Các triệu chứng lâm sàng rất mơ hồ, thường
là nếu tìm được vị trí u thì sẽ có triệu chứng lâm
sàng đặc trưng như xuất huyết tiêu hóa (ung thư
trực tràng), co giật (u não). Còn lại đều biểu hiện
rất mơ hồ, như đau xương chiếm tỷ lệ cao 40%,
mệt chiếm tỷ lệ 25%.
Thiếu máu gặp trong đa số các trường hợp
chiếm tỷ lệ 75%, giảm bạch cầu hạt 1 (5%) trường
hợp, giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ 45%, thiếu máu và
giảm tiểu cầu chiếm 45%, phù hợp với các tác giả
khác như theo Syed thiếu máu gặp trong đa số
các trường hợp (71,4%), giảm tiểu cầu chiếm
45,1%, theo Saadettin Kinlickap tại Ankara thiếu
máu gặp 68,5%, giảm bạch cầu chiếm 23,3% và
giảm tiểu cầu 58,9%.
Các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh như
CT Scan, MRI, Pet CT, đa số các trường hợp chỉ
thấy tổn thương xương.
Trong 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,
chúng tôi thấy có 10% là u tiền liệt tuyến, u trực
tràng, u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi
loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường
hợp không rõ nguyên nhân, chỉ có 1 (5%) trường
hợp có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma
tuyến ở phế quản phổi, tỷ lệ này khác biệt so với
các tác giả trên thế giới. Theo Saadettin Kinlickap
tại Ankara, chỉ có 8,2% là không rõ nguồn gốc,
ung thư vú (28,8%) và ung thư phổi (23,3%)
chiếm tỷ lệ cao.
Các dấu ấn ung thư được thực hiện để
hướng đến chẩn đoán, bệnh nhân u gan có
CEA, AFP, CA 125, CA 15.3 tăng cao, bệnh
nhân ung thư phế quản có CA 19.9, Cyfra tăng
cao, bệnh nhân u tiền liệt tuyến có PSA tăng
cao, bệnh nhân u não di căn gan, phổi, xương
lại có CEA, CA 15.3, CA 19.9 tăng. Tuy nhiên,
các bệnh nhân không tìm được ổ ung thư
nguyên phát thì các dấu ấn ung thư vẫn tăng
nhưng không đặc hiệu, có trường hợp CA 19.9
tăng cao (> 50.000), CEA = 810,3, nhưng các xét
nghiệm khác như CT, MRI, PET CT vẫn không
tìm ra vị trí ung thư nguyên phát.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ung thư di căn tủy: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 111
UNG THƯ DI CĂN TỦY: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
Trần Quí Phương Linh*, Nguyễn Tiến Hiển*, Phạm Thị Thúy An*, Nguyễn Ngọc Mai*,
Đào Thị Thu Hằng*, Nguyễn Ngọc Điệp**, Nguyễn Tự*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng
khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới. Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi không phát hiện
được trên lâm sàng, nhưng lại tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất
nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống và có thể dẫn đến tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương tại Bệnh
viện Chợ Rẫy.
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân có kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Kết quả và kết luận: Khảo sát 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy từ tháng 01/2011 đến 12/2012 tại Bệnh
viện Chợ Rẫy, chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3, nam chiếm đa số (80%). Đa số
các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương (40%), mệt (25%), thiếu máu (75%), giảm
tiểu cầu (45%), thiếu máu và giảm tiểu cầu (45%). Chẩn đoán lâm sàng là u tiền liệt tuyến (10%), u trực tràng,
u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường hợp không rõ nguyên
nhân. Chỉ có 1 trường hợp có vị trí ung thư nguyên phát là carcinoma tuyến ở phế quản phổi.
Từ khóa: Ung thư tạng đặc, di căn, tủy xương
ABSTRACT
BONE MARROW METASTASIS: CLINICAL PRESENTATION AND LABORATORY TEST
Tran Qui Phuong Linh, Nguyen Tien Hien, Pham Thi Thuy An,
Nguyen Ngoc Mai, Dao Thi Thu Hang, Nguyen Ngoc Diep, Nguyen Tu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 111-115
Background: Metastatic cancer is the phenomena of primary tumor that involves in the other organs, glands
and others parts of the body, creating new cancer. Primary cancer can be very small, sometimes we are not able to
detecte clinically; however, it can create a large secondary cancer. Metastatic bone marrow cance have many
systoms, which might reduce the quality of life and lead to death.
