Ứng dụng viễn thám và GIS trong theo dõi và tính toán biến động đường bờ khu vực Phan Thiết

By integrating remote sensing with GIS, the monitoring and calculation of shoreline changes are carried out quickly and effectively. With multi-temporal Landsat imageries, preliminary view is outlined about shoreline change in Phan Thiet from 1973 to 2004. In addition, by the extension of ArcView, DSAS, shoreline change rates are calculated in Ham Tien area before and after some coastal constructions were built.

pdf13 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng viễn thám và GIS trong theo dõi và tính toán biến động đường bờ khu vực Phan Thiết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 3. Tr 1 - 13 ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS TRONG THEO DÕI VÀ TÍNH TOÁN BIẾN ðỘNG ðƯỜNG BỜ KHU VỰC PHAN THIẾT PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO Viện Hải dương học HỒ ðÌNH DUẨN Viện Tài nguyên, Môi trường và Phát triển bền vững tại TP. Huế ðẶNG VĂN TỎ Trường ðại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM Tóm tắt: Bằng các kỹ thuật hiện ñại từ công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ ñược thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Với nguồn ảnh Landsat ña thời gian, bức tranh sơ bộ về sự biến ñộng ñường bờ khu vực Phan Thiết trong giai ñoạn 1973 - 2004 ñược vẽ lại. Bên cạnh ñó, với sự hỗ trợ ñắc lực từ phần mở rộng DSAS (Digital Shoreline Analysis System) của công cụ GIS, tốc ñộ thay ñổi ñường bờ khu vực Hàm Tiến ñã ñược tính toán trong các giai ñoạn trước và sau khi có các công trình ven bờ. I. GIỚI THIỆU Ngày nay, với sự tích hợp khéo léo của công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán các biến ñộng ñường bờ ñược thực hiện khá nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài những chuyến thực ñịa bằng các dụng cụ và thiết bị truyền thống, hiện nay, chúng ta có thể thực hiện ño vẽ ñường bờ bằng các thiết bị GPS, bằng các ảnh kỹ thuật số, hoặc bằng hệ thống máy camera video [4, 5, 6, 12]. Bên cạnh ñó, ñường bờ còn có thể thu ñược trên một phạm vi rộng lớn từ các ảnh máy bay và ảnh vệ tinh. Từ các dữ liệu ñó, việc ñánh giá và phân tích diễn biến ñường bờ ñược thực hiện trực tiếp hoặc có thể ñưa vào công cụ GIS ñể tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ. Tuy công nghệ viễn thám và GIS ở Việt Nam phát triển muộn hơn rất nhiều so với thế giới nhưng nước ta cũng ñã ñạt ñược một số kết quả nghiên cứu nhất ñịnh. Về ứng dụng viễn thám trong phân tích và ñánh giá biến ñộng ñường bờ, một số nghiên cứu ñã 2 ñược thực hiện ở một số khu vực, tập trung chủ yếu là vùng ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, và một số khu vực cửa sông như Lộc An, Cửa ðại, Thuận An... Cụ thể như, với dữ liệu ảnh Landsat, SPOT và ảnh máy bay, nhóm tác giả Phạm Viết Cường cùng cộng sự ñã nghiên cứu sự thay ñổi vùng ven bờ và cửa sông Hải Phòng từ năm 1975 ñến năm 1988 [15]. Biến ñộng ñường bờ các cửa sông chính: cửa Trà Lý, cửa Ba Lạt, cửa Văn Úc và cửa ðáy thuộc dải ven