Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan

Số lượng khối u trong ung thư tuyến túi mật Trong nghiên cứu chúng tôi, đơn polyp gặp ở ung thư tuyến 22/23 trường hợp. Số lượng ít nhất là 1 polyp, nhiều nhất là 5, trung bình là 1,17 ± 0,17 (khoảng < 3 polyp). Nhiều tác giả thấy đơn polyp tỷ lệ ác tính nhiều hơn đa polyp(5,7,8,12,15,23). Ung thư biểu mô tuyến có liên quan đến đơn polyp, bệnh nhân đơn polyp thì nguy cơ bị ung thư túi mật gấp 29 lần so với bệnh nhân đa polyp với p = 0,001; tỷ số chênh = 28,79. Khối u có cuống và không cuống Trong polyp không cuống, ung thư tuyến túi mật chiếm ưu thế 87% (22/23) so với có cuống là 13% (1/23). Trong polyp ác tính, tác giả gặp 13% (9/67) polyp có cuống và 33% (10/30) polyp không cuống. Terzi(22) 69% polyp ác tính có cuống. Sun(21) polyp không cuống nguy cơ ác tính cao hơn polyp có cuống. Polyp không cuống tỉ lệ ác tính có nguy cơ tăng 6 lần so với polyp có cuống, liên quan có ý nghĩa thống kê với P = 0,004, tỷ số chênh = 6,05, KTC 95% = 1,76 – 20,76

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 26 UNG THƯ TUYẾN TÚI MẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Đình Tuyến*, Trần Thiện Trung** TÓM TẮT Mục tiêu Xác định tỷ lệ ung thư tuyến túi mật. Các đặc điểm lâm sàng, các chỉ số sinh hóa và huyết học của ung thư tuyến túi mật. Xác định mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với triệu chứng đau bụng, sỏi kết hợp, chỉ số BMI, giới, tuổi ≥ 50, số lượng, kích thước u, cuống polyp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu 93 bệnh nhân có chỉ định cắt túi mật nội soi do polyp từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 2 năm 2011 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, trong số này có 6/93 bệnh nhân là ung thư tuyến. Hồi cứu 237 bệnh nhân tại hai Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 2006 đến 2010) và Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (từ 2002 đến tháng 7 năm 2009) được mổ cắt túi mật do polyp, trong số này có 17/237 là ung thư tuyến. Dữ liệu thu thập dựa vào các biến số: tuổi, giới, lâm sàng, sinh hóa, huyết học, chỉ số BMI, sỏi kết hợp, kích thước, số lượng u, cuống polyp và chẩn đoán mô bệnh học của 23/330 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật để phân tích. Kết quả Trong 330 bệnh nhân được mổ cắt túi mật do polyp, ung thư tuyến túi mật chiếm tỷ lệ 0,07% (23/330). Ung thư biệt hóa tốt là 30,43%, biệt hóa vừa 43,47%, và biệt hóa kém 26,08%. Triệu chứng đau bụng chiếm 86,95% (20/23). Ói 8,7% (2/23), chậm tiêu 52,2% (12/23), vàng da 4,3% (1/23), sốt 8,7% (2/23). Không có mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với giới và chỉ số BMI (p> 0,05). Có mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với sỏi kết hợp (p = 0,001; tỷ số chênh = 3,5; KTC 95% = 1,29 – 9,66). Sỏi túi mật làm tăng nguy cơ ung thư túi mật lên 3,5 lần so với polyp túi mật không kết hợp với sỏi. Ung thư tuyến túi mật liên quan với triệu chứng đau bụng dưới sườn phải (p = 