Objectives: Survey the clinical presentation and laboratory test of bone marrow metastasis at Cho Ray
hospital.
Subject of study: All patients with diagnosed bone marrow metastasis.
Method: Perspective study.
Result and conclusion: Evalutation of bone marrow metastasis were explored with 20 patients at Cho Ray
hospital from January 2011 to December 2012. The result shows that mean age was 56,5 ± 18,3, 80% male. Most
of patients suffered from unclear clinical symptoms as paining in the bone (40%), fatigue (25%). Anemia (75%),
thrombocytopenia (45%), anemia and thrombocytopenia (45%) were the most common symptoms. Clinical
diagnosis included prostate tumor (10%), rectum tumor (5%), laryngeal carcinoma (5%), liver tumor (5%),
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy; ** Phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Trần Quí Phương Linh DĐ: 0908684818; Email: tranquyphuonglinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 112
brain tumor (5%), adrenal tumor (5%), and 13 of cases were unknown reason (65%). There was only one
circumstance that has the position of primary cancer is carcinoma in bronchopulmonary.
Key words: solid tumor, metastasis, bone marrow.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư di căn là hiện tượng khối u nguyên
phát lan xa đến các tạng, hạch và những vùng
khác trong cơ thể, tạo nên những ổ ung thư mới.
Ổ ung thư nguyên phát có thể rất nhỏ, đôi khi
không phát hiện được trên lâm sàng, nhưng lại
tạo nhiều ổ ung thư thứ phát rất lớn, và lại có
biểu hiện lâm sàng đầu tiên. Ung thư có thể di
căn theo đường máu, mạch bạch huyết hay
đường tự nhiên. Di căn tủy xương là biến chứng
thường xảy ra ở bệnh nhân ung thư giai đoạn
muộn. Hầu hết là ung thư di căn thuộc loại
carcinoma tuyến biệt hóa kém, từ phổi, tuyến
giáp, vú, tuyến tiêu hóa, thận, tiền liệt tuyến(2,).
Mặc dù hậu quả của ung thư di căn tủy xương
khó tiên lượng, nhưng ở Mỹ, mỗi năm có
khoảng ½ bệnh nhân ung thư chết do di căn tủy
xương. Ung thư di căn tủy xương có thể có rất
nhiều triệu chứng, làm giảm chất lượng cuộc
sống và có thể dẫn đến tử vong..
Thủ thuật tủy đồ và sinh thiết tủy là một xét
nghiệm được chọn khi bệnh nhân có biểu hiện
tổn thương hệ tạo máu bao gồm thiếu máu, giảm
bạch cầu, tiểu cầu không đáp ứng với điều trị.
Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả tương đối
nhanh (khoảng 48h), có thể phát hiện được các ổ
ung thư di căn đến tủy, đồng thời phát hiện
được các ung thư tại tủy như bạch cầu cấp, bạch
cầu mạn,.
Tại Khoa Huyết Học - Bệnh viện Chợ Rẫy, từ
tháng 01.2011đến 12.2012, chúng tôi có 20 trường
hợp ung thư di căn tủy được phát hiện, chính vì
thế chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của các trường hợp này.
TỔNG QUAN
Ung thư tạng đặc di căn đến tủy xương
thường gặp ở giai đoạn cuối của bệnh và có tiên
lượng xấu. Các tạng đặc thường gặp như ung
thư tiền liệt tuyến, dạ dày, phổi, tuyến giáp
Đôi khi ung thư di căn tủy xương không rõ
nguồn gốc(1,2). Bệnh nhân đến nhập viện với triệu
chứng rất mơ hồ, có thể là đau nhức xương, đau
bụng, mệt mỏi, xanh xao. Biểu hiện thiếu máu
thường gặp hơn. Các dấu ấn ung thư như CEA,
AFP, PSA, CA 125, CA 15.3 , CA 19.9, được thực
hiện để tìm ổ ung thư nguyên phát. Các phương
tiện chẩn đoán hình ảnh cũng được thực hiện
như: siêu âm, CT scan, MRI, PetCT.
