truy cập, nhưng chỉ tính một lần duy nhất, không tính những trường hợp người dùng truy cập đi truy cập lại một website.
Page Views: Là số lượng trang được người dùng truy cập trong website đó.
Biểu đồ: Ta có thể xem xét sự biến thiên lượng người truy cập của một website theo từng tháng
Ngoài ra, Alexa còn cho ta biết phần trăm lượng người truy cập từ các quốc gia nào, website của ta xếp hạng thứ mấy đối với các quốc gia khác
Tóm tắt:
Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex từ tháng 10 năm 2008 đến năm 2010 là đạt được cấp độ 1 – thương mại thông tin và chuẩn bị chuyển sang cấp 2 – thương mại giao dịch.
Để triển khai kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử, ta xác định thị trường mục tiêu là thị trường Singapore và Indonesia. Đây là hai thị trường tiềm năng tiêu thụ gạo cao cấp, có mức độ sẵn sàng thương mại điện tử cao. Phân khúc khách hàng mục tiêu là những công ty nhập khẩu gạo, nhóm khách hàng này thường quan tâm đến vấn đề uy tín của đối tác kinh doanh của mình. Từ sự quan tâm của nhóm khách hàng mục tiêu, ta xác định mục tiêu thông tin cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử là củng cố uy tín, sự lựa chọn đối với khách hàng cũ và mới. Mặc dù có mục tiêu thông tin khác nhau, nhưng insight của phân khúc khách hàng này đều giống nhau là: Uy tín là tiêu chí quan trọng khi lựa chọn một đối tác xuất nhập khẩu. Từ insight này, ta thiết kế thông điệp đơn giản, ngắn gọn, súc tích hơn để ứng dụng trong thương mại điện tử là: ANGIMEX – Nhà xuất khẩu gạo uy tín hàng đầu Việt Nam.
Sau khi đã xác định mục tiêu và thiết kế thông điệp, ta triển khai kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu của Công ty Angimex. Với đặc trưng kinh doanh xuất khẩu gạo, ta xác định hai nhóm truyền thông chính là Tiếp thị tổng hợp và Chiêu thị truyền thông tổng hợp. Các công cụ này được triển khai trong 15 tháng với các mục tiêu cụ thể cho từng quý. Trong các công cụ, ta lưu ý đến hai công cụ quan trọng là Cung cấp thông tin và Công cụ tìm kiếm. Hai công cụ này giữ vai trò chủ đạo, nhằm tạo sức bật chính cho việc xúc tiến website. Đồng thời, ta cũng thực hiện các công cụ của Tiếp cận tổng hợp với vai trò ngoại tuyến. Từ những công việc cần thực hiện, ta hoạch định ngân sách theo những công việc đó. Tổng chi phí cho kế hoạch là 167,600,000 đồng.
Cuối cùng, để đánh giá tính hiệu quả của kế hoạch ta có thể tự đo lượng theo một số tiêu chí hoặc thuê dịch vụ bên ngoài. Ngoài ra, ta có thể dùng các công cụ đo lường trực tuyến để đánh giá hiệu quả website.
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Kết luận
Với mục tiêu là hoàn thành cấp độ 1 – thương mại thông tin và chuẩn bị chuyển sang cấp độ 2 – thương mại giao dịch, kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử vào việc quảng bá thương hiệu cho ngành hàng gạo xuất khẩu cua Công ty Angimex được triển khai từ tháng 10 năm 2008 đến năm 2010.
Để thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử, trước hết ta cần phải xác định thị trường, khách hàng mục tiêu phù hợp với việc triển khai thương mại điện tử. Từ cơ sở thị trường xác định được ta mới có thể xác định mục tiêu thông tin, thiết kế thông điệp và lập kế hoạch thông tin tích hợp IMC, cuối cùng là hoạch định ngân sách và đưa ra các cách đo lường hiệu quả kế hoạch.
Với đặc trưng là ứng dụng thương mại điện tử cho ngành hàng gạo xuất khẩu, đặc biệt là gạo cao cấp, thị trường mục tiêu mà ta hướng đến là Singapore và Indonesia. Đây là hai thị trường chính tiêu thụ gạo cao cấp và cũng là hai thị trường truyền thống của Angimex. Phân khúc khách hàng mục tiêu là những công ty, tổ chức nhập khẩu gạo cao cấp của thị trường Singapore và Indonesia. Qua những phân tích ta xác định insight cho nhóm khách hàng này là: Uy tín là tiêu chí quan trọng khi lựa chọn một đối tác xuất nhập khẩu. Từ insight này ta thiết kế thông điệp cho kế hoạch ứng dụng thương mại điện tử là: ANGIMEX – Nhà xuất khẩu gạo uy tín hàng đầu Việt Nam.
Kế hoạch trải dài trong 15 tháng để Angimex đạt được cấp độ 1 – thương mại thông tin và triển khai cho giai đoạn tiếp theo là chuyển sàng và phát triển cấp độ 2 – thương mại giao dịch. Vì mô hình ta ứng dụng thương mại điện tử là B2B và kinh doanh là mặt hàng gạo cao cấp, nên ta xác định các công cụ truyền thông trực tuyến sử dụng nằm trong hai nhóm truyền thông là Chiêu thị truyền thông tổng hợp và Tiếp cận tổng hợp. Trong các công cụ của Chiêu thị truyền thông tổng hợp, ta đặc biệt phát triển mạnh hai công cụ là Cung cấp thông tin và Công cụ tìm kiếm. Vì đây là hai công cụ giúp website thu hút nhiều người dùng cũng như tạo uy tín, thói quen truy cập cho người dùng. Bên cạnh đó, ta cũng triển khai các công cụ của Tiếp cận tổng hợp để thu hút những khách hàng ngoại tuyến tiếp cận với website.
Ta hoạch định ngân sách cơ bản cho kế hoạch dựa theo những công việc cần thực hiện, ta có một khoảng chi phí là 167,600,000 đồng cho khoảng thời gian 15 tháng thực hiện kế hoạch.
Sau cùng, để đánh giá tính hiệu quả cho kế hoạch này ta có thể tự đo lường theo một số tiêu chí, hoặc thuê dịch vụ bên ngoài. Bên cạnh đó, ta cũng có thể sử dụng một số công cụ đo lường trực tuyến để đánh giá hiệu quả website Công ty.
Kiến nghị
Để thực hiện tốt đề tài này, Công ty cần có một sự đầu tư thích đáng về trang thiết bị, về nhân sự. Trong đó, yếu tố nhân sự giữ vai trò quan trọng hơn cả. Hiện tại, website Công ty được giao cho hai nhân viên, một đảm nhận về mặt kỹ thuật, một đảm nhận về mặt nội dung. Nhưng để thật sự thực hiện tốt kế hoạch này, ta cần thêm một ekip thu thập, dịch thuật và cung cấp, cập nhật thông tin cho trang web, cũng như chăm lo cho sự hiện diện, duy trì những thông tin mới nhất tại các sàn giao dịch điện tử, cổng thông tin. Từ yêu cầu này, tôi kiến nghị doanh nghiệp tuyển dụng thêm từ 1 đến 2 nhân sự cho bộ phận công nghệ thông tin. Hai nhân viên mới này sẽ chia sẻ công việc với hai nhân viên đã có, vì hiện tại khối lượng công việc cho việc triển khai ứng này rất nhiều.
Đối với website, tôi kiến nghị tiến hành nhanh công tác dịch thuật, cập nhật thông tin lên website. Vì hiện nay, thông tin về thị trường gạo xuất khẩu, cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu gạo rất quan trọng và nóng bỏng trong điều kiện thị trường gạo xuất khẩu có nhiều biến động.
Cuối cùng là, Công ty cần có kế hoạch cho việc thống kê đo lường hiệu quả ứng dụng. Tôi kiến nghị Công ty nên dùng nhiều công cụ đo lượng trực tuyến khác nhau để đánh giá hiệu quả, vì mỗi công cụ có một ưu điểm riêng, cũng như phạm vi đánh giá có trùng với thị trường mục tiêu ta đã xác định là Singapore và Indonesia chưa.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SAU
Phỏng vấn chuyên sâu (1) – Phần này phục vụ cho việc chọn thị trường mục tiêu (những phần này em sẽ đưa vào phần phụ lục sao. )
Trong hai năm tới, công ty hướng đến xuất khẩu gạo cho thị trường nào?