0,0001; tỷ số chênh = 11,28; KTC 95% = 3,28 – 38,8), tuổi ≥ 50 (p = 0,001, tỷ số chênh = 8,7; KTC 95% = 3,12 – 24,09); kích thước u ≥ 10 mm (tỷ số chênh = 94,4; KTC 95%= 12,47- 715,07; p = 0,001); u đơn độc (p = 0,001; tỷ số chênh = 28,79); polyp không cuống (p = 0,004, tỷ số chênh = 6,05, KTC 95% = 1,76 – 20,76). Kết luận Không có mối liên quan giữa giới, chỉ số BMI với ung thư tuyến túi mật. Có mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với sỏi túi mật, triệu chứng đau dưới sườn phải, tuổi ≥ 50, kích thước u ≥ 10 mm, u đơn độc, và polyp không cuống. Từ khóa: Ung thư tuyến túi mật; Các yếu tố liên quan. ABSTRACT THE CORRELATION BETWEEN RISK-FACTORS AND GALLBLADDER ADENOCARCINOMA Nguyen Đinh Tuyen, Tran Thien Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 26 – 32 Objective: to determine the ratio of adenocarcinoma in all the cholestectomies due to polypoid lesions of the gallbladder. Discribing the clinical features of gallbladder adenocarcinoma includes: right upper quadrant, vomit, indigestion, jaundice, feverand blood chemical biology, hematology index of the adenocarcinoma of the gallbladder. The corelation between adenocarcinoma with abdominal pain symptoms, concomitant cholelithiasis, BMI, female, age ≥ 50, polyp numbers, sizes and sessile polyp * Khoa ngoại BVĐK Quảng Ngãi ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đình Tuyến ĐT: 0914011412 Email: bstuyen_qn@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 27 Methods: Between August 2009 and february 2011 in Ho Chi Minh city of University Medical Center, prospective research of 93 patients underwent laparoscopic cholestectomy for a polypoid lesions of the gallbladder. 6/93 cases were adenocarcinoma. Retrospectively analysis of 237 patients in ChoRay Hospital (from 2006 to 2010) and Ho Chi Minh city of University Medical Center (from 2002 to july 2009). All patients were operated by open or laparoscopic cholestectomy. 17/237 cases were adenocarcinoma. Data were collected regarding the patient’s gender, age, clinical features, blood chemical biology, hematology, Body Mass Index, concomitant cholelithiasis, polyp numbers, sizes and sessile polyp the result of histopathologycal diagnosis. 23/330 adenocarcinoma were analysed and assessed. Results: 330 patients were reviewed by laparoscopic and open cholestectomy due to neoplastic lesions. 0.07%(23/330) were adenocarcinoma. 30.43% well differentiation, 43.7% moderate differentiation, 26.08% poor differentiation. Right upper quadrant abdominal pain was 86.95%, vomit was 8.7%, fever was 8.7%, indigestion was 52.2%, jaundice was 4.3%. There was no relationship between gallbladder adenocarcinoma with female sex and Body Mass Index (p > 0.05). There was relationship between gallbladder adenocarcinoma with concomitant cholelithiasis (p= 0.001; OR=3.5; 95% CI=1.29-9.66). The risk of gallbladder adenocarcinoma from gallbladder stone increased 3.5 times fold comparing with neoplasm without concomitant