Tủy đồ là một xét nghiệm cho kết quả
tương đối nhanh (khoảng 48h), có thể phát
hiện được các ổ ung thư di căn đến tủy, đồng
thời phát hiện được các ung thư tại tủy như
bạch cầu cấp, bạch cầu mạn,. Theo Syed, hồi
cứu 124 trường hợp u tạng đặc, có 31 trường
hợp (25%) di căn đến tủy xương. Trong đó
ung thư tiền liệt tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất
(36%), tiếp đến là ung thư dạ dày (25%), ung
thư nội mạc tử cung (14,2%), thiếu máu gặp
trong đa số các trường hợp (71,4%), giảm tiểu
cầu chiếm 45%. Theo Saadettin Kinlickap(1) tại
Ankara, Turkey, hồi cứu 3842 trường hợp làm
tủy đồ từ tháng 1/1993 đến tháng 12/2004, có
73 trường hợp (2%) phát hiện ung thư di căn
tủy xương. Trong đó ung thư vú chiếm tỷ lệ
28,8, ung thư phổi chiếm 23,3%, còn lại là các
loại ung thư khác như dạ dày, tiền liệt tuyến,
sarcom phần mềm., ngoài ra còn có 8,2%
không rõ nguồn gốc. Thiếu máu gặp 68,5%,
giảm bạch cầu chiếm 23,3% và giảm tiểu cầu
58,9%.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của bệnh nhân ung thư di căn tủy xương.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo tuổi, giới.
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm
lâm sàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 113
Xác định tỷ lệ ung thư di căn theo đặc điểm
cận lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng
Kỹ thuật chọn mẫu: tất cả các hồ sơ.
Tiêu chí chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân có
kết quả tủy đồ là ung thư di căn tủy.
Phương pháp thống kê
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm R
2.15.2.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về tuổi, giới
Bảng 1: Đặc tính mẫu: (n= 20)
Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ %
Tuổi (TB ± ĐLC) (năm)
Nhỏ nhất
Lớn nhất
56,5 ± 18,3
30
82
Giới tính
Nam (%)
Nữ (%)
16
04
80
20
Trong 20 bệnh nhân, tuổi trung bình là 56,5.
Cao nhất là 82 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi. Đa số là
bệnh nhân nam chiếm 80%.
Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng Số trường hợp Tỷ lệ %
Chảy máu mũi 1 5
Co giật 1 5
Sốt 1 5
Xanh xao 1 5
Xuất huyết tiêu hóa 1 5
Đau bụng 2 10
Mệt 5 25
Đau xương 8 40
Các đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3: Các đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm cận lâm sàng Số trường hợp Tỷ lệ %
Mức độ thiếu máu:
Bình thường
Thiếu máu nhẹ
Thiếu máu trung bình
3
4
7
15
20
35
Đặc điểm cận lâm sàng Số trường hợp Tỷ lệ %
Thiếu máu nặng 6 30
Bạch cầu hạt:
Bình thường
Giảm
Tăng
12
1
7
60
5
35
Tiểu cầu
Bình thường
Giảm
11
9
55
45
Thiếu máu và giảm bạch cầu
hạt
1 5
Thiếu máu và giảm tiểu cầu 9 45
CT CSAN (n= 9)
Tổn thương xương
U đài bể thận
U gan
U trực tràng
Theo dõi abces lách
5
1
1
1
1
55,6
11,1
11,1
11,1
11,1
MRI (n=4)
Tổn thương cột sống
U não
3
1
75
25
PET CT (n=5)
Tổn thương đốt sống
Tổn thương xương đùi
4
1
80
20
CEA (n=12)
Bình thường
Tăng
9
3
75
25
AFP (n=12)
Bình thường
Tăng
11
1
91,6
8,4
PSA (n=7)
Bình thường
Tăng
5
2
71,4
28,6
CA 125 (n=7)
Bình thường
Tăng
2
5
28,6
71,4
CA 15.3 (n=7)
Bình thường
Tăng
3
4
42,8
57,1
CA 19.9 (n=11)
Bình thường
Tăng
8
3
72,7
27,3
CYFRA (n= 9)
Bình thường
Tăng
5
4
55,6
44,4
NSE (n=2)
Bình thường
Tăng
1
1
50
50
Giải phẩu bệnh (n=1) 1 100
Trong 20 bệnh nhân, đa số là các bệnh nhân
đau xương chiếm 8 (40%) bệnh nhân, còn lại các
triệu chứng mơ hồ như: mệt 5 (25%) trường hợp,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 114
đau bụng 2 (10%) trường hợp, chảy máu mũi, co
giật, sốt
Trong 20 bệnh nhân, có 6 (30%) bệnh nhân
thiếu máu mức độ nặng, 7 (35%) bệnh nhân
thiếu máu mức độ trung bình, 1 (5%) bệnh nhân
giảm bạch cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân giảm tiểu
cầu, 1 (5%) bệnh nhân thiếu máu và giảm bạch
cầu hạt, 9 (45%) bệnh nhân thiếu máu và giảm
tiểu cầu.