biển ñồng bằng sông Hồng từ năm 1926 ñến 1995 ñược nhóm tác giả Nguyễn Tứ Dần và Nguyễn Thế Tiệp thực hiện bằng dữ liệu ảnh SPOT, Landsat, bản ñồ ñịa hình, ảnh máy bay [8]. Các biến ñổi lịch sử khu vực cửa sông Lộc An từ ảnh viễn thám ña thời gian từ năm 1953 ñến năm 2002 cũng ñược thực hiện bởi nhóm tác giả Phạm Bách Việt từ ảnh Landsat và ảnh máy bay [9]. Với mục ñích quản lý vùng ven bờ, tác giả Nguyễn Hạnh Quyên sử dụng kỹ thuật viễn thám khoanh vùng ñất ngập nước tại khu vực vịnh Hạ Long, ñồng thời cho kết quả sự thay ñổi rừng ngập mặn cũng như sự thay ñổi bờ biển trong những khoảng thời gian khác nhau từ 1988 ñến 2002 bằng ảnh Landsat TM và ETM+ [7]. Việc phát hiện sự thay ñổi bờ biển tại vùng ven bờ cửa sông Cửu Long trong thời gian 1989 ñến 2004 ñược thực hiện bởi nhóm tác giả Trần Thị Vân và Trịnh Thị Bình [14]. Về ứng dụng GIS trong tính toán ñịnh lượng tốc ñộ thay ñổi ñường bờ, một số kết quả cũng ñã thu thập ñược. Với dữ liệu ñường bờ ñược số hóa từ các dữ liệu khảo sát ño ñạc từ năm 1905 ñến 1992 ở khu vực Hải Hậu, Nam ðịnh, các tác giả ðặng Văn Tỏ và Phạm Thị Phương Thảo ñã trình bày một số kết quả tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ từ các phương pháp thống kê có sẵn trong phần mở rộng DSAS của công cụ GIS [3]. Tương tự, ñường bờ lịch sử khu vực Phan Thiết, Bình Thuận từ năm 1973 ñến 2002 ñược rút trích từ ảnh Landsat và tốc ñộ thay ñổi ñường bờ khu vực này ñược tính toán nhanh chóng bằng phần mở rộng DSAS cũng ñược nhóm tác giả Phạm Thị Phương Thảo, Hồ ðinh Duẩn và ðặng Văn Tỏ thực hiện [10]. Với sự phát triển cực nhanh về dịch vụ du lịch từ năm 1995, Phan Thiết ñang phải ñối mặt với hiện tượng xói lở nghiêm trọng do tác ñộng của các công trình ven bờ [2]. Do ñó, Phan Thiết ñược chọn làm khu vực nghiên cứu (hình 1). Bài báo này trình bày hai vấn ñề: các phân tích diễn biến ñường bờ theo thời gian giai ñoạn 1973 - 2004 và kết quả tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ hàng năm bằng DSAS tại khu vực Phan Thiết trước và sau khi có công trình ven bờ. 3 Hình 1: Khu vực nghiên cứu II. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. ðặc ñiểm khí tượng Phan Thiết chịu ảnh hưởng của hai chế ñộ gió mùa: gió mùa ðông Bắc vào mùa ñông và gió mùa Tây Nam vào mùa hè. Gió mùa ðông Bắc bắt ñầu thổi từ tháng 11 và kéo dài tới tháng 3 năm sau. Vận tốc gió trung bình trong mùa này vào khoảng 8 - 10 m/s. Gió mùa Tây Nam bắt ñầu từ tháng 6 ñến tháng 9. Vận tốc gió trung bình khoảng 6 - 8 m/s. Tháng 4 - 5 là giai ñoạn chuyển tiếp từ gió mùa mùa ñông sang gió mùa mùa hè và tháng 9 - 10 là giai ñoạn chuyển tiếp ngược lại [1]. 