cholelithiasis. There was relationship between gallbladder adenocarcinoma with right upper quadrant (p = 0.0001; OR= 11.28; 95% CI = 3.28 – 38.8), and age ≥ 50 (OR = 8.7; 95% CI = 3.12 – 24.09; p = 0.001). There was relationship between gallbladder adenocarcinoma with polyp ≥ 10 mm size (OR = 94.4; 95%CI= 12.47- 715.07; p = 0.001), single polyp(p = 0.001; OR = 28.79), and sessil (P = 0.004; OR = 6.05; 95% CI= 1.76 – 20.76). Conclusion: There was no relationship between gallbladder adenocarcinoma with female sex and Body Mass Index. Gallbladder adenocarcinoma showed a significant relation with age ≥ 50, concomitant cholelithiasis and right upper quadrant abdominal pain, polyp numbers, sizes and sessile polyp. Key words: Gallbladder adenocarcinoma, Risk-factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư túi mật chiếm tỷ lệ 1% trong tất cả các trường hợp cắt túi mật(26), được Nevin(12) mô tả đầu tiên vào năm 1777 do đột biến gen sinh ung P53 ở vị trí đoạn ngắn của nhiễm sắc thể 17(10). Từ đó đến nay, chẩn đoán và điều trị ung thư túi mật vẫn còn là một vấn đề khó khăn. Tiên lượng sống còn sau 5 năm là 32% nếu ung thư ở giai đoạn pT1, và 10% ung thư ở giai đoạn tiến triển(6). Tần suất cao nhất được tìm thấy ung thư túi mật gặp ở nữ, độ tuổi 65. Sự khác màu da và kích thước sỏi, túi mật sứ là các yếu tố dễ gây ung thư túi mật. Ung thư túi mật đứng hàng thứ năm trong bệnh ung thư đường tiêu hóa sau ung thư đại tràng, tụy, dạ dày và thực quản(16). Mô bệnh học ung thư túi mật chủ yếu là ung thư tuyến chiếm 90%. Ung thư tế bào gai và tuyến gai chiếm 10 đến 15%. Còn lại một số dạng khác ít gặp hơn như ung thư tế bào sáng, ung thư tế bào nhầy Trong bài báo này, chúng tôi nêu lên các yếu tố liên quan đến các trường hợp ung thư tuyến túi mật được phẫu thuật cắt túi mật tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu cắt ngang tất cả bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là polyp túi mật nhưng sau mổ là ung thư tuyến túi mật tại bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh từ năm 2006 – 2010 và tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ năm 2002 – tháng 4 năm 2011. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Tuổi > 15, bệnh nhân đồng ý phẫu thuật. - Siêu âm trước mổ là polyp túi mật, kết quả mô bệnh học là polyp lành và ung thư tuyến túi mật. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 28 - Bệnh nhân chẩn đoán siêu âm trước mổ là sỏi túi mật nhưng kết quả mô bệnh học là ung thư tuyến túi mật. - Mổ nội soi hoặc mổ mở. Tiêu chuẩn loại trừ - Chống chỉ định phẫu thuật: đái tháo đường, suy tim, suy kiệt nặng - Tuổi ≤ 15, bệnh nhân là người nước ngoài. - Bệnh nhân được chẩn đoán siêu âm là polyp túi mật nhưng mô học không phải polyp hay ung thư tuyến. - Hồ sơ bệnh án sơ sài, không đúng theo mẫu thiết kế nghiên cứu, không ghi chú đầy đủ bị loại ra khỏi nghiên cứu này. Số liệu được thu thập. Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 for windows, phần mềm R. Phép kiểm χ2 so sánh các tỉ lệ, phép kiểm hồi qui logistic để tính mối tương quan giữa ung thưtuyến túi mật và các yếu tố liên quan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong 330 bệnh nhân có 23 là ung thư tuyến túi mật và 307 là polyp túi mật. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, các xét nghiệm Macker của ung thư tuyến túi mật Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân (n=23) Tỷ lệ% Đau bụng Thượng vị 7 34,4 Dưới sườn phải 12 52,2 Thượng vị và dưới sườn phải 1 4,3 Không triệu chứng 3 13 Chậm tiêu 12 52,2 BMI Gầy 2 8,7 Trung bình 20 87 Béo phì 1 4,3 AFP 22 5,1±5,8 CEA 22 3,66±0,79 CA19.9 22 33,43±11,9 Nhận xét: Ung thư tuyến túi mật hầu hết là có triệu chứng đau bụng dưới sườn phải. Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình KTC 95% Tuổi 28 82 62±14,3 55,79-68,21 Kích thước khối u (mm) 8 74 27,61±15,55 20,88-34,34 Số lượng khối u 1 5 1,17±0,83 0,81-1,53 Sỏi kết hợp Số lượng Kích thước 1 9 10 24 2,4±2,5 8,08±5,01 1,02±2,45 5,27±8,84 Nhận xét Giới: Nam: 34,8% (8/23), Nữ: 65,2% (15/23), tỉ lệ Nam/ Nữ: 1/1,9. Cuống polyp: không cuống: 87% (20/23), có cuống: 13% (3/23) bệnh nhân. Độ biệt hóa Biểu đồ 1: Độ biệt hóa của ung thư tuyến túi mật Bảng 3: Ung thư tuyến túi mật và các yếu tố liên quan Mô bệnh học Các yếu tố Ác tính (n=23) Lành tính (n= 307) KTC 95% OR P Tuổi ≥ 50 < 50 18 5 90 217 3,12-24,09 8,7 0,001 Giới Nam Nữ 8 15 149 158 0,23- 1,37 0,56 0,20 BMI ≥ 30 < 30 2 21 49 258 0,45-8,77 1,99 0,35 Đau dưới 20 114 3,28-38,8 11,28 0,001 7 10 6 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biệt hóa tốt Biệt hóa tr.bình Biệt hóa kém Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 29 Mô bệnh học Các yếu tố Ác tính (n=23) Lành tính (n= 307) KTC 95% OR P sườn Phải Số lượng Đơn polyp Đa polyp 22 1 133 174 3,86- 215,04 28,79 < 0,001 Kích thước polyp ≥ 10 mm < 10 mm 22 1 58 249 12,48- 715,07 94 < 0,001 Cuống polyp Có cuống Không cuống 3 20 146 161 1,76-20,76 6,05 0,004 Sỏi kết hợp polyp 6 19 1,29-9,66 3,5 0,001 Nhận xét: Số lượng sỏi kết hợp với ung thư tuyến: có 3 BN có 1 sỏi, 1 BN có 6 viên, 1 BN có 8 viên, 1 BN có 10 viên. Kích thước sỏi nhỏ nhất 9 mm, lớn nhất 24 mm. BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân Giới Nữ hay gặp nhiều hơn nam nhưng liên quan đến ung thư tuyến không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 23 trường hợp polyp ác tính thì nữ chiếm 65,2% (15/23), nam 34,8% (8/23). Theo Levy(7), giới được xem là một trong các yếu tố nguy cơ của ung thư túi mật, khả năng mắc ung thư túi mật của nữ cao hơn nam từ 2 đến 6 lần. Sự khác biệt về giới có lẽ liên quan đến suất độ cao của sỏi túi mật ở nữ. Sỏi túi mật gây ung thư túi mật từ 30 – 60%(3,18). Sugiyama(20), nghiên cứu 194 bệnh nhân bằng siêu âm qua nội soi từ 1988- 1997, có 105 nữ và 89 nam. Cũng cùng số lượng bệnh nhân như trên, tác giả người Trung Quốc, Sun(21) (1994-2002) gặp 101 nữ và 93 nam, tỷ lệ nữ/nam là 1/ 0,92. Koga(5) 8/40 là ung thư tuyến túi mật, trong đó có 4 nam và 4 nữ. Tỷ lệ nam và nữ là 1/1. Nghiên cứu của Tôn Thất Bách(23), từ 1/1/2000-31/12/2001, 43 bệnh nhân ung thư túi mật, nữ chiếm tỷ lệ 58,1%, nam 41,9%. Trần Văn Phơi(24), năm 2003 báo cáo 60 trường hợp polyp túi mật mổ nội soi, nữ chiếm 61,7%, nam chiếm 38,3%. Như vậy hầu hết các tác giả trong và ngoài nước cho rằng giới không liên quan đến ung thư tuyến túi mật (p > 0,05). Tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật, tuổi nhỏ nhất là 28, trung bình 62 ± 14,3; trong số này có 2 bệnh nhân 82 tuổi, 1 ung thư tuyến biệt hóa kém và 1 biệt hóa vừa. Có sự liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với tuổi ≥ 50, chiếm tỷ lệ 78,26% (18/23), và ở tuổi ≥ 50, polyp túi mật có nguy cơ ác tính tăng gấp 9 lần so với tuổi dưới 50, với p = 0,001 (tỷ số chênh = 8,7; KTC 95% = 3,13 – 24,09). Terzi(22), trên 100 trường hợp polyp túi mật, tuổi ≥ 60 chiếm 39 trường hợp, trong số này, ung thư tuyến túi mật là 73% (26/39) trường hợp. Tác giả khuyến cáo nên cắt túi mật cho bệnh nhân polyp ở tuổi > 60. Shinkai(19), năm 1997, nghiên cứu 74 bệnh nhân cắt túi mật do polyp, trong đó 7% (5/74) là ung thư tuyến. Tuổi trung bình của ung thư tuyến túi mật là 59,8 ± 13,9. Như vậy tuổi lớn thì nguy cơ polyp ác tính rất cao. Chỉ số BMI Nhiều nghiên cứu cho thấy béo phì có liên quan đến ung thư tuyến túi mật. Nghiên cứu của Liêu Chí Hùng(8), cả hai nhóm polyp ác tính và lành tính có chỉ số BMI không khác biệt. Theo Canturk(2), không có liên quan giữa u túi mật và chỉ số BMI ≥30, p = 0,33. Nghiên cứu của chúng tôi, có 2/51 bệnh nhân béo phì là ung thư tuyến, và trong 23 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật có 4,3%(1/23) là béo phì, với p = 0,28. Đặc điểm lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi, đau bụng dưới sườn phải (sau khi loại trừ tất cả các nguyên nhân gây đau do viêm, loét dạ dày, do sỏi túi mật, do viêm tụy, đau thắt ngực) do ung thư tuyến túi mật chiếm 86,95% (20/23) trường hợp. Liên quan giữa triệu chứng đau bụng và ung thư tuyến túi mật có ý nghĩa thống kê, với p = 0,001 (tỷ số chênh = 11,29, KTC 95%= 3,28 – 38,8). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 30 Theo Koga(5), 5/8 bệnh nhân ung thư tuyến túi mật có triệu chứng đau bụng dưới sườn phải và thượng vị, 3/8 không có triệu chứng và phát hiện được nhờ vào siêu âm bụng. Moriguchi(11), bệnh nhân ung thư túi mật thường có đau thượng vị và dưới sườn phải. Liêu Chí Hùng và Nguyễn Trung Tín(8), bệnh nhân ung thư túi mật có triệu chứng đau thượng vị và dưới sườn phải là 70,8%. Ito(4) 23% (94/417) có triệu chứng đau bụng. Theo Terzi(22) 26% bệnh nhân ung thư túi mật có triệu chứng đau thượng vị và dưới sườn phải. Chậm tiêu Trong nghiên cứu chúng tôi, các chỉ số sinh hóa và huyết học và các xét nghiệm CEA, CA19- 9, CEA trong ung thư tuyến túi mật bình thường. Triệu chứng chậm tiêu chiếm 52,2% (12/23) và thường kèm theo đau bụng. Sugiyama(20), có 28% triệu chứng chậm tiêu và đầy bụng. Ito(4), 23% bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, 