Trong 20 bệnh nhân có 9 bệnh nhân được
làm CT Scan, 4 bệnh nhân làm MRI, 5 bệnh nhân
làm PET CT, đa số là tổn thương xương.
Trong 20 bệnh nhân, có 12 bệnh nhân làm
CEA, 3 (25%) bệnh nhân có giá trị tăng, 12 bệnh
nhân làm AFP, có 1 (8,4%) bệnh nhân có giá trị
tăng, 7 bệnh nhân làm PSA, có 2 (28,6%) bệnh
nhân có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA 125, có
5 (71,4%) có giá trị tăng, 7 bệnh nhân làm CA
15.3, có 4 (57,1%) bệnh nhân có giá trị tăng, 11
bệnh nhân làm CA19.9, có 3 (27,3%) bệnh nhân
có giá trị tăng, 9 bệnh nhân làm Cyfra, có 4
(44,4%) bệnh nhân có giá trị tăng, 2 bệnh nhân
làm NSE, có 1 (50%) bệnh nhân có giá trị tăng.
Trong 20 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân làm giải
phẩu bệnh kết quả là carcinoma tuyến ở phế
quản phổi.
Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân có tế bào ung thư di căn tủy xương
Cận lâm
sàng
Chẩn
đoán lâm sàng
Hình ảnh
học (CT/
MRI/ PET
CT)
Dấu ấn ung thư (CEA
/ AFP/ PSA/ CA 125 /
CA 15.3/ CA 19.9/
Cyfra/ NSE)
Giải phẩu bệnh
Tủy đồ
(có tế bào ung
thư di căn tủy
xương)
Chẩn đoán xác
định
Bướu tuyến thượng
thận (n=1)
+/ K/ K K /K /+/ K/ K/ K/ K/ K Không thực hiện +
U gan(n=1) +/ K/ K + /+ /K/ +/ +/ K/ K/ K Không thực hiện +
Ung thư phế quản(n=1) +/ K/ K K /- /+/ K/ K/ K/ K/ K
Carcinoma tuyến ở
phế quản phổi.
+
Carcinoma tuyến ở
phế quản phổi
U trực tràng(n=1) +/ K/ K Không thực hiện Không thực hiện +
U tiền liệt tuyến (n=2) +/ K/ + - /- /+/ -/ +/ - / -/ K Không thực hiện +
U não (n=1) +/ +/ + + /± /-/ K/ +/ +/ +/ + Không thực hiện +
Không rõ nguyên nhân
(n=13)
3+/ 3+/ 3+
+, 6- /+,7- /3-/4-/ 2+, 2-
/ +, 6-/ 2+, 3-/-
Không thực hiện +
Ghi chú: +: giá trị dương, -: giá trị âm, K: không thực hiện.
Trong 20 bệnh nhân, chúng tôi thấy có 1
bệnh nhân u gan có các dấu ấn CEA, AFP, CA
125, CA15.3, CA 19.9 có giá trị tăng, CT thấy
hình ảnh u gan (P), 1 bệnh nhân ung thư phế
quản có CA 19.9, CYFRA tăng, CT thấy hình
ảnh tổn thương xương , 2 bệnh nhân ung thư
tiền liệt tuyến có PSA tăng, CT và PET CT đều
có hình ảnh tổn thương xương, 1 bệnh nhân u
não có CEA, CA 15.3 tăng, MRI có hình ảnh u
não, CT và PET CT đều có hình ảnh tổn
thương xương, 13 ca không rõ nguyên nhân có
1 bệnh nhân tăng CEA, 2 bệnh nhân tăng CA
15.3 và 1 bệnh nhân tăng CA 19.9, 1 bệnh nhân
có NSE tăng, 3 trường hợp làm CT, 2 trường
hợp có hình ảnh tổn thương xương, 1 trường
hợp theo dõi abces lách, 3 trường hợp làm
MRI, 3 trường hợp làm PET CT đều có hình
ảnh tổn thương xương.
BÀN LUẬN
Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,
chúng tôi thấy:
Tuổi trung bình bệnh nhân là 56,5 ± 18,3.