2. ðặc ñiểm thủy văn Do chịu tác ñộng của hệ thống gió mùa ðông Bắc và Tây Nam, Phan Thiết có hai chế ñộ sóng gió chủ yếu. Về mùa ñông, sóng có hướng chiếm ưu thế là hướng ðông Bắc, có khi chuyển về ðông, ñộ cao sóng trung bình dao ñộng từ 1,2 - 2,0 m. Trong trường hợp gió có hướng Tây Bắc chiếm ưu thế thì sóng có hướng chính là Nam và Tây Nam, sóng với hướng này có ñộ cao trung bình 0,7 - 1,5 m. Tuy nhiên, chế ñộ sóng vào thời kỳ này thường không ổn ñịnh vì thỉnh thoảng bị ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt ñới, khi ñó sóng ngoài khơi và ven bờ thường quan sát thấy không ñồng nhất [1, 11]. Thủy triều vùng ven biển Bình Thuận khá phức tạp vì nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa chế ñộ nhật triều không ñều ở phía Bắc (tiêu biểu là Qui Nhơn) và bán nhật triều 4 không ñều ở phía Nam (Vũng Tàu) [1]. Dao ñộng triều khoảng 2m. Chế ñộ thủy triều cũng gây ra dòng chảy mạnh ven bờ có thể lên ñến 50 - 70 cm/s [1]. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Viễn thám ðể ñạt hiệu quả hơn trong việc rút trích ñường mực nước cho khu vực bờ biển vịnh Phan Thiết, phương pháp kết hợp phân tích giữa giá trị ngưỡng và ảnh tỷ số ñược áp dụng cho ảnh Landsat. Ưu ñiểm của phương pháp kết hợp này là loại bỏ nhiễu do vùng nghiên cứu có ñộ phủ thực vật cao và nhiễu do vùng sóng vỡ. Công thức cụ thể như sau: - ðối với Landsat MSS: (B3+B4)/B1 - ðối với Landsat TM, ETM+: (B5+B7)/B2 có kết hợp B7 Do không có số liệu ño ñạc thực tế cũng như bản ñồ ñịa hình ñáy tỷ lệ cao của khu vực vịnh Phan Thiết ñể phục vụ cho việc hiệu chỉnh triều, cũng như do ñộ phân giải không gian không cao (30 m) của ảnh Landsat nên việc hiệu chỉnh triều ñược bỏ qua. Vì thế, kết quả ñường mực nước rút trích ñược xem như ñường bờ. 2. GIS Sau khi hoàn thành tập dữ liệu ñường bờ, việc tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ ñược thực hiện bằng DSAS, phần mở rộng của ArcView do Thieler và cộng sự viết bằng ngôn ngữ Avenue trên phần mềm ArcView [13]. Công việc tính toán và phân tích ñường bờ ñược tiến hành như sau: 1. Xác ñịnh ñường chuẩn (baseline) và các ñường bờ tính toán (shoreline) 2. Tạo các tuyến cắt ngang vuông góc bờ (transect) 3. Tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ Trong DSAS có nhiều phương pháp tính toán thống kê khác nhau, như phương pháp tính tốc ñộ thông qua ñiểm ñầu – ñiểm cuối (End-Point Rate), phương pháp tính tốc ñộ trung bình AOR (Average Of Rate), phương pháp hồi quy tuyến tính (Linear Regression), phương pháp gập gãy (Jack-Knife Rate)... Tùy theo chất lượng và số lượng ñường bờ ta sẽ chọn phương pháp thống kê phù hợp nhất. Dựa trên dữ liệu thu thập ñược, phương pháp hồi quy tuyến tính ñược chọn ñể phân tích kết quả. 5 IV. DỮ LIỆU SỬ DỤNG Nguồn dữ liệu ảnh Landsat thu thập từ trang web của Cơ quan ðịa chất Hoa Kỳ (USGS) ( Các ảnh ñã ñược nắn chỉnh và theo hệ qui chiếu WGS-84 UTM, áp dụng cho vùng 49. Danh sách các ảnh tại khu vực vịnh Phan Thiết ñược thu thập và ñược ghi trong bảng 1. Bảng 1: Các ảnh Landsat tại khu vực vịnh Phan Thiết STT Loại ảnh ðộ phân giải (m) Ngày chụp Năm qui ước 1 Landsat 1 MSS 57 01/01/1973 1973 2 Landsat 2 MSS 57 31/01/1976 1976 3 Landsat 5 TM 28.5 30/12/1990 1991 4 Landsat 7 ETM+ 30 13/11/1999 2000 5 Landsat 7 ETM+ 30 01/12/2000 2001 6 Landsat 7 ETM+ 30 05/01/2002 2002 7 Landsat 7 ETM+ 30 24/01/2003 2003 8 Landsat 5 TM 30 20/12/2004 2005 Các ảnh Landsat trên ñược chụp trong khoảng thời gian từ giữa tháng 