1% sốt. Đau bụng là do túi mật tăng co thắt và do tắt nghẽn có thể có biểu hiện vàng da gặp trong ung thư túi mật di căn đường mật(9). Ở giai đoạn muộn của ung thư tuyến túi mật, bệnh nhân có triệu chứng gầy sút, sốt và vàng da. Theo Akyurek(1), đau dưới sườn phải 59% (33/56), nôn ói 41% (23/56), chậm tiêu 32% (18/56). Sỏi kết hợp với ung thư tuyến túi mật Sự kết hợp giữa sỏi và ung thư túi mật được báo cáo năm 1861(6). Nghiên cứu của Shaffer(17) biểu hiện thường gặp nhất của ung thư là sỏi và viêm túi mật mạn. Sự kết hợp giữa sỏi và ung thư tuyến túi mật thay đổi từ 2,3 – 34,4 trường hợp và khi túi mật viêm mạn tính trên 15 năm dễ trở thành ung thư. Theo Yalcin(25), sỏi kết hợp với ung thư túi mật trong 90% trường hợp. Nguy cơ ung thư tuyến túi mật tăng 2,4 lần nếu đường kính sỏi từ 2 - 2,9 cm, và tăng 10,1 lần nếu đường kính sỏi là 3 cm. Pandey(15) tìm thấy 70% sỏi túi mật liên quan đến ung thư tuyến túi mật. Các nghiên cứu trước khác cho rằng ung thư tuyến túi mật kết hợp với sỏi từ 40 đến 100%. Trong 23 trường hợp ung thư tuyến túi mật của chúng tôi, có sỏi kết hợp chiếm tỷ lệ 26,1% (6/23). Liêu Chí Hùng, Nguyễn Trung Tín(8), tỷ lệ sỏi túi mật trong ung thư tuyến là 41,7% cao hơn 11,1% trong polyp lành tính (tỷ số chênh = 5,7; 95% CI = 1,9 – 17,1). Nguyễn Trung Tín(14) có 3/4 ung thư túi mật có sỏi túi mật. Nghiên cứu của Roobolamini(16) cho thấy có 64% ung thư tuyến túi mật có sỏi đi kèm. Terzi(22) phần lớn u túi mật đi kèm sỏi túi mật. Nguyễn Đình Hối và Nguyễn Tấn Cường(13), sỏi túi mật gặp trong ung thư túi mật là 0,3% (7/2256), tất cả đều có hơn 1 viên sỏi, 2 viên có một, nhiều viên 4 trường hợp, kích thước sỏi nhỏ nhất là 1 mm, lớn nhất là 30 mm. Sự liên quan giữa sỏi và ung thư được nhiều báo cáo ghi nhận từ 70 đến 90%. Theo dõi 20 năm các bệnh nhân có sỏi túi mật, nguy cơ thoái hóa thành ung thư ước tính chỉ khoảng 1%(3, 6). Tuy nhiên kích thước của sỏi có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư túi mật. Nghiên cứu của chúng tôi, sỏi túi mật có liên quan đến ung thư tuyến túi mật và bệnh nhân có sỏi túi mật tăng khả năng bị ung thư tuyến túi mật gấp 3,5 lần so với polyp túi mật không có sỏi kết hợp, với p = 0,001, tỷ số chênh: 3,5 (KTC 95% =1,29 – 9,66). Kích thước khối u trong ung thư tuyến túi mật Trong nghiên cứu của chúng tôi có 23/330 ung thư tuyến, kích thước trung bình 27,6 ± 3,24, nhỏ nhất 8 mm, lớn nhất 74 mm. Koga(5) 9 bệnh nhân ung thư tuyến, 88% có kích thước trên 10 mm, tác giả cho rằng điều kiện ác tính được xem là u lớn hơn 10 mm. Terzi(22) có 26 ung thư tuyến trong đó 18 thâm nhiễm dạng nhú, 8 thâm nhiễm dạng u. Đường kính của ung thư thâm nhiễm dạng nhú trung bình là 30 ± 8 mm, của thâm nhiễm dạng u là 25 ± 17 mm, liên quan giữa đường kính polyp và ung thư tuyến có ý nghĩa thống kê (p = 0,003; χ2 = 13,8). Tác giả cũng cho rằng kích thước của polyp rất hữu ích để loại trừ polyp ác tính. Polyp kích thước lớn hơn 15 mm thì khả năng ác tính lên đến 70%. Sugiyama(20) ung thư tuyến kích