Theo tác giả Saadettin Kinlickap 49,4 ± 12,9. Kết
quả nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy tuổi
trung bình của bệnh nhân cao hơn.
Tỷ lệ nam là 80%, cao hơn kết quả nghiên
cứu của tác giả Saadettin Kinlickap và Syed,
theo tác giả này thì tỷ lệ nam nữ gần như
tương đương.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 115
Các triệu chứng lâm sàng rất mơ hồ, thường
là nếu tìm được vị trí u thì sẽ có triệu chứng lâm
sàng đặc trưng như xuất huyết tiêu hóa (ung thư
trực tràng), co giật (u não). Còn lại đều biểu hiện
rất mơ hồ, như đau xương chiếm tỷ lệ cao 40%,
mệt chiếm tỷ lệ 25%.
Thiếu máu gặp trong đa số các trường hợp
chiếm tỷ lệ 75%, giảm bạch cầu hạt 1 (5%) trường
hợp, giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ 45%, thiếu máu và
giảm tiểu cầu chiếm 45%, phù hợp với các tác giả
khác như theo Syed thiếu máu gặp trong đa số
các trường hợp (71,4%), giảm tiểu cầu chiếm
45,1%, theo Saadettin Kinlickap tại Ankara thiếu
máu gặp 68,5%, giảm bạch cầu chiếm 23,3% và
giảm tiểu cầu 58,9%.
Các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh như
CT Scan, MRI, Pet CT, đa số các trường hợp chỉ
thấy tổn thương xương.
Trong 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy,
chúng tôi thấy có 10% là u tiền liệt tuyến, u trực
tràng, u gan, u não, bướu tuyến thượng thận mỗi
loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%) trường
hợp không rõ nguyên nhân, chỉ có 1 (5%) trường
hợp có kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma
tuyến ở phế quản phổi, tỷ lệ này khác biệt so với
các tác giả trên thế giới. Theo Saadettin Kinlickap
tại Ankara, chỉ có 8,2% là không rõ nguồn gốc,
ung thư vú (28,8%) và ung thư phổi (23,3%)
chiếm tỷ lệ cao.
Các dấu ấn ung thư được thực hiện để
hướng đến chẩn đoán, bệnh nhân u gan có
CEA, AFP, CA 125, CA 15.3 tăng cao, bệnh
nhân ung thư phế quản có CA 19.9, Cyfra tăng
cao, bệnh nhân u tiền liệt tuyến có PSA tăng
cao, bệnh nhân u não di căn gan, phổi, xương
lại có CEA, CA 15.3, CA 19.9 tăng. Tuy nhiên,
các bệnh nhân không tìm được ổ ung thư
nguyên phát thì các dấu ấn ung thư vẫn tăng
nhưng không đặc hiệu, có trường hợp CA 19.9
tăng cao (> 50.000), CEA = 810,3, nhưng các xét
nghiệm khác như CT, MRI, PET CT vẫn không
tìm ra vị trí ung thư nguyên phát.
KẾT LUẬN
Hồi cứu 20 bệnh nhân ung thư di căn tủy, ta
thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,5 ± 18,3,
nam chiếm đa số (80%). Đa số các bệnh nhân đều
có triệu chứng lâm sàng mơ hồ như đau xương
(40%), mệt chiếm tỷ lệ 25%. Thiếu máu chiếm tỷ
lệ 75%, giảm tiểu cầu chiếm 45%, thiếu máu và
giảm tiểu cầu chiếm 45%.
Chẩn đoán lâm sàng là ung thư tiền liệt
tuyến (10%), ung thư trực tràng, ung thư phế
quản, ung thư gan, u não, bướu tuyến thượng
thận mỗi loại chiếm tỷ lệ 5%, còn lại là 13 (65%)
trường hợp không rõ nguyên nhân. Có 1 (5%)
bệnh nhân tìm được ổ ung thư nguyên phát là
carcinoma tuyến ở phế quản phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kilickap S, Erman M, Dinorcer M et al. (2007) Bone marrow
metastsis of solid tumors: Clinicopathological evaluation of 73
cases. Turkish Journal of cancer. 85-88
2. Mehdi. SR (2011). Metastasis of solid tumors in bone marrow:
a study from Northern India. Indian J Hematol Blood
Transfus. 27(2):93-5.
Ngày nhận bài: 06/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_thu_di_can_tuy_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang.pdf