Công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu loại gạo nào? Gạo thẳng hay gạo thơm?
Thị trường mục tiêu của loại gạo mà công ty đẩy mạnh xuất khẩu?
Công ty đã từng giao dịch tại thị trường này chưa? Nếu có, đó là những công ty nào?
Công ty có những công ty đối thủ nào? (cạnh tranh trong ngành hàng xuất khẩu, đặc biệt là loại gạo mà công ty đang nhắm tới đẩy mạnh)
Tình hình xuất khẩu của loại gạo công ty đẩy mạnh như thế nào?
Tình hình sản lượng của loại gạo công ty đẩy mạnh?
Phỏng vấn chuyên sâu (2)
Hiện trạng cơ sở hạ tầng: trang thiết bị (máy vi tính, đường truyền Internet, máy fax, điện thoại), mức độ sử dụng/người (số lượng máy tính hay điện thoại dành cho một người sử dụng), khả năng sửa chữa trang thiết bị, các phần mềm sử dụng.
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty: dùng để trao đổi thông tin, thiết lập cơ sở dữ liệu; mức độ lưu thông thông tin trong công ty, giữa công ty với các đối tác.
Nhân sự: ai đảm nhận quản lý công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, website, quản trị mạng.
Khả năng trao đổi thông tin giữa công ty với đối tác (trong và ngoài nước), chủ yếu bằng phương tiện truyền thông nào (e-mail, fax, điện thoại)
Ngân sách chi cho công nghệ thông tin.
Bên cạnh đó, phương pháp quan sát dùng để khảo sát khả năng cũng như văn hóa sử dụng các phương tiện truyền thông (e-mail, fax, điện thoại - đặc biệt là e-mail).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các báo cáo, bản in:
Angimex (2004), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 – phương hướng năm 2004
Angimex (2005), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 – phương hướng năm 2005
Angimex (2006), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – phương hướng năm 2006
Angimex (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – phương hướng năm 2007
Angimex (2008), Tờ trình kế hoạch kinh doanh năm 2008
Angimex (2005), Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa tháng 12-2005
Angimex (2006), Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa tháng 12-2006
Angimex (2007), Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa tháng 12-2007
Sách, tài liệu giảng dạy:
Jeffrey, F.Rayport and Bernard, J.Jaworski. 2001. e-Commerce. McGraw-Hill/Irwin
Dr.Utz, Dornberger. International Market Research. Inwent và VCCI
Báo cáo thường niên Ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 và Triển vọng 2008. 2008. Trung tâm thông tin PTNNNT
ThS. Huỳnh Phú Thịnh. 2007. Giáo trình Chiến lược kinh doanh. Trường Đại học An Giang
ThS Dương Tố Dung. 2007. Đề án quốc gia Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam – Viện tin học doanh nghiệp (ITB)
ThS Lương Mai Em. 2006. Tài liệu giảng dạy Nhập môn Thương mại điện tử. Viện Phát triển Quản trị và Công nghệ mới (IMT)
Nguyễn Trung Toàn và Nhóm biên dịch. 2007. Khái quát Thương mại điện tử. NXB Lao Động
Nguyễn Trung Toàn và Nhóm biên dịch. 2007. Các Phương thức kinh doanh trên Internet. NXB Lao Động
Nguyễn Trung Toàn và Nhóm biên dịch. 2007. Các kỹ năng Marketing trên Internet. NXB Lao Động
Các website:
Wikipedia Việt Nam:
Hiệp hội Lương thực Việt Nam: www.vietfood.org.vn
Cổng thông tin của Bộ NN-PTNT: www.agroviet.gov.vn
Báo điện tử về gạo: www.oryza.com; www.riceonline.com
Sàn giao dịch ECVN: www.ecvn.com.vn
Sàn giao dịch VNemart: www.vnemart.com.vn
Công cụ đo lường trực tuyến: www.alexa.com; www.compete.com
LantaBrand - Công ty tư vấn xây dựng thương hiệu: www.lantabrand.com
International Enterprise Singapore: www.iesingapore.gov.vn
Hiệp nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển: www.unctad.org
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT11.doc