thước trên 10 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 31 mm là 8/10 trường hợp. Tần số ác tính thay đổi từ 37% đến 88% trong tổn thương polyp có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10 mm(5). Trong nghiên cứu chúng tôi, những polyp có kích thước ≥ 10 mm có liên quan đến ung thư tuyến túi mật và polyp kích thước ≥ 10 mm khả năng ung thư tăng gấp 94 lần so với polyp có kích thước < 10 mm (tỷ số chênh = 94,4; KTC 95%= 12,475- 715,07; Z = 4,40; P = 0,000). Số lượng khối u trong ung thư tuyến túi mật Trong nghiên cứu chúng tôi, đơn polyp gặp ở ung thư tuyến 22/23 trường hợp. Số lượng ít nhất là 1 polyp, nhiều nhất là 5, trung bình là 1,17 ± 0,17 (khoảng < 3 polyp). Nhiều tác giả thấy đơn polyp tỷ lệ ác tính nhiều hơn đa polyp(5,7,8,12,15,23). Ung thư biểu mô tuyến có liên quan đến đơn polyp, bệnh nhân đơn polyp thì nguy cơ bị ung thư túi mật gấp 29 lần so với bệnh nhân đa polyp với p = 0,001; tỷ số chênh = 28,79. Khối u có cuống và không cuống Trong polyp không cuống, ung thư tuyến túi mật chiếm ưu thế 87% (22/23) so với có cuống là 13% (1/23). Trong polyp ác tính, tác giả gặp 13% (9/67) polyp có cuống và 33% (10/30) polyp không cuống. Terzi(22) 69% polyp ác tính có cuống. Sun(21) polyp không cuống nguy cơ ác tính cao hơn polyp có cuống. Polyp không cuống tỉ lệ ác tính có nguy cơ tăng 6 lần so với polyp có cuống, liên quan có ý nghĩa thống kê với P = 0,004, tỷ số chênh = 6,05, KTC 95% = 1,76 – 20,76. KẾT LUẬN Ung thư tuyến túi mật liên quan đến các yếu tố như đau bụng dưới sườn phải, kích thước polyp ≥ 10 mm, polyp đơn độc, không cuống, tuổi ≥ 50 và polyp túi mật có nguy cơ ác tính tăng gấp 9 lần so với tuổi dưới 50. Có mối liên quan giữa ung thư tuyến túi mật với sỏi túi mật, và sỏi túi mật làm tăng khả năng bị ung thư tuyến túi mật gấp 3,5 lần so với polyp túi mật không có sỏi kết hợp. Polyp kích thước ≥ 10 mm khả năng ung thư tăng gấp 94 lần so với polyp có kích thước < 10 mm. Đơn polyp thì nguy cơ bị ung thư túi mật gấp 29 lần so với bệnh nhân đa polyp. Polyp không cuống tỷ lệ ác tính có nguy cơ tăng 6 lần so với polyp có cuống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akyurek N. Salman B. Irkorucu O, Tatlicioglu E (2005). “Ultrasonography in the diagnosis of true gallbladder polyps”. HPB Oxford, 7(2): 155–158. 2. Canturk Z, Senturk O, Canturk NZ, et al (2007). “Prevalence and rick factors for gall bladder polyps”. East African Medical Journal, 84: 336-341. 3. Diehl AK (2002). “Gallstone size and the risk of gallbladder cancer”. JAMA,50:2323-2326. 4. Ito H, Hann LE, Angellica MD, et al (2009). “Polypoid lesions of gallbladder: diagnosis and follow up”. J Am Coll Surg, 4: 570- 577. 5. Koga A, Watanabe K, Fukuyama T, et al (1998). “Diagnosis and operative indications for polypoid lesions of the gallbladder”. Arch Surg, 123(1): 26-29. 6. Lazcano-Ponce EC, Miquel JF, Muñoz N, et al (2001). “Epidemiology and molecular pathology of gallbladder cancer”. Cancer J Clin, 51: 349-364. 