11 ñến cuối tháng 1 năm sau, trùng với thời kỳ gió mùa ðông Bắc. Do ñó, việc tính toán và phân tích sự thay ñổi ñường bờ chỉ ñược trong thời kỳ gió mùa ðông Bắc và sự biến ñổi nó qua các năm. V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nhằm tiện việc phân tích, khu vực nghiên cứu ñược chia thành 5 khu vực nhỏ từ trái sang phải và ñược ñánh dấu từ 1 ñến 5 như trên hình 2. Các khu vực 1, 3 và 5 là các khu vực tập trung dân cư, một số nơi có bờ là các vách ñá. Khu vực 2 là ñoạn bờ ðồi Dương, nằm giữa hai cửa sông: Cái và Cà Ty. ðây là ñoạn bờ có dịch vụ du lịch phát triển. Khu vực 4 là ñoạn bờ Hàm Tiến, Mũi Né nơi tập trung hầu hết các khách sạn và các khu nghỉ dưỡng cao cấp phục vụ du lịch trong và ngoài nước. 6 Hình 2: Khu vực nghiên cứu Do khu vực 1, 3 và 5 có ñường bờ tương ñối ổn ñịnh và ít xói lở như trình bày trong hình 3, vì vậy, chỉ khu vực 2 và khu vực 4 ñược khảo sát và nghiên cứu chi tiết. Khu vực 2 hay khu vực ðồi Dương ở gần cửa sông nên ñường bờ có sự biến ñộng ñáng kể qua nhiều năm từ 1973 ñến 2005 như hình 4. Ngoài tác ñộng của các quá trình ñộng lực ven bờ, ñường bờ khu vực này còn chịu ảnh hưởng bởi các quá trình vận chuyển phù sa ñổ ra từ sông. Sự hiện diện của các kè cảng ở cửa sông Cái và cửa sông Cà Ty cũng góp phần tác ñộng ñến quá trình vận chuyển trầm tích. Tất cả các yếu tố trên ñã làm cho quá trình biến ñổi ñường bờ nơi ñây khá phức tạp. Ở cửa sông Cà Ty, vào năm 1973, có sự xuất hiện của doi cát ở phía bờ Nam. Trong năm 1976, vật liệu phù sa không bị ñẩy qua khu vực phía Nam mà tích tụ lại bờ bắc, hình thành doi cát ngay tại phía Bắc của cửa sông. ðến năm 1991, khu vực cửa sông bắt ñầu có sự biến ñổi khá phức tạp với hai doi cát ở cả hai bên cửa sông, ñặc biệt là sự hình thành doi cát dài trên bờ Bắc chắn ngang cửa sông. Vào những năm 90 của thế kỷ trước, kè cảng ở phía Nam cửa sông ñược xây dựng, góp phần ổn ñịnh ñoạn bờ này. Vật liệu ñược tích tụ bên phía Nam của kè. Năm 2000, kè phía Bắc cửa sông Cà Ty ñược xây dựng, góp phần ngăn chặn quá trình hình thành doi cát tại phía Bắc của cửa sông. Hiện tượng xói lở bắt ñầu xuất hiện ở phía bên trái kè phía Nam cửa sông Cà Ty trong năm 2002. Nguyên nhân là do có quá trình ñổ vật liệu lấn biển của công ty tư nhân, và cũng từ ñó bắt ñầu xuất hiện 7 công trình ñê biển ñể bảo vệ ñoạn bờ này. Vì thế, từ sau năm 2002, ñường bờ khu vực cửa sông Cà Ty tương ñối ổn ñịnh. Khu vực 1 Khu vực 5 Khu vực 3 Hình 3: Kết quả ñường bờ khu vực 1, 3 và 5 Ở cửa sông Cái, vào năm 1976 nơi ñây bắt ñầu hình thành doi cát nhỏ phía Bắc cửa sông. Doi cát này tiếp tục phát triển và kéo dài về phía Nam cho ñến các năm 1991, 2000, 2001. Nguyên nhân có thể là do dòng chảy từ sông ñổ ra kết hợp với các quá trình ven bờ tạo nên sự lắng ñọng của phù sa tại khu vực gần cửa sông. Năm 2002, khu vực cửa sông ñược mở lại, làm cho phía Nam của cửa sông hình thành các doi cát xoắn dọc bờ. Vào ñầu năm 2003, kè cảng phía Nam của cửa sông Cái chưa ñược xây xong, nơi ñây vẫn còn tồn tại một vài doi cát nhỏ. Năm 2005, các doi cát này mất dần sau khi có sự hiện diện của kè phía Nam. Khu vực cửa sông ñược cố ñịnh nhằm ổn ñịnh dần các quá trình biến ñổi tại ñây. 8 Khu vực 4 hay khu vực Hàm Tiến có ñường bờ biến ñộng ít và tương ñối ổn ñịnh hơn so với trường hợp của khu vực ðồi Dương. Do khu vực này nằm khuất sau Mũi Né nên nó không bị ảnh hưởng lớn của gió ðông Bắc vào cuối năm. Về sóng biển, khu vực 4 chủ yếu có trường sóng khúc xạ từ trường sóng ðông Bắc ngoài khơi truyền vào. Nhằm chống xói lở, khu vực này ñã xây dựng các công trình bảo vệ bờ biển từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước. Do vậy, khi phân tích biến ñộng ñường bờ tại khu vực này, hai giai ñoạn 1973 1973-1976 1991-2000 1976-1991 2000-2001 2001-2002 2003-2005 2002-2003 Hình 4: Sự thay ñổi ñường bờ khu vực 2 (ðồi Dương) từ năm 1973 ñến 2005 9 xác ñịnh sự có mặt của công trình sẽ ñược lần lượt trình bày: giai ñoạn trước năm 2000 và giai ñoạn sau năm 2000. Từ giai ñoạn 1973 - 2000, dòng vật chất di chuyển từ Bắc xuống Nam (từ phải qua trái trên hình 5), cho nên khu vực phía Bắc ñường bờ có xu hướng lùi vào ñất liền và khu vực phía Nam thì ngược lại và lấn ra biển. Hình 5: Sự thay ñổi ñường bờ khu vực 4 (Hàm Tiến) từ năm 1973 ñến 2000 Từ giai ñoạn 2000 - 2005, các công trình bảo vệ ñường bờ ở các khu khách sạn và nghỉ dưỡng xuất hiện, quy luật biến ñộng ñường bờ nơi ñây bắt ñầu thay ñổi (hình 6). Cụ thể, khu vực gần mũi ñá Ông ðịa bắt ñầu bị xói lở nghiêm trọng trong giai ñoạn 2003 - 2005. Giai ñoạn 2003 - 2005 Hình 6: Sự thay ñổi ñường bờ khu vực 4 (Hàm Tiến) từ năm 2000 ñến 2005 10 Một số kết quả phân tích ở trên cho thấy khu vực ðồi Dương có sự thay ñổi ñường bờ gần cửa sông khá phức tạp theo thời gian. Việc tính toán ñịnh lượng tốc ñộ xói lở bồi tụ sẽ không hiệu quả nếu như phần doi cát ở ðồi Dương ñược tính toán như là một phần của ñường bờ. Từ hạn chế ñó, việc tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ chỉ thực hiện cho khu vực 4 hay khu vực Hàm Tiến, bỏ qua khu vực ðồi Dương. Sau ñây là một số kết quả tính toán ñịnh lượng sự thay ñổi ñường bờ từ DSAS cho khu vực Mũi Né (hình 7, 8). Hình 7 trình bày các ñường bờ từ 1973 ñến 2005 và các transect sử dụng trong DSAS. Khu vực tính toán dài 11.200 m và có tổng cộng 112 transect. Các transect ñược xây dựng dọc ñường bờ khu vực Hàm Tiến và ñược ñánh số theo thứ tự tăng dần từ trái qua phải. Khoảng cách mỗi transect là 100 m và ñộ dài mỗi transect là 300 m. Khu vực này ñược tính toán riêng lẻ trong hai giai ñoạn: giai ñoạn 1973 - 2000 và giai ñoạn 2000 - 2005. Hình 7: Xây dựng transect tại khu vực 4 (Hàm Tiến) từ năm 1973 ñến 2005 Hình 8 trình bày các biểu ñồ biểu thị tốc ñộ thay ñổi ñường bờ khu vực Hàm Tiến tương ứng với các giai ñoạn 1973 - 2000 ở phía bên trái và giai ñoạn 2000 - 2005 ở phía bên phải. Trên các biểu ñồ, giá trị dương biểu thị cho tốc ñộ bồi tụ hàng năm và giá trị âm biểu thị cho tốc ñộ xói lở hàng năm. Kết quả tính toán cho thấy trong giai ñoạn 1973 - 2000, ñoạn bờ từ transect 1 ñến transect 36 có xu hướng bồi hàng năm với tốc ñộ trung