7. Levy AD, Murakata AL, Abbott MR, et al (2001). “Gallbladder carcinoma: Radiologic-pathologic correlation”. Radiographic, 21:295-314. 8. Liêu Chí Hùng, Nguyễn Trung Tín (2010). “Polyp túi mật và các yếu tố tiên lượng ác tính”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1): 187- 192. 9. Ljubicic N et al (2001). “Management of gallbladder polyps: an optimal strategy proposed”. Acta clin Croat, 40(1): 57-60. 10. Meriggi F (2006).“Gallbladder carcinoma surgical therapy. An overview”. J Gastrointest in Liver Dis, 15(4): 333-335. 11. Moriguchi H, Tazawa J, Hayashi Y, et al (1996). “Natural history of polypoid lesions in the gall-bladder”. Gut, 39: 860-862. 12. Nevin JE, Moran TJ, Kay S (1976). “Carcinoma of the gallbladder: staging, treatment, and prognosis”. Cancer, 37: 141- 148. 13. Nguyễn Đình Hối (2002). “Ung thư túi mật gặp ngẫu nhiên trong mổ nội soi”. Ngoại khoa, tập 15 (5): 36-44. 14. Nguyễn Trung Tín (2006). “Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các thương tổn dạng polyp của túi mật đối chiếu với kết quả phẫu thuật và mô học”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, (1): 53- 57. 15. Pandey MJ, Sood BP, et al (2000). “Carcinoma of the gallbladder: Role of sonography in diagnosis and staging”. J Clin Ultrasound, 28: 227–232. 16. Roobolamini SA, Tehani RS, Razavi MK et al (1994). “Imaging of gallbladder carcinoma”. Radiographics, 14: 291-306. 17. Shaffer MD, Eldon A (2008).“Gallbladder cancer”. Gastroenterol Hepatol, 4,10: 737- 741. 18. Shi JH, Wang JS, et al. “Early diagnosis of primary gallbladder”. HPBD 2002,1: 273-275. 19. Shinkai H, Kimura W, Mito T (1998). “Surgical indications for small polypoid lesions of the gallbladder”. Am J Surg, 175: 114- 117. 20. Sugiyama M, Atoni A, Yamato T (2000). “Endoscopic ultrasonography for differencial diagnosis of polypoid gall Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 32 bladder lesions: analysis in surgical and follow up seriers”. Gut, 46,: 250-254. 21. Sun XJ, Shi JS, Han Y, Wang JS, Ren H (2004). “Diagnosis and treatment of polypoid lesions of the gallbladder: report of 194 cases”. Hepatobilliary pancreat Dis Int, 3: 591-594. 22. Terzi C, Sokmen S, Seckin S et al (2000). “Polypoid lesions of the gallbladder: report of 100 cases with special reference to operative indications”. Surgery, 127: 622-7. 23. Tôn Thất Bách (2003). “Polyp túi mật- nghiên cứu đối chứng lâm sàng, hình ảnh siêu âm và thương tổn giải phẫu bệnh”. Ngoại khoa, tập 53(2): 20-26. 24. Trần Văn Phơi, Trần Phùng Dũng Tiến (2004). “Điều trị polyp túi mật bằng phẫu thuật nội soi”. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 8 (1):10 – 13. 25. Yalcin S (2004). “Carcinoma of gallbladder”. Orphanet: 1-5. 26. Wolf P, Bhargava P, Pellegrini, Wu PC (2010). “Management of unsuspected gallbladder cancer in the era of minimally invasive surgery”. J Cancer Ther, 1: 152-159.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_thu_tuyen_tui_mat_va_cac_yeu_to_lien_quan.pdf
Tài liệu liên quan