bình +2 m. Từ transect 36 ñến transect 112 có tốc ñộ xói lở trung bình hàng năm gần -2 m. Tốc ñộ thay ñổi ñường bờ trung bình cho cả khu vực Hàm Tiến ñạt giá trị là 0m/năm trong giai ñoạn từ 1973 ñến 2000. Nhìn chung, ñường bờ có xu hướng cân bằng. Trong giai ñoạn 2000 - 2005, ñường bờ cả khu vực Hàm Tiến có xu hướng xói lở cao với tốc ñộ trung bình gần -4 m/năm. 11 -15 -12 -9 -6 -3 0 3 6 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101 111 Số transect Tố c ñ ộ th a y ñ ổ i ñ ư ờ n g bờ (m /n ăm ) -15 -12 -9 -6 -3 0 3 6 1 11 21 31 41 51 61 71 81 91 101 111 Số transect Tố c ñ ộ th a y ñ ổ i ñ ư ờ n g bờ (m /n ăm ) Giai ñoạn 1973 - 2000 Giai ñoạn 2000 - 2005 Hình 8: Tốc ñộ thay ñổi ñường bờ khu vực Hàm Tiến giai ñoạn 1973 - 2000 và giai ñoạn 2000 - 2005 VI. KẾT LUẬN Với sự trợ giúp ñắc lực của công nghệ viễn thám và GIS, việc theo dõi và tính toán sự thay ñổi ñường bờ ñược thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn. Kết quả phân tích ảnh cho thấy hai khu vực có nhiều biến ñổi nhất là ðồi Dương và Hàm Tiến. ðối với ðồi Dương, khu vực này có nhiều biến ñộng tại hai cửa sông. Tuy nhiên, sự thay ñổi dần ổn ñịnh sau khi các kè cảng ñược xây dựng. ðối với Hàm Tiến, quy luật thay ñổi ñường bờ bắt ñầu từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước khi sự phát triển của dịch vụ du lịch bắt ñầu nở rộ. Việc xây dựng các ñê biển không ñồng nhất của các khách sạn và khu nghỉ dưỡng ñã làm ñường bờ nơi ñây diễn biến phức tạp. Từ DSAS, tính toán ñịnh lượng cho thấy, tốc ñộ thay ñổi ñường bờ hàng năm trong giai ñoạn 1973-2000 xấp xỉ 0 m, còn trong giai ñoạn 2000 - 2005 là gần -4 m. Việc rút trích tự ñộng hoặc bán tự ñộng thông tin từ ảnh viễn thám cho phép ta tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực rất nhiều so với việc ño ñạc thực ñịa truyền thống ngoài hiện trường. Tuy nhiên, một số thông tin ñó cần phải ñược hiệu chỉnh thêm như các ñiểm khống chế mặt ñất, thông tin về dao ñộng triều, ñịa hình ñáy ñể có ñược nguồn dữ liệu ñường bờ hữu ích và chính xác hơn. Bên cạnh ñó, cần phải có nguồn ảnh có ñộ phân giải cao hơn ñể thấy ñược các biến ñộng nhỏ cục bộ. Từ ñó làm cơ sở cho việc tính toán tốc ñộ thay ñổi ñường bờ bằng mô hình số trị hoặc bằng công nghệ GIS. Các kết quả ñạt ñược ở trên phần nào cho thấy khả năng áp dụng công nghệ viễn thám và GIS ñể ñánh giá biến ñộng ñường bờ cho các khu vực khác ở Việt Nam. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hồng Long và cộng sự, 2000. ðiều tra các ñiều kiện tự nhiên, môi trường, nguồn lợi vùng ven bờ vịnh Phan Thiết và xây dựng ñịnh hướng chính phát triển bền vững kinh tế - xã hội ñịa phương. Viện Hải dương học Nha Trang. 2. Dang Vang To, 2006. Beach Erosion in Doi Duong - Phan Thiet Tourist Resort and Its Proposed Measure, Vietnam-Japan Estuary Workshop, Vietnam: 151-156. 3. Dang Van To and Pham Thi Phuong Thao, 2008. A Shoreline Analysis using DSAS in Nam Dinh Coastal Area, International Journal of Geoinformatics, 4(1): 37-42. 4. ðặng Văn Tỏ và Phạm Thị Phương Thả, 2008. Xác ñịnh ñường mực nước từ ảnh số, Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học “Biển ðông-2007”, Viện Hải dương học Nha Trang: 591-600. 5. Holman, R. A., Sallenger, A. H., Lippmann, T. C. and Haines, J. W., 1993. The Application of Video Image Processing to The Study of Nearshore Processes, Oceanography, 6(3), pp. 78-85. 6. Li, R., 1997. Mobile Mapping: An Emerging Technology for Spatial Data Acquisition, Photogrammetric Engineering and Remote Sensing, 63(9): 1165-1169. 7. Nguyen Hanh Quyen, Tran Minh Y, Le Thi Thu Hien, 2004. Using Remote Sensing Techniques for Coastal Zone Management in HaLong Bay (Vietnam), Proceedings of International Symposium on Geoinformatics for Spatial Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences: 151-156. 8. Nguyễn Tứ Dần, Nguyễn Thế Tiệp, 2003. Xu thế biến ñộng của các cửa sông chính ở dải ven biển ñồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, T3, Số 1: 25-35. 9. Pham Bach Viet, Truong Ngoc Tuong, Nguyen Thanh Minh, 2004. Using Time- Series Remotely Sensed Data to Trace Historical Changes of LocAn River Mouth Area, Proceedings of International Symposium on Geoinformatics for Spatial Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences: 172-177. 10. Phạm Thị Phương Thảo, Hồ ðình Duẩn và ðặng Văn Tỏ, 2009. Biến ñộng ñường bờ khu vực Mũi Né, Kỷ yếu Kỷ niệm 25 năm ngày Thành lập Viện Cơ học và Tin học Ứng dụng, Tp. HCM: 334-337. 11. Phan Văn Hoặc, 1986. Các ñặc trưng khí tượng-hải-thủy văn vùng biển Phan Thiết. 13 12. Tanaka, H., 2006. Monitoring of Short-term Morphology Change at A River Mouth, Vietnam-Japan Estuary Workshop, Vietnam: 1-6. 13. Thieler, E. R., Martine, D., and Ergul, A., 2003. The Digital Shoreline Analysis System, Version 2 Shoreline Change Measurement Software Extension for ArcView, USGS. Open-File Report 03-076. 14. Tran Thi Van, Trinh Thi Binh, 2008. Shoreline Change Detection to Serve Sustainable Management of Coastal Zone in Cuu Long Estuary, International Symposium on Geoinformatics for Spatial Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences: 351-356. 15. 16. Pham Viet Cuong, Nguyen Hong Chau, Tran Minh Hien, 1989. Application of Remote Sensing Imagery for Investigation in the Haiphong Estuarine and Coastal Zone, Proceeding of Asian Association on Remote Sensing. APPLICATION OF REMOTE SENSING AND GIS FOR CALCULATING THE COASTLINE CHANGES IN PHAN THIET PHAM THI PHUONG THAO, HO DINH DUAN, DANG VAN TO Summary: By integrating remote sensing with GIS, the monitoring and calculation of shoreline changes are carried out quickly and effectively. With multi-temporal Landsat imageries, preliminary view is outlined about shoreline change in Phan Thiet from 1973 to 2004. In addition, by the extension of ArcView, DSAS, shoreline change rates are calculated in Ham Tien area before and after some coastal constructions were built. Ngày nhận bài: 18 - 10 - 2010 Người nhận xét: TS. Nguyễn Bá Xuân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf375_948_1_pb_6495_2079492.pdf